LỜI NÓI ĐẦU
Phần I : Công nghệ .
1. Giói thiệu đặc điểm mặt hàng gia công .
2. Giới thiệu đặc điểm cấu tạo và tính chất của xơ .
3. Giới thiệu hoá chất thuốc nhuộm dùng để gia công .
4. Giới thiệu thiết bị trên dây chuyền công nghệ .
5. đưa ra các thông số kĩ thuật cho từng công đoạn .
Phần II : Thiết bị .
1. Tính toán và chọn công suất thiết bị .
2. Bố trí thiết bị trong dây chuyền công nghệ .
3. Tính toán hoá chất thuốc nhuộm .
4. Bố trí số lượng lao động .
5. Tổ chức quản lý sản xuất .
Phần III : kết luận .
53 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1720 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo dây chuyền nhuộm khăn chùi trân bằng thuốc nhuộm hoạt tính hoàn nguyên trên thiết bị máy nhuộm cao áp hai họng KDD của Trung Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dung dịch bắt màu đều nên xơ sợi .
f . Độ đều màu .
thuốc hoạt tính có độ bền màu ướt tốt vì giữa thuốc hoạt tính với xơ bông có mối liên kết van đéc van , cầu nối hiđro và cộng hoá trị . Có thể nói một cáh tổng quát rằng độ bền màu của phần lớn thuốc hoạt tính gần bằng thuốc hoàn nguyên . Độ bền màu với ánh sáng rất tốt .
II. Thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan
đặc điểm chung và cấu tạo hóa học .
Công thức tổng quát:AR=C=O Antraquinon
AR
Inđigoit
-Thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan có những tính chất sau: có đủ gam màu , màu tươi có độ bền cao với gia công ướt với ánh sáng và khí quyển .chỉ có độ bền màu với ma sát là không cao lắm.
cơ chế phản ứng của thuốc nhuộm vào vật liệu.
AR=C =O AR º C - OH AR º C - ONa
Do có ái lực với xenlulô nên hợp chất lây cô ba zơ bắt mạnh vào xơ , sau đó khi rửa bớt với kiệm thì bị thuỷ phân về dạng lâycô axít và ôxi hoá bằng ôxi của không khí về dạng không tan
Chất khử thường dùng là Na2S204 . Thuốc nhuộm hoàn nguyên không tan có lực liên kết van đec van và lực liên kết hiđro.
Thiết bị sử dụng gia công mặt hàng khăn
I. Nồi nấu khăn thường áp
1.Nhiệm vụ: Dùng để nấu các loại vải dệt thoi, dệt kim, khăn mặt con sợi dưới tác dụng của dung dịch hóa chất, nhiệt độ các tạp chất trên vải khăn như sáp dầu mỡ… sẽ được tách ra khỏi vải sau quá trình nấu có thể giặt ngay trên nồi.
2.Cấu tạo:
- Thân nồi được làm bằng thép không gỉ có kiểu hình trụ tròn . Phía trong nồi có ống tuần hoàn, trên cùng ống tuần hoàn là nắp hình hoa xem ở dưới có đục những lỗ nhỏ để tuần hoàn dung dịch làm cho dung dịch phun đều trên mặt khăn , đáy ống tuần hoàn được đỡ trên đáy giả đục nhiều lỗ. Bên trên nồi nấu có nắp đậy, trên nắp đậy có tạ gối trọng để nâng hạ dễ dàng, miệng nồi phía trong nắp một vành ống f30 khoan nhiều lỗ nhỏ nối với bơm ly tâm để tạo dòng tuần hoàn trong quá trình đó. Để ra nhiệt có hai đường hơi, một đường hơi được dẫn và đặt quanh đáy nồi để ra nhiệt cho khối dung dịch, một đường hơi đi vào giữa ống tuần hoàn để đun sôi trong ống và tạo dòng tuần hoàn qua vòi hoa sen.
- Trên nắp nồi có một ống xả khí để tránh cho vải bị ôxi hóa ở nhiệt độ cao.
- Miệng nắp có các gioăng cao su truyền nhiệt để tránh dung dịch sôi trào ra ngoài. Trên miệng nồi nấu có van cấp nước vỉ đè chốt cài để tránh cho vải, khăn bồng lên khi dung dịch sôi ở phía dưới đáy nồi có van xả đáy
II. Thiết bị dùng để tẩy khăn trên máy BC3
1. Mục đích: Để tẩy hợp chất màu thiên nhiên, tạp chất cơ học hóa học ra khỏi khăn ta được mặt hàng khăn có màu trắng ngoài ra nó còn tách được một số hợp chất khác mà trong quá trình nấu chưa tách bỏ hết.
2.Cấu tạo: Máy giặt BC3 gồm có các bộ phận chính sau
Bể giặt ; guồng lục lăng; guồng elíp; thanh răng bừa
- Bể giặt: Làm bằng thép không rỉ bể được chia làm hai ngăn nhờ vách ngăn đột lỗ.
+ Ngăn nhỏ làm nhiệm vụ là nơi cấp nước cấp dung dịch và ra nhiệt độ cho toàn bể. Đáy ngăn nhỏ có một đường ống hơi trực tiếp, một ống hơi gián tiếp hai bên thành máy có một can nhiệt để khống chế nhiệt độ trong bể một cách tự động, một can nhiệt để nối với nhiệt kế. Phía trên có van nước đáy ngăn nhỏ có van xả dung dịch thành và đáy cấu tạo cong để dây dễ trượt tự nhiên tạo lên sự chuyển động của dây vải. Cuối bể có một vách chảy tràn để giặt chảy tràn. Phía trên có mái che để giữ nhiệt độ, trên cùng của ống thông hơi để cân bằng áp suất.
+ Ngăn lớn: Chính là nơi chứa vải tạo cho dây vải, khăn chuyển động nhờ các guồng và là nơi thực hiện quá trình tẩy ngoài bể có một guồng ra vải.
- Guồng lục lăng: Guồng có hình lục lăng làm bằng thép không rỉ. Guồng được mô tơ truyền chuyển động và kéo dây vải từ dưới đáy bể lên. Guồng có tốc độ khác nhau nhờ vào hộp giảm tốc, guồng có thể quay theo hai chiều để gỡ vải khi bị rối.
- Guồng elíp: Gồm nhiều thanh gắn vào hai đĩa elíp làm bằng thép không rỉ do cấu tạo elíp nên khi chuyển động khăn được xếp thành lớp trong bể không chồng lên nhau tránh rối, guồng có thể quay theo hai chiều để có thể gỡ rối khăn.
- Thanh răng bừa: Một giá kim loại được đặt trên hai thành bể giá kim loại có nhiều thanh răng bừa có nhiệm vụ tách các dây vải không bị rối vào nhau.
- Sự cố sẩy ra và cách khắc phục : Khi khăn bị rối ở guồng máy người công nhân phải nhanh trí xử lý ngay tắt máy ngay lập tức lấy gậy sắt chọc vào giữa guồng lục lăng để khi bật máy chỉ có guồng elíp quay guồng lục lăng đứng yên . Guồng elíp quay theo chiều nghịch hoặc chiều thuận tuỳ thuộc vào khăn bị rối theo chiều nào khi đã gỡ rối khăn ở guồng ra xong ta bỏ gậy ra và bắt đầu bật cho máy chạy tiếp và tẩy theo đơn công nghệ .
III .Thiết bị chuyên sâu máy nhuộm cao áp hai họng .
1. Giới thiệu qua về máy nhuộm cao áp hai họng .
- Máy nhuộm cao áp hai họng dùng để nhuộm vải nổi mặt hàng khăn từ bông ở nhiệt độ thường (màn tuyn)ở nhiệt độ cao nhuộm theo phương pháp gián đoạn tốc độ thuốc nhuộm khuếch tán vào xơ sợi sẽ tăng lên, nhuộm được sâu màu . Máy do Trung Quốc sản xuất được nắp đặt sản xuất tại nhà máy dệt Minh Khai đầu năm 1984 và đưa vào sử dụng cuối năm 1984 đến nay . Máy nhuộm cao áp hai họng là một máy cải tiến hiện đại nên công nghệ sản xuất trên máy tương đối ổn định , máy chủ yếu nhuộm với thuốc nhuộm hoàm nguyên hoạt tính ở nhiệt độ thường còn thuốc nhuộm phân tán ở nhiệt độ cao thuốc nhuộm mới ngấm sâu vào sợi polieste .
2. Cấu tạo .
1, Thân máy
12, Van xả
23, Dây khăn
2, Lồng chứa khăn
13,Van điều tiết dung dịch
24,ống thuỷ
3, Guồng dẫn khăn
14, Van dung dịch
25,ống dẫn
4, Cửa ra vào khăn
15, Van nước
26, Đường dẫn van hơi vào bình
5, Họng phun
16, Van chích dung dịch
27,Đường dẫn van nước vào bình
6, Bơm tuần hoàn
17, Thanh gạt
28, Đường dẫn van hơi ngưng ra
7, Bơm pha cấp dung dịch
18, Van an toàn
29,Đường dẫn van nướcngưng ra
8, Bình pha hoá chất
19, Van phun dung dịch
30, Van một chiều
9, Bình trao đổi nhiệt
20, Đồng hồ đo nhiệt
31, Van hơi dẫn vào bình pha
10, Giỏ lọc
21, Mô tơ
32, Van nước dẫn vào bình pha
11, Van thông áp
22, Đồng hồ đo áp
33, Van xả
a.Thân máy: Làm bằng thép không rỉ có hình trụ tròn 2 đầu cong elíp. Phía trong thân máy có lồng chứa vải gồm hai vành đồng tâm có đục lỗ nhỏ để dung dịch chuyển động qua. Khi máy hoạt động thì khăn được xếp vào giữa 2 vành và khăn được xếp đều đặn thành từng lớp do trọng lượng của vải lệch về một phía của lồng chứa khăn . Ngoài ra khăn được xếp đều thành từng lá là nhờ vào thanh gạt .Thanh gạt chuyển động qua lại là nhờ vào môtơ. Dây khăn qua guồng dẫn ,qua họng phun , qua ống dẫn khăn rồi đến thanh gạt dây khăn chuyển động một cách tuần hoàn.Trong máy áp lực của họng phun phải phù hợp với tốc độ của guồng quay. Guồng dẫn khăn có thể chuyển động ngược xuôi, bên ngoài máy có guồng ra vào vải , bên ngoài thân máy có ống thủy theo dõi dung dịch, có bình pha cấp hóa chất
b. Họng phun
họng phun
thanh gạt
ống dẫn
Họng của máy có kích thước cố định nên khi chạy với các loại vải khác nhau phải chú ý điều chỉnh áp suất van họng cho phù hợp . Họng được cấu tạo từ nhiều lỗ phun định hướng theo chiều chuyển động của vải , để chuyển một phần năng lượng bơm từ thế năng sang động năng , làm tăng tốc độ dòng dung dịch ,dâ vải chuyển động .Họng phun được nối với ống dẫn vải , vải được gia công khi chuyển động quy vòng trong thân máy . Để tránh cho vải không bị phân bố lộn xộn sau khi ra vải hỏi họng phun người ta có nắp thêm thanh gạt để gạt vải đưa đi đưa lại thang gạt chuyển động được nhờ vào mô tơ .
c. Guồng dẫn ra vào khăn. 120 cm
f = 20 cm
guồng ra khăn
guồng dẫn khăn
- Có cấu tạo hình tròn gồm nhiều thanh thép hàn lại hoặc làm bằng cao su nhám được mô tơ chuyền chuyển động trực tiếp và có thể đổi chiều quay . Guồng dẫn khăn có nhiệm vụ kéo khăn để đưa khăn vào lồng và khi khăn bị rối hay tắc thì nó quay gược lại để gỡ. Bên dưới guồng nằm ở bên trong thân máy còn có một vòng tròn khoan nhiều lỗ và nối với một van gọi là van ngược . Khi vải bị rối ở guồng hay ở họng thì người ta khóa van thuận, mở van nguợc dung dịch sẽ kéo khăn trở lại lồng . Guồng ra khăn có cấu tạo hình lục năng gồm nhiều thanh thép hàn lại nắp ở phía ngoài có khả năng chạy ngược và chạy xuôi dùng để đưa khăn vào máy hay kéo khăn ra hỏi máy.
d. Hệ thống trao đổi nhiệt.
ống dẫn hơi
van hơi
van nước
van hơi ngưng
giỏ lọc
van nước ngưng
bình trao đổi nhiệt
bơm tuần hoàn
- Là thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm thẳng một đầu nối với bơm tuần hoàn đầu kia nối với họng phun trước khi dung dịch vào hệ thống trao đổi nhiệt được qua thiết bị
lọc dung dịch đi trong ống hơi để gia nhiệt độ ( khi đun nóng ) và nước mền ( để làm mát ) . Bình được đặt thẳng đứng
d . Bơm tuần hoàn: Là một dạng bơm li tâm.
- Bơm chính để tạo áp lớn cho họng được chuyển động bằng dây đaivới động cơ 145v/p. Đường hút của bơm nối với thân máy , đường dây nối với bình gia nhiệt.
- Bơm phụ dùng cho việc hòa thuốc nhuộm , hóa chất và bơm cấp dung dịch này vào máy bằng cách đưa vào dòng dung dịch ở đường hút của bơm chính.
e. Bình pha hóa chất.
ống dẫn hơi gián tiếp van hơi trực tiếp
van nước
bình pha hoá chất tn
van xả
bơm pha cấp dung dịch
- Bình có dung tích 100 lít được sử dụng kết hợp giữa khuấy cơ học và việc tuần hoàn dung dịch nhờ bơm để hòa tan hóa chất thuốc nhuộm .Sau khi
hòa tan xong dung dịch được cấp vào máy nhờ bơm và điều hiển bằng van tay.
f. Hệ thống van điều hiển.
-Trên máy có nắp các van điều hiển bằng khí nén loại một đầu vào gồm có:
Van lấy nước , van xả , van cấp thuốc , van tuần hoàn .
- ở bình trao đổi nhiệt cũng nắp các van khí nén cho phần hơi và phần nước làm mát để điều hiển các van tự đóng mở bằng tín hiệu .
- Ngoài van khí nén và van điện từ , trên máy còn có một số van điều chỉnh bằng tay.
g. Tủ điện điều khiển.
Tủ điện điều khiển của máy nhuộm cao áp hai họng làm các chức năng :
- Cấp nguồn điện cho máy .
- Điều khiển quá trình hoạt động của máy gồm có :
+ Nâng hạ nhiệt độ của dung dịch nhuộm .
+Tự động cấp nước cấp thuốc cho máy .
+ Tự động xả dung dịch ra hỏi máy khi kết thúc quá trình .
+ Khống chế thời gian hoạt động của từng giai đoạn .
+ Tự động khống chế mức thuốc nhuộm trong máy .
Sơ đồ bảng điện ( tủ động lực )
M A
1
11
off on off on off on off on off on off on
++ ++ ++ ++ ++ ++ + off
5 6 7 8 9 10 on
12
2
4
3 33
: đèn báo
: công tắc ( M = bằng tay , A = tự động )
1, Công tắc chế tạo làm việc của máy .
2, Hộp đặt chương trình , điều khiển chương trình .
3, 4, Đồng hồ báo tốc độ hai guồng dẫn .
5, Công tắc và đèn báo nâng nhiệt .
6, Công tắc và đèn báo làm mát .
7, Công tắc và đèn báo cấp nước .
8, Công tắc và đèn báo xả nước .
9, Công tắc và đèn báo giặt đuổi .
10, Công tắc và đèn báo dừng máy còi báo động .
11, Công tắc cấp nước cho máy .
12, Công tắc guồn điều khiển và ánh sáng .
1 2 3 4
o 5 4/4 o 6 4/4
1/4 3/4 1/4 3/4
2/4
ON 2/4 ON ON ON ON
OFF OFF OFF OFF OFF
7 8 9 10 11
12 13
Sơ đồ điều khiển bằng máy .
1, Đồng hồ đo áp suất họng I ( khi đồng hồ 3 chỉ 0 ) .
2, Đồng hồ báo nhiệt độ dung dịch trong máy .
3, Đồng hồ đo áp lực máy .
4, Đồng hồ đo áp suất họng II ( khi đồng hồ 3 chỉ 0 ) .
5, 6, Van điều chỉnh áp lực họng I và II .
7, Đèn và nút điều khiển bơm .
8, Nút điều khiển guồng trái chạy thuộn .
9, Nút điều khiển guồng trái chạy nghịch .
10, Nút điều khiển guồng phải chạy thuộn .
11, Nút điều khiển guồng phải chạy nghịch .
12, Nút điều chỉnh tốc độ guồng trái .
13, Nút điều chỉnh tốc độ guồng phải .
Sơ đồ nút điều khiển .
ON ON ON
OFF OFF OFF
1 2
1, Đèn và nút điều khiển guồng ra vải .
2, Đèn và nút điều khiển cấp hoá chất , thuốc nhuộm .
3 . Thao tác vận hành được thiết bị nhuộm .
a, chuẩn bị máy.
- Trước khi chạy máy phải kiểm tra các điều kiện an toàn cho máy ( điện hơi nước ... ) kiểm tra động cơ , bơm tuần hoàn , vệ sinh máy , van tháo nước ngưng . sau khi đã kiểm tra xong toàn bộ ta đóng điện cho máy cấp nước vào máy mở van hơi nâng nhiệt nên đến nhiệt độ yêu cầu . Chuẩn bị đầyđủ khăn hoá chất thuốc nhuộm .
b, chạy máy .
- Sau khi chuẩn bị xong ta tiến hành chạy máy theo các bước sau .
+ Khâu dây khăn vào đầu dây khăn đã luồn sẵn .
+ cấp dung dịch nhuộm vào trong máy nhuộm .
+ ấn lút mở máy , cho máy chạy , bật quạt tuần hoàn điều chỉnh tốc độ máy c, dừng máy .
- Trước khi dừng máy ta phải nối dây khăn dùng làm đầu dây và cuối dây khăn đang gia công . Khi toàn bộ dây khăn gia công đi qua guồng dẫn khăn ra thì dừng máy , tắt bơm tuần hoàn đóng van hơi mở van xả tháo nước ở trong máy ra
IV . Máy vắt ly tâm .
1 . mục đích : Tách nước ra hỏi vật liệu .
2 . cấu tạo .
Toàn bộ máy được treo trên đế máy lệch nhau 1200 trục chính được đặt trên thân máy nhờ các vòng bi hai dãy lồng quay được chế tạo bằng đồng hoặc thép không rỉ bên trên ở bên trong có mỏn cầu vít hãn để tháo nắ sửa chữa được rễ dàng . Thùng quay bên trong thành có khoan nhiều lỗ nhỏ có đường kính f = 8á 10 mm để nước ở vật liệu văng qua các lỗ khi thùng quay trên trục chính có đoạn hình côn để đỡ lồng quay có then hãn . ở dưới trục có vòng phanh dưới cùng của trục có bánh đai được chuyền chuyển động bằng dây đai từ mô tơ
3 . quá trình làm việc .
Khăn sau khi nấu tẩy nhuộm được giặt sạch được xếp vào trong máy thành từng lớp , xếp cân đối gọn đều , các đầu khăn được ấn sâu vào trong thùng máy sau khi đã xếp đầy khăn ta rở một đầu ra và trèn kín miệng thùng và cho mô tơ làm việc chuyền chuyển động cho trục chính làm cho thùng quay với tốc độ 1000 v/p nhờ có lực ly tâm làm cho nước được tách ra hỏi vật liệu các hạt nước văng qua các lỗ của thành thùng đập vào vỏ máy rồi chảy qua lỗ ra ngoài . Thời gian vắt một mẻ từ 5 á 7 phút sau khi đủ thời gian ta ngắt mô tơ kéo cần phanh hãm máy từ từ cho đến khi dừng hẳn máy rồi mới lấy vật liệu ra .
V. Máy sấy dung và máy sấy văng
- khăn sau khi nấu tẩy nhuộm do chịu nhiều tác dụng cơ học khác nhau nên bị co ngang , dãn dọc , khổ khăn bị nhỏ lại so với ban đầu , sợi ngang không còn vuông góc với sợi dọc , khăn bị nhàu . Do đó không thể bán ra thị trường ngay mà phải qua khâu chỉnh lý , nâng cao chất lượng khăn để tạo cho khăn có dáng đẹp , phẳng láng mịn chống co chống nhàu chống mốc chống cháy .... Sợi ngang vuông góc với sợi dọc, khổ khăn đúng với khổ thiết kế .
1. Máy sấy dung: dùng để sấy khô vải hoặc khăn khi đã nhuộm xong tùy theo loại khăn dày hay mỏng mà nhiệt độ sấy và tốc độ chạy khác nhau. Khi đã sấy khô xong vải được gấp theo dạng lá.
a . Nhiệm vụ:Dùng để sấy khô khăn.
b . Cấu tạo: Máy sấy thùng gồm có những bộ phận sau.
1, quat
2,trục dẫn
3, trục ra vải
4, buồng sấy
5, ống khói
6, lưới dung
7, ống dẫn khăn
8, ống hơi
10, ống thải
9, động cơ
12, van mở miệng khăn
13, hệ thống làm lạnh
c . Nguyên lý làm việc .
- Bật công tắc cho máy chạy khăn được vào máy nhờ guồng dẫn , khăn được nhờ quạt nén khí khăn dần dần được duy chuyển vào trong ống dẫn khăn được chạy theo hình chữ S hoặc lồng sóc dồi qua bộ phận lưới dung . Khăn được sấy khô nhờ bình gia nhiệt tỏa đều trong buồng sấy , khăn khi ra hỏi buồng sấy được qua hệ thống làm lạnh để khăn không bị dòn rồi qua trục ra khăn và được xếp theo dạng lá
d . Thao tác chạy máy .
- Vệ sinh máy buồng sấy .
- Bật công tắc nén khí .
- Bật công tắc điện cho máy hoạt động . Động cơ có 2 quạt gió chính , khăn mỏng điều chỉnh lưu lượng gió ít , khăn dày điều chỉnh lưu lượng gió nhiều .
- Bật van hơi , tùy theo bề mặt khăn dày hay mỏng mà điều chỉnh nhiệt cho phù hợp .
- Bật công tắc đèn chiếu sáng trong máy và guồng dẫn vào khăn và ra khăn .
- Sự cố và cách khắc phục : Khi khăn chạy không đúng theo đường sấy người công nhân phải chỉnh khăn cho khăn chạy đúng theo đường của máy sấy dung .
2 . Máy sấy văng:để sấy khô khăn và định hình lại kích thước của khăn theo đúng yêu cầu . phẳng mịn chống co chống nhàu chống cháy. Tùy theo từng loại khăm tốc độ sấy, nhiệt độ kích thước thời gian sấy khác nhau khi sấy xong ta kiểm tra lại số lượng khăn đóng kiện lại mặt hàng rồi mới đem đi suất khẩu.
Cấu tạo tác dụng các bộ phận chính .
a , Bộ phận vào vải : Gồm gàng , bộ vuốt mép để khăn căng dọc phẳng ngang trước khi vào máy.
b , Máng ngấm ép : dùng để ngấm dung dịch hồ lên khăn .
c , Trục cong : Làm phẳng vải theo chiều ngang .
d , Bộ phận chỉnh sợi vuông góc : Chỉnh sợi ngang vuông góc với sợi dọc .
e , Trục vào vải : nhiệm vụ quay chủ động để đưa khăn vào xích văng
- Cấu tạo : Trục làm bằng kim loại ngoài bọc lớp cao su nhám để tăng ma sát cho khăn . Trục được đặt ngang trước đường văng , khi chạy văng kim nó có nhiệm vụ đưa vải vào trong xích văng để tránh hiện tượng gẫy kim hoặc rách khăn .
g , Trục dãn biên : Là dãn biên khăn theo chiều ngang tạo điều kiện tốt cho quá trình kiểm tra biên ngang được chính xác
- Cấu tạo : Gồm 2 trục ren được mô tơ chuyền chuyển động dây khăn đi qua tiếp xúc với cần ren nên khăn được dãn biên theo chiều ngang do hướng xoắn dãn biên gia phía ngoài .
h , Cần kiểm tra biên ngang : khi dây văng vào xích văng nếu bị lệch cần kiểm tra biên ngang làm nhiệm vụ phát tín hiệu điều chỉnh đầu xích văng được chuyển động kịp thời sang phải hoặc sang trái tránh hiện tượng khăn tuột biên hoặc nghim biên quá sâu .
- Cấu tạo : Là một cần bằng kim loại luôn tì sát nên mặt khăn đầu trên cần là tiếp điểm di động hai bên hai tiếp điểm cố định toàn bộ tiếp điểm đặt trong hộp kín hai bên biên khăn có 2 cần kiểm tra khi khăn lệch tiếp điểm di động sẽ tiếp xúc với tiếp điểm cố định làm cho mạch điện đóng mô tơ quay chuyền chuyển động cho trục vít quay sẽ điều chỉnh đường văng kịp thời với mép khăn làm cho hai bên mép khăn đi đúng đường văng .
i , Trục nâng đè khăn : Sẽ đè khăn xuống làm cho khăn nghim vào hàng kim trục nâng đè khăn là một trục bằng kim loại bên ngoài cắm chổi lông cước được mô tơ chuyền chuyển động khi làm việc trục nâng hạ xuống đè mép vải xuống hàng kim vì vậy khăn được nghim .
j , Bộ phận kiểm tra biên dọc : Khi khăn bị rách hay tuột biên cần kiểm tra sẽ hạ xuống làm ngắt mạch điện làm máy dừng lại .
bộ phận kiểm tra biên dọc là thanh kim loại một đầu luôn tì sát xuống khăn đầu kia gắn với ống thủy ngân khi khăn rách đường biên cần kiểm tra hạ xuống ống thủy ngân sẽ nghiêng một góc và máy bị dừng .
k , Bộ phận xích văng và đường văng : Máy có hai đường xích văng chuyển động tuần hoàn vô tận nằm trên một mặt phẳng nằm ngang . Trên hai thanh xích ta bắt các miệng kẹp và bàn kim nhờ các bu lông .
đường văng làm bằng thép chịu mài mòn làm đường trượt cho dây xích . Đường văng được đặt trên giá đỡ có thể trượt trên khung máy nhờ giá đỡ , đai ốc – vít me. Khi cần có thể thay đổi khoảng cáh miệng kẹp cho phù hợp khổ khăn . Mỗi vòng xích tựa trên hai đường văng một đường đi một đường về , mỗi đường văng có hai công tắc hành trình .
- Vòng dây xích : Hai vòng dây xích chuyển động tuần hoàn vô tận trên đường văng hai đĩa xích cuối máy là hai đĩa xích chủ động , hai đĩa xích đầu máy là hai đĩa bị động , đồng thời có thể chỉnh được để làm căng trùng xích nhờ một hệ thống vít - đai ốc trên mắt xích gắn mắt văng để giữ khăn.
- Miệng kẹp và bàn kim : Là hai chi tiết để kẹp và găn biên khăn khi xích chuyển động thì bàn kim miệng kẹp cũng chuyển động theo hoặc khi cần mở khổ ta chỉnh khoảng cách 2 đường văng thì xích miệmg kẹp cũng thay đổikhoảng cách do vậy khổ khăn cũng thay đổi . Miệng kẹp và bàn kim được gắn lên dây xích nhờ bu lông . Như vậy miệng kẹp và bàn kim có hai chuyển động độc lập
+ Chuyển động dọc từ đầu đến cuối máy nhờ đĩa xích và dây xích .
+ Chuyển động ngang theo đường văng để chỉnh khổ khăn .
l , Buồng sấy gió nóng .
- Nhiệm vụ : Nhờ có séc mang tanh đặt trong buồng sấy nên khi khăn vào buồng sấy sẽ được sấy khô và được định hình .
- Cấu tạo : Buồng sấy có dạng hình hộp gồm có hai lớp vỏ ở giữa là lớp cách nhiệt giữa buồng sấy có hai trục văng và hai đường xích tuần hoàn trên và dưới đường văng là miệng phân phối gió máy thường có 6 zon mỗi zon sấy có 2 quạt tuần hoàn và 2 séc mang tanh . Tùy theo sấy khô hay nhiệt định hình mà người ta sử dụng hơi nước hoặc dùng dây điện trở . Nhiệt của các zon khác nhau còn tùy thuộc vào quá trình sấy hay nhiệt định hình .
m , Hòm làm nguội : Làm nguội khăn tránh cho khăn giòn đối với khăn định hình thì khăn được làm nguội đột ngột nên giữ được các phân tử ở trạng thái xắp xếp ổn định có chật tự do vậy nó tham gia vào quá trình định hình . Hòm làm nguội là hòm chữ nhật bên trong có 4 quạt gió để làm nguội . ngoài ra còn có bộ phận ra khăn dạng lá .
3 . Thao tác chạy máy .
- Bật công tắc nén khí( khi áp lực đủ 6 kg thì máy nén khí sẽ tự động dừng
- Bật công tắc điện cho máy rễ khởi động .
- Nâng nhiệt độ của buồng sấy nên 130 á140 0C nhiệt độ buồng sấy có thể thay đổi từ thuộc vào loại khăn dày hay mỏng .
- cho khăn chạy vào đường văng để dịnh hình khăn rồi qua buồng sấy để sấy khô khăn cuối cùng qua hòm làm nguội
- Sự cố và cách khắc phục :Khi khăn bị văng ra hỏi đường văng người công nhân thao tác phải tắt máy ngay điều chỉnh cần kiểm tra biên ngang sang phải hoặc sang trái để cho mép khăn đi đúng đường văng rồi mới tiếp tục cho máy chạy .
nguyên nhân gây lỗi cho sản phẩm nhuộm và các biện pháp khắc phục . Nội quy an toàn .
1 . Nguyên nhân gây lỗi .
- Khăn vào máy bị nhăn .
- Quạt tuần hoàn không đều dẫn đến chỗ đậm chỗ nhạt .
- Do mất điện .
- Khăn bị lệch màu so với thiết kế do cấp dung dịch thuốc nhuộm .
- Khăn bị loang ố do chuẩn bị khăn trưa tốt do nấu tẩy .
- Khăn bị bẩn do vệ sinh máy không tốt .
- Do hoá chất .
- Do quy trình nhuộm .
- Do nhiệt độ trong các buồng sấy không đạt yêu cầu dẫn đến hiện tượng thuốc nhuộm gắn màu lên xơ sợi kém .
2 . Biệm pháp khắc phục .
- Kiểm tra khăn trước khi vào máy .
- Quạt tuần hoàn phải đều .
- Cấp dung dịch thuốc nhuộm phải đúng theo đơn công nghệ .
- Nấu phải chín tẩy phải trắng khăn .
- Vệ sinh máy phải sạch .
- Cấp hoá chất phải đúng số lượng .
- Nhuộm phải theo đúng quy trình .
- Nhiệt độ trong các buồng sấy phải đều .
3 . Nội quy an toàn máy nhuộm cao áp hai họng .
- Trước khi vận hành phải kiểm tra toàn bộ các điều kiện an toàn về máy ( điện , hơi nước , khí nén , guồng dẫn , bơm tuần hoàn , bộ phận ra vải )
- Khi vận hành phải thường xuyên kiểm tra quạt tuần hoàn , các van xả nước
- Vải qua máy không nhăn không rách mép .
- Công nhân vận hành phải qua lớp đào tạo . trong quá trình vận hành không được rời hỏi vị trí .
- Phải chuẩn bị đầy đủ hoá chất thuốc nhuộm theo đúng yêu cầu công nghệ
- Khi có sự cố phải giữ nguyên tình trạng , báo cáo nhà máy , xác lập biên bản và có biện pháp giải quyết .
- Tổ trưởng có nhiệm vụ giao ca khi hết ca .
Quy trình công nghệ
i. qui trình công nghệ gia công mặt hàng khăn trên dây truyền sản xuất tại nhà máy dệt Minh Khai .
- Hiện nay nhà máy đang gia công mặt hàng khăn theo quy trình công nghệ sau :
Kho mộcNấu Tẩy NhuộmSấy hoàn tấtHoàn thành(khám , gấp , đóng kiện ) .
1. Kho mộc .
- Nhiệm vụ của kho mộc là tiếp nhận khăn , sau đó kiểm tra và phân loại khăn rồi mới giao cho từng bộ phận để gia công .
a. Tiếp nhận khăn :Khi tiếp nhận khăn phải ghi rõ số lượng loại khăn , khổ
rộng là bao nhiêu …. Mục đích gia công và bố trí xắp xếp trong kho theo quy định . Khi xếp ta xếp trên các miếng gỗ cách tường 40cm . có độ cao cách mặt đất 20á25cm , xếp khăn không được cao quá 2,5 m . Giữa các đống khăn phải bố trí nối đi và phương tiện vận chuyển cho phù hợp , trong kho phải có phương tiện phòng cháy và bảo quản kiểm tra .
b. Kiểm tra :để phát hiện các dạng lỗi ngoại quan như thủng , thiếu sợi , dây dầu , đứt sợi …. Kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý cường lực , khổ khăn , số lượng .
c. Phân loại khăn :dựa vào các chỉ tiêu của khăn mục đích của việc gia công .
- Loại A : Gia công khăn trắng thành phẩm .
- Loại B : Khăm nhuộm màu tươi .
- Loại C : dùng nhuộm màu đậm hoặc các loại màu khác .
d. Phân lô phân xe : Căn cứ vào lượng khăn để gia công trên máy nấu tẩy để khi vào khăn không thừa không thiếu . Thông thường một lô khăn là 930 kg phân thành 2 xe cho nấu và 3 xe cho tẩy .
. Nấu khăn .
a. Mục đích : Tách bỏ tất cả các tạp chất có trong xơ bông để tăng độ mao dẫn , thể hiện cho khả năng hút hóa chất để tạo tốt cho quá trình tẩy cũng như nhuộm in sau này .
b. Nguyên lý nấu : Ta dùng các chất chủ yếu là kiềm thông thường là Na0H để biến các tạp chất dễ hòa tan hoặc nhũ hóa ta sẽ tách được tạp chất ra hỏi khăn . Xà phòng có nhiệm vụ nhũ hóa sáp trên bề mặt của khăm .
c. Đơn công nghệ nấu :
Na0H : 3%
Na2Si03 : 1,5%
Na2C03 : 1,5%
NaHS03 : 1%
Chất ngấm : 1%
M : 1/4
Nhiệt độ : 120oc
Thời gian : 9h
Khăn : 930 kg
Tính toán hóa chất .
Na0H : 3%
100 kg khăn cần dùng với 3 kg Na0H
930 kg khăn cần dùng với 28 kg Na0H
Na2Si03 : 1,5%
100 kg khăn cần dùng với 1,5 kg Na2Si03
930 kg khăn cần dùng với 14 kg Na2Si03
Na2C03 : 1,5%
100 kg khăn cần dùng với 1,5 kg Na2C03
930 kg khăn cần dùng với 14 kg Na2C03
NaHS03 : 1%
100 kg khăn cần dùng với 1 kg NaHS03
930 kg khăn cần dùng với 9,3 kg NaHS03
Chất ngấm : 1%
100 kg khăn cần dùng với 1 kg Chất ngấm
930 kg khăn cần dùng với 9,3 kg Chất ngấm
- Quy trình công nghệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN225.doc