MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1. Tổng quan về tín dụng và tín dụng tiêu dùng 2
1.1. Lý luận chung về tín dụng 2
1.2. Tín dụng tiêu dùng 2
1.2.1. Khái niệm 2
1.2.2. Đặc điểm, lợi ích của tín dụng tiêu dùng 2
1.2.3. Phân loại tín dụng tiêu dùng 3
1.2.4. Các quy định trong hoạt động tín dụng tiêu dùng 4
1.2.5. Rủi ro trong tín dụng tiêu dùng 8
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tiêu dùng tại NHNN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. 10
2.1. Khái quát về NHNN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. 10
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 10
2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng và bộ máy tổ chức 10
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động 13
2.2. Thực trạng công tác tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. 15
2.2.1. Các sản phẩm tiêu dùng chủ yếu 15
2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. 16
2.2.3. Chất lượng tín dụng tiêu dùng tại NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. 19
2.2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. 20
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Mỹ Thành 23
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành trong năm 2011. 23
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Mỹ Thành. 23
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án 23
3.2.2. Áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng 24
3.2.3. Tăng cường quản lý nợ vay 25
3.2.4. Đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, năng nổ, nhiệt tình, trung thực. 26
3.2.5. Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ 27
KẾT LUẬN 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2008 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Mỹ Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và sổ sách kế toán, báo cáo tài chính) và thông tin do cán bộ tín dụng tự điều tra.
Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn.
Nội dung cơ bản của bước này tập trung vào hai vấn đề chủ yếu:
Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo khả năng cho vay thu được gốc và lãi đúng hạn.
Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, nếu xảy ra tranh chấp, tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng.
Các vấn đề thẩm định bao gồm:
Năng lực pháp lý của khách hàng.
Tính cách và uy tín của khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng: Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và khả năng trả nợ của khách hàng. Ngoài ra, xác định nhu cầu thực sự vay của khách. Dựa vào báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng tính các chỉ tiêu để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
Phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng: Đánh giá mức độ khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và tính toán chính xác nguồn trả nợ cuả khách hàng.
Đánh giá các bảo đảm tiền vay của khách hàng (tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh), kiểm tra tính pháp lý, quyền sở hữu của khách hàng đối với những tài sản này.
Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn trả nợ vốn của khách hàng.
Bước 4: Quyết định cho vay.
Sau khi xem xét, thẩm định hồ sơ vay vốn thấy thoả mản các điều kiện và nguyên tắc, ngân hàng quyết định cho vay đối với ngân hàng.
Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố.
Bước 6: Giải ngân : Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng vay vốn, tuỳ theo mục đích sử dụng tiền vay, phương thức thanh toán có liên quan đến tiền vay để ra quyết định hình thức phát tiền phù hợp.
Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro.
Giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả năng trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát sinh; phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng nhằm đề xuất giải quyết xử lý kịp thời.
Bước 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ.
Căn cứ vào khế ước nhận nợ, trước kỳ hạn thu nợ 5 ngày, cán bộ tín dụng lập phiếu báo thu nợ trình giám đốc gửi cho doanh nghiệp vay vốn.
Các khoản nợ có vấn đề, khách hàng có đơn đề nghị được gia hạn nợ, giãn nợ, cán bộ tín dụng thẩm định, kiểm tra rồi lập tờ trình cho giám đốc xem xét và quyết định.
Các khoản nợ đến hạn mà không trả được, không được gia hạn, giãn nợ, khoanh nợ.. thì áp dụng các biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ.
Bước 9 : Xử lý rủi ro.
Những khoản nợ đã dùng mọi biến pháp giải quyết nhưng không thu hồi được thì phải tiến hành xử lý rủi ro theo quyết định bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Bước 10: Thanh lý hợp đồng vốn.
Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ vay đã được xử lý bằng quỹ rủi ro hoặc xoá nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài khoản cho vay của món nợ đó. Chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay vào kho lưu trữ tài liệu.
Rủi ro trong tín dụng tiêu dùng
Rủi ro tín dụng tiêu dùng là những khả năng dẫn tới người đi vay không thực hiện được các cam kết trả nợ. Cho vay tiêu dùng có rủi ro cao vì liên quan tới các cá nhân, cá thể có tính riêng biệt cao bởi các nguyên nhân cá biệt sau :
Những nguyên nhân liên quan tới khả năng lao động, tạo thu nhập của khách hàng như mất việc làm, kinh doanh thua lỗ, sức khỏe giảm sút…
Những nguyên nhân liên quan tới nhu cầu chi tiêu tăng đột biến so với thời điểm ký kết hợp đồng như hoàn cảnh gia đình thay đổi, giá sinh hoạt tăng, đầu tư không hiệu quả…
Những nguyên nhân mang yếu tính chất tâm lý xã hội làm thay đổi ý muốn trả nợ của khách hàng
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tiêu dùng tại NHNN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành.
Khái quát về NHNN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành.
Quá trình hình thành và phát triển
Trước đây, NHNN0&PTNT Chi nhánh 9 (Gồm chi nhánh 9 và Chi nhánh Mỹ Thành) với mạng lưới hoạt động là bốn chi nhánh : Bình Tây, Bình Thái, Long Trường, Ông Tạ với số lượng 119 nhân viên trong toàn hệ thống. Từ tháng 4/2008, NHNN0&PTNT Chi nhánh 9 dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc NHNN0&PTNT Việt Nam đã tiến hành tách Chi Nhánh 9 ra thành hai chi nhánh cấp 1 : Chi nhánh 9 và Chi nhánh Mỹ Thành. NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành (Tiền thân của NHNN0&PTNT Bình Tây) được thành lập năm 2008 theo quyết định số 270/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 19/03/2008, có trụ sở giao dịch tại số 639 đường Lê Văn Việt, Phường Tân Phú, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.
Việc chia tách chi nhánh đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân địa phương, thu hút khách hàng, từng bước mở rộng việc kinh doanh, chuyển tải nguồn vốn trong dân cư từ thành thị về nông thôn. Việc chia tách của chi nhánh cũng góp phần điều hòa vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong cùng địa bàn. Toàn bộ hoạt động của chi nhánh đều được thực hiện thống nhất theo quy định, quy chế của NHNN0&PTNT Việt Nam, tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ, chức năng và bộ máy tổ chức
Vai trò, nhiệm vụ, chức năng
Vai trò :
NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành là một ngân hàng thương mại thực hiện kinh doanh theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo đảm. Phương châm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay”, ngân hàng đã tận dụng mọi khả năng và năng lực để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh. Ngân hàng đầu tư tín dụng cho các lĩnh vực sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, chế biến… và thực hiện các chương trình của Chính phủ như : cho vay xuất khẩu lao động góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế địa phương, làm thay đổi cơ cấu kinh tế của ngành nông nghiệp và nông thôn, cùng xây dựng xã hội theo mục tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
Chức năng :
Huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư thông qua nhận tiền gửi, giữ tiền, bảo quản tiền, thực hiện yêu cầu rút tiền, chi tiền của khách hàng.
Tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để lập nguồn vốn cho vay thông qua các sản phẩm dịch vụ tín dụng.
Làm dịch vụ thu mua ngoại tệ
Nhiệm vụ :
Nhiệm vụ cơ bản của ngân hàng là bảo tồn và phát triển nguốn vốn của đơn vị, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế khu vực ngày càng phát triển.
Cho đến nay, qua 3 năm hoạt động tại địa phương, ngân hàng luôn ý thức được chức năng, vai trò, nhiệm vụ của mình và đạt được những thành tựu đáng kể trong công cuộc phát triển kinh tế, nông nghiệp nông thôn.
Bộ máy tổ chức và điều hành
Cơ cấu tổ chức
NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành có 43 nhân viên trong đó gồm có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 40 nhân viên.
GIÁM ĐỐC
Phó GĐ phụ trách kinh doanh
Phó GĐ phụ trách kế toán, ngân quỹ
Phòng giao dịch trực thuộc
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Phòng hành chính nhân sự
Phòng kế toán ngân quỹ
Quầy tiết kiệm
Hiện nay, NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành có 2 phòng giao dịch trực thuộc là :
Phòng giao dịch Long Trường : địa chỉ 126 Nguyễn Duy Trinh, Phường long Trường, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.
Phòng giao dịch Phú Hữu : địa chỉ 474A Nguyễn Duy Trinh, Phường long Trường, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chức năng hoạt động của các phòng ban
Ban Giám đốc : chỉ đạo, giám sát và điều hành toàn bộ bộ máy của Ngân hàng, thực hiện chức năng lãnh đạo, quản trị tại ngân hàng.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ : là bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ của NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành, có chức năng kiểm tra, kiểm soát lại các hoạt động của ngân hàng.
Phòng hành chính nhân sự : xây dựng quy chế, nội quy. Sắp xếp bố trí lao động tại đơn vị. Nghiên cứu, đề xuất thực hiện định mức lao động, tiền lương, tiền thưởng, chế độ khoán tài chính đến người lao động, quản lý quỹ tiền lương.
Phòng kế hoạch kinh doanh :
Tổng hợp, thống kê, phân tích thông tin số liệu đề xuất chiến lược kinh doanh, kế hoạch đầu tư mang tính khả thi, hiệu quả.
Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn và cho vay các thành phần kinh tế. Đây là hoạt động luôn được coi là vị trí hàng đầu.
Xây dựng chương trình dự á, thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn đầu tư tối ưu nhất.
Tổng hợp phân tích chương trình dự án đầu tư, xem xét dự án có khả thi không, nếu có thì tiến hành làm thủ tục cho vay vốn.
Tập hợp, phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục khách hàng, báo cáo chuyên đề.
Tổ chức thực hiện phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Phòng kế toán ngân quỹ :
Trực tiếp hạch toán kế toán, thanh toán theo quy định của NHNN0&PTNT Việt Nam.
Giao chỉ tiêu kế hoạch tài chính và quyết toán thu chi tài chính, quyết toán tiền lương đối với cán bộ trong ngân hàng.
Tham gia giải toán, thanh toán tiền gửi.
Thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ các thông tin tại ngân hàng.
Bộ phận ngân quỹ : quản lý an toàn ngân quỹ, thực hiện các quy định, quy chế về nghiệp vụ thu, phát, vận chuyển tiền. Làm dịch vụ thu, chi tiền mặt, quản lý ngân quỹ và các loại giấy tờ có giá, thế chấp.
Khái quát tình hình hoạt động
Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn của kinh doanh của Ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn điều lệ, vốn vay, vốn huy động, vốn tài trợ, lợi nhuận để lại… song cơ bản nhất và quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn huy động. Nó minh chứng cho khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính của một ngân hàng. Làm thế nào để tạo ra một chính sách thu hút vốn, tạo tiền đề cho quá trình đầu tư ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đạt được hiệu quả cao luôn là mục tiêu được đặt lên hàng đầu của NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành. Tuy mới thành lập nhưng trong những năm qua, NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành đã luôn chú trọng trong việc hoạch định chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn trên địa bàn.
Chi nhánh đã luôn chủ động tích cực và không ngừng mở rộng mạng lưới giao dịch thông qua các quỹ tiết kiệm, giải quyết nhanh chóng và thông thoáng các thủ tục, thái độ phục vụ văn minh lịch sự nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi của dân cư. Công tác tiết kiệm được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an toàn, đã được sự yên tâm, tin tưởng của người gửi tiền.
Bảng 1 : Cơ cấu nguồn vốn huy động NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành
ĐVT : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
1. Tiền gửi của các TCKT.
143345
21,22%
106412
14,75%
185470
22,32%
2. Tiền gửi dân cư.
532175
73,78%
615027
80,25%
645489
72,68%
3. Theo nội và ngoại tệ:
* Tiền gửi VNĐ
* Tiền gửi ngoại tệ
(quy đổi VNĐ)
639515
36005
94,67%
5,33%
694962
26477
96,33%
3,76%
801626
29333
96,47%
3,53%
Tổng cộng
675520
721439
830959
(nguồn : BCKQHĐKD NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành năm 2008-2010)
Hoạt động tín dụng
Cũng như mọi ngân hàng khác, NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành cũng thực hiện chức năng chính của mình là đi huy động tiền gửi của nền kinh tế để cho vay. Điều này có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội đó là tái sản xuất xã hội, còn đối với ngân hàng hoạt động cho vay có ý nghĩa sống còn vì có cho vay thì mới tạo ra lợi nhuận đảm bảo khả năng tồn tại của ngân hàng trong nền kinh tế. Xác định được điều quan trọng đó NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành đang từng bước mở rộng thị phần và đối tượng cho vay, đang từng bước tăng tổng dư nợ.
Chất lượng được xác định là mục tiêu hàng đầu, do vậy chi nhánh đã tích cực mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng các khoản cho vay, không ngừng hoạn thiện việc thực hiện quy trình tín dụng kết hợp nâng cao trình độ chuyên môn và đề cao công tác thẩm định, bảo đảm hiệu quả các dự án cho vay nên vốn tín dụng của dự án có hệ số an toàn cao.
Bảng 2 : Cơ cấu dư nợ tại NHNN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành
ĐVT : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số tiền
Tỷ Trọng
(%)
Số tiền
Tỷ Trọng
(%)
Số tiền
Tỷ Trọng
(%)
1.Phân theo kỳ hạn chovay:
-Ngắn hạn
-Trung hạn
-Dài hạn
192367
134241
491
58,81%
41,04%
0,15%
216065
192512
327
52,84%
47,08%
0,08%
383475
182561
397
67,7%
32,23%
0,07%
2.Phân theo TPKT
-Doanh nghiệp
-HSX, tư nhân, cá thể
64994
262105
19,87%
80,13%
136492
272412
33,38%
66,62%
189755
376678
33,5%
66,5%
Tổng cộng
327099
408904
566433
(nguồn : BCKQHĐKD NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành năm 2008-2010)
Thực trạng công tác tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Mỹ Thành.
Các sản phẩm tiêu dùng chủ yếu
Cho vay mua, xây, sửa chữa nhà
Nhà ở luôn là nỗi bức xúc của người dân, đặc biệt giá nhà thuê cũng như đất đai ngày càng trở nên đắt đỏ hơn. Ngay khi có khả năng tức là mức thu nhập của họ cho phép thì họ sẽ nghĩ ngay đến việc vay vốn ngân hàng để mua nhà vì họ thấy mình có đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng trong thời gian vài năm từ thu nhập của mình. Thường thì đối tượng mua, xây, sửa chữa nhà là những người có thu nhập trung bình hoặc cao. Trong đó:
Mức cho vay : thường là 70% giá trị nhà,giá trị công trình, hoặc chi phí sửa chữa. Phần vốn góp của khách hàng là 30%. Và giá trị cho vay này cũng không vượt quá giá trị TSĐB.
Loại tiền cho vay: có thể là VND hoặc vàng.
Thời hạn cho vay : tối đa 5 năm.
Cách thức hoàn trả: có thể trả góp định kì theo phương pháp gộp hoặc là do thoả thuận phù hợp với nguồn thu của khách hàng.
Cho vay mua xe ôtô, xe máy
Phương tiện đi lại cũng là một nhu cầu bức thiết đối với công việc của mỗi người dân. Đặc biệt là những người vừa mới có việc làm mà yêu cầu đòi hỏi phải có phương tiện đi lại. Chỉ cần có thu nhập trung bình, ổn định là bạn có thể có một chiếc xe như ý với sự hỗ trợ về vốn từ ngân hàng.
Mức cho vay: Giá trị xe – phần vốn khách hàng dành để trả trước cho người bán.
Thời hạn cho vay: tối đa là 5 năm.
Phương thức hoàn trả: lãi trả theo dư nợ giảm dần còn vốn gốc sẽ được tính theo phương pháp đều nhau.
Loại cho vay: vàng hoặc VND
Cho vay trang trải chi phí du học
Người đứng ra thực hiện giao dịch này là đại diện phụ huynh của du học sinh.
Mức cho vay: tổng chi phí hợp lý cho toàn bộ khoá học do nhà trường nước ngoài thông báo trừ đi số tiền mà khách hàng bỏ ra.
Thời hạn cho vay: tối đa 5 năm.
Loại tiền cho vay: VND hay ngoại tệ.
Cho vay CBCNV
Sản phẩm cho vay này yêu cầu phải có giấy xác nhận của cơ quan mà khách hàng làm việc cũng như cam kết trả nợ thay khi khách hàng không trả nợ hoặc cho phép trích tài khoản tiền lương để thu nợ nếu khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.
Mức cho vay tối đa là 12 tháng lương.
Thời hạn vay: không quá 5 năm.
Loại tiền cho vay: thường là VND hay vàng
Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành.
Bảng 3 : Bảng dư nợ vay theo thành phần kinh tế
ĐVT : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Tổng dư nợ
327099
408904
566433
Cho vay tiêu dùng
207381
63,4%
265788
65%
384042
67,8%
Cho vay khác
119718
36,6%
143116
35%
182391
32,2%
(nguồn : Báo cáo dư nợ NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành năm 2008-2010)
Theo số liệu trên ta có thể thấy dư nợ tín dụng tiêu dùng liên tục tăng lên qua các năm với tốc độ tăng đều nhau và khá ổn định. Điều này đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân hàng và giúp ngân hàng dự đoán được tốc độ phát triển của tín dụng trong thời gian tới. Nhìn vào bảng số liệu ta có thể tính được tỷ trọng của dư nợ tiêu dùng tăng dần qua các năm. Năm 2008 cho vay tiêu dùng chiếm 63,4% trong tổng dư nợ, năm 2009 tỷ trọng này là 65%, năm 2010 tỷ trọng này là 67,8%. Nguyên nhân là do nhu cầu phát triển nâng cao chất lượng đời sống nên ngân hàng đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với những cá nhân có nhu cầu mua sắm các thiết bị gia đình, các phương tiện đi lại … với điều kiện khách hàng có nguồn thu nhập ổn định. Hoạt động cho vay này có tác dụng kích thích tiêu dùng, làm tăng sức mua của thị trường, góp phần phát triển nền sản xuất hàng hóa cho nền kinh tế.
Trong bảng cân đối kế toán của NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành thì hoạt động tín dụng và đầu tư đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Trong tổng dư nợ tín dụng thì cho vay tiêu dùng lại chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các loại hình cho vay khác. Điều này cho thấy đặc điểm nổi bật của Ngân hàng nông nghiệp luôn dẫn đầu các Ngân hàng khác về cho vay tiêu dùng, phát triển kinh tế ở vùng nông thôn. Đây là một kết quả rất mừng đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng, chứng tỏ tuy là một chi nhánh mới thành lập nhưng ngân hàng cũng phần nào tạo được hình ảnh, lòng tin nơi khách hàng.
Cơ cấu tín dụng tiêu dùng
Bảng 4 : Bảng dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian
ĐVT : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Tổng dư nợ
207381
265788
384042
Ngắn hạn
121961
58,81%
140442
52,84%
259996
67,7%
Trung, dài hạn
84420
41,19%
125346
47,16%
124046
32,3%
(nguồn : Báo cáo dư nợ NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành năm 2008-2010)
Theo bảng phân chia dư nợ tín dụng tiêu dùng theo thời gian, dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng cao hơn trung và dài hạn, luôn đạt trên 52% tổng dư nợ. Cụ thể dư nợ ngắn hạn năm 2008 chiếm 58,81% tổng dư nợ trong khi dư nợ trung và dài hạn chiếm 41,19%. Năm 2009 dư nợ ngắn hạn tăng thêm 18418 triệu đồng. Tuy tỉ trọng có giảm so với năm 2008 nhưng vẫn chiếm 52,84% tổng dư nợ, đồng thời dư nợ trung, dài hạn cũng tăng thêm 40926 triệu đồng. Mức tăng nhiều hơn so với dư nợ ngắn hạn. Sang năm 2010 tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng đạt 384042 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn là 259996 triệu đồng chiếm 67,7% tổng dư nợ. Dư nợ trung, dài hạn là 124046 triệu đồng, chiếm 32,3%. Năm 2010, dư nợ ngắn hạn có mức độ gia tăng khá cao so với dư nợ trung và dài hạn. Nguyên nhân một phần do chính sách của ngân hàng hạn chế cho vay trung, dài hạn.
Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy tỷ trọng dư nợ ngắn hạn qua các năm đều cao hơn so với trung, dài hạn. Đây cũng là tình trạng phổ biến ở hầu hết các NHTM ở Việt Nam chứ không riêng tại chi nhánh Ngân hàng. Nguyên nhân xảy ra tình trạng là do :
Đứng trên góc độ an toàn về vốn thì cho vay ngắn hạn ngân hàng sẽ ít gặp rủi ro hơn so với trung, dài hạn trong môi trường kinh doanh không ổn định.
Vì là chi nhánh mới thành lập nên ngân hàng thiếu vốn để cho vay trung, dài hạn. Hiện nay nguồn vốn để chi nhánh cho vay trung , dài hạn để cho vay thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro về thanh toán.
Chất lượng tín dụng tiêu dùng tại NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành.
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường mục tiêu lợi nhuận được đánh giá là mục tiêu hàng đầu. Các tổ chức tín dụng cũng không loại trừ điều này, trong đó hoạt động tín dụng là những hoạt động đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng, do đó cần đánh giá chất lượng tín dụng một cách chính xác để nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng. Để đánh giá chất lượng tín dụng người ta dùng nợ quá hạn như một thước đo chủ yếu. Bởi vì nợ quá hạn cao cũng có nghĩa là ngân hàng không thu được lãi và gốc cho vay đúng hạn, nói cách khác làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Bảng 5: Dư nợ quá hạn
ĐVT : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Tiêu dùng
3985
63,4%
9977
65%
9759
62,8%
Vay khác
2301
36,6%
5367
35%
5781
37,2%
Nợ quá hạn
6286
15334
15540
(nguồn : Báo cáo dư nợ NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành năm 2008-2010)
Theo bảng 5 cho thấy dư nợ quá hạn tập trung chủ yếu vào cho vay tiêu dùng. Cụ thể năm 2008 dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng là 3985 triệu đồng, chiếm 63,4% tổng dư nợ quá hạn. Sang đến năm 2010 dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng là 9885 triệu đồng, chiếm 62,8% tổng dư nợ quá hạn. Giảm so với dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng năm 2009 là 218 triệu đồng. Đây là dấu hiệu đáng mừng đối với chi nhánh, cho thấy rằng chất lượng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng ngày càng được nâng lên.
Mặc dù vậy cũng không thể đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng là hoàn toàn tốt. Bởi vì, nhìn vào bảng ta thấy doanh số và tỷ trọng của nợ khó đòi vẫn còn cao. Nhưng hầu hết nợ khó đòi chỉ phát sinh ở những khoản cho vay trung và dài hạn.
Bảng 6 : Dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng theo thời gian
ĐVT : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Ngắn hạn
1641
41,19%
4274
42,84%
3347
34,3%
Trung, dài hạn
2344
58,81%
5703
57,16%
6412
65,7%
(nguồn : Báo cáo dư nợ NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành năm 2008-2010)
Đánh giá chất lượng tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành.
Những kết quả đạt được.
Trong suốt quá trình hoạt động, các khoản vay tiêu dùng của NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành đều được thực hiện một cách có hiệu quả. Điều này không chỉ đem lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn giúp khách hàng hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy, ngân hàng đã xây dựng được một đội ngũ khách hàng vững mạnh, có quan hệ tin tưởng nhau. Doanh số cho vay tiêu dùng liên tục tăng lên qua các năm, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn của khu vực này luôn ở mức thấp, đảm bảo được an toàn cho ngân hàng, giúp ngân hàng có một thế đứng vững mạnh trên thị trường ngân hàng. Việc mở rộng cho vay tiêu dùng nhằm sử dụng tốt nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Nguyên nhân và hạn chế trong công tác tín dụng
Hạn chế từ phía ngân hàng
Vấn đề thu thập, xử lý thông tin: Là Ngân hàng mới thành lập nền khách hàng lâu năm chưa có nhiều, việc thu thập xử lý thông tin trong quy trình cho vay tiêu dùng của các cán bộ tín dụng thường không có cách thức để tổng hợp, xử lý thông tin hiệu quả từ các nguồn khác nhau. Hầu hết các thông tin có được là do khách hàng cung cấp. Việc thẩm định tính xác thực của các thông tin trên được tiến hành rất qua loa, mang tính hình thức. Thông tin chỉ có tính một chiều.
Mức xét duyệt cho vay: Cơ cấu tổ chức quy hoạch ở vùng nông thôn còn nhiều bất cập với khoản cho vay tiêu dùng vẫn chưa hợp lý làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng vì dựa trên định giá TSBĐ trong khi công tác định giá không tốt. Giá trị tài sản sau khi được định giá thậm chí còn thấp hơn giá trị thị trường rất nhiều mà tỷ lệ cho vay trên TSBĐ chỉ là 70%. Như vậy nhu cầu vay sẽ không được đáp ứng đầy đủ nếu chỉ dựa trên việc định giá của TSBĐ làm hiệu quả cho vay tiêu dùng giảm.
Cách thức giải ngân: Các khoản vay tiêu dùng thường có vốn ít nên hầu như là giải ngân một lần trong khi kế hoạch sử dụng vốn vay lại được tiến hành theo tiến độ thời gian nên rủi ro sử dụng vốn vay sai mục đích là hoàn toàn có thể xảy ra, gây ra tổn thất về vốn cho ngân hàng.
Thời hạn cho vay chưa thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Thực tế tại NHN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành các khoản vay tiêu dùng tối đa là 5 năm, với thời hạn tối đa như trên nhiều khách hàng vẫn chưa thể sử dụng được vốn vay phù hợp. Mỗi khoản vay có tính chất, đặc điểm khác nhau nên thời hạn vay đối với mỗi loại cũng khác nhau đặc biệt là vay mua nhà, xây nhà trong khi thu nhập của họ khá ổn định song cũng khó có thể trang trải trong vòng vài năm, tạo áp lực trả nợ cao lên người vay. Và thời hạn vay đã ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Xem TSBĐ như điều kiện đầu tiên để cho vay sẽ làm giảm đi tính cạnh tranh của ngân hàng rất nhiều, đó chỉ là nguồn thu nợ bổ sung mà thôi. Đối với bất cứ khoản vay nào cũng vậy hiệu quả khoản vay tạo ra là đem lại lợi ích cho khách hàng, cao hơn là cho cả nền kinh tế và cả nguồn thu cho ngân hàng.
Hạn chế từ phía khách hàng
Khả năng trả nợ của khách hàng yếu, thiếu nguồn trả nợ ổn định, thu nhập thấp.
Khách hàng không duy trì đầy đủ tất cả các điều kiện quy định trong suốt quá trình sử dụng vốn vay.
Ý muốn trả nợ khách hàng vay vốn được duy trì trong suốt thời gian vay. Sự thay đổi trong ý muốn trả nợ của khách hàng xuất phát từ nhiều nguyên nhân có khi không do nguyên nhân chủ quan: môi trường kinh doanh chưa ổn định, khách hàng đột ngột bi bệnh hay công việc của họ không ổn định vì nơi làm việc giải thể, thua lỗ.
Sự thiếu hiểu biết về hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng tiêu dùng nói riêng.
Tâm lý khách hàng ngại khi đến ngân hàng vì ngỡ thủ tục luôn rườm rà rắc rối.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Mỹ Thành
Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành trong năm 2011.
Nhìn chung, trên cơ sở đạt được trong 03 năm qua, bên cạnh những khó khăn và thuận lợi NHN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành đã đề ra định hướng kinh doanh trong năm 2011 như sau:
Về nguồn vốn: Giữ vững và phấu đấu tăng dần mức huy động tiền gửi tại địa bàn, phấn đấu đến cuối năm 2011 tổng nguồn vốn huy động tại địa phương đạt 1120 tỷ đồng.
Về công tác tín dụng: Nâng cao chất lượng, hiệu quả tín dụng đưa dư nợ lên 635 tỷ đồng. Trong đó:
Dư nợ : cho vay ngắn hạn dự kiến đạt 508 tỷ đồng.
Dư nợ: cho vay trung, dài hạn 127 tỷ đồng.
Vốn tín dụng đầu tư chủ yếu cho các đối tượng: Cho vay tiêu dùng, hộ sản xuất kinh doanh và cá nhân ...phấn đấu giảm tỷ lệ dư nợ quá hạn dưới 2,5% / tổng dư nợ.
Trên đây là phương hướng hoạt động kinh doanh của NHN0&PTNT Chi nhánh Mỹ Thành năm 2011 nhằm đưa công việc kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập cải thiện đời sống cán bộ nhân viên Ngân hàng, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách Nhà nước.
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Mỹ Thàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại NN0&PTNT chi nhánh Mỹ Thành.docx