Báo cáo Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty cơ khí sửa chữa công trỡnh cầu đường bộ II

Hầu hết NVL xuất dùng trong Cty dùng để phục vụ nhu cầu sản xuất.Bên cạnh đó NVL còn dùng để xuất bán nội bộ hoặc ra ngoài.NVL chính xuất kho được Cty theo dõi trên chứng từ “Phiếu xuất kho” cũng là”Phiếu xuất kho hạn mức”

Ở công ty xuất kho NVl,CCDC được tiến hành như sau:

-Phân xưởng sản xuất xin lĩnh vật tư từ thủ kho bằng phiếu “Phiếu xuất kho” NVL,CCDC.Phiếu này được Phòng kế hoạch KD duyệt cho từng thứ NVL,CCDC cho từng phân xưởng và được dùng để lĩnh NVL,CCDC trong nhiều tháng cho đủ chu kỳ sản xuất.Phiếu gồm 3 liên;

+một liên do thủ kho phân xưởng giữ

+một liên giao cho thủ kho của công ty

+một liên được chuyển về Phòng kế toán.

Khi xuất NVL,CCDC thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho và ghi số lượng xuất vào cột số lượng(thực tế lĩnh),cuối tháng hoặc hết hạn mức ghi trên phiếu,thủ kho thu lại phiếu của đơn vị lĩnh,đối chiếu với thẻ kho chuyển một bản cho Phòng kế toán,một bản cho Phòng KD.

Đơn giá xuất kho được tính theo phương pháp BQ gia quyền cuối kỳ

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4488 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty cơ khí sửa chữa công trỡnh cầu đường bộ II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trực thuộc Khu quan lý đường bộ II,Cục đường bộ Việt Nam-Bộ giao thông vận tải.Theo quyết định số 5134/1997/QĐTCCB ngày 30 tháng 12 năm 1997,Xí nghiệp Cơ khí giao thông II chuyển thành Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II và là một DN nhà nước hoạt đọng công ích.Trải qua nhiều năm kể ừ khi thành lập đến nay,Công ty đã gặp không ít khó khăn đã không ngừng phấn đấu đi lên trở thành một Doanh nghiêph sản xuất đứng vững trên thị trường. Công ty là một đơn vị có nhiều thành tích trong hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh.Từ khi thành lập cho đến nay Công ty liên tục là đơn vị giỏi cấp ngành được tặng thưởng cờ và bằng khen của Bộ GTVT.Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,hoạt động của Công ty trở lên đa dạng: hợp đồng bảo dưỡng ,sửa chữa nhiều công trình giao thông (như cầu Chương Dương,cầu Mẹt,cầu Đoan Vĩ…), nghiên cứu kỹ thuật,cải tiến chất lượng mẫu mã sản phẩm phục vụ cho ngành giao thông vận tải (như:thiết bị nấu nhựa đường,gương giao thông,biển báo phản quang các loại).Ngoài ra Công ty còn sản xuất lắp ghép phà 25 tấn,chế sửa chữa lắp ghép phụ kiện cầu Baillây,sơn và sửa chữa cầu đường,lắp trạm thu phí,làm giải phân cách,hành lang an toàn giao thông… Là đơn vị hạch toán độc lập hoàn toàn,trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi DN phải lấy tu bù chi và làm ăn có lãi.Để thực hiện yêu cầu đó ban Giám đốc Công Ty và toàn thể CBCNV trong Công Ty đều cố gắng vượt mọi khó khăn để từng bước đẩy manh công ty ngày một đi lên và cũng nhờ vào sự cố gắng đó mà kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mấy năm qua đã tăng rõ rệt. 2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: a/ Đặc điểm tổ chức sản xuất. Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh việc tổ chức sản xuất khoa học,hợp lý quá trình chế tạo công nghệ sản phẩm là vô cùng quan trọng và nó quyết định lớn đến sản xuất,chất lượng sản phẩm.Tuy nhiên, việc tổ chức một quy trình công nghệ hoàn thiện còn phụ thuôc vào điều kiện cụ thể của từng Công ty.Tổ chức sản xuất của Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II chia ra thành một Đội Công trình,một Ban Xây Dựng Cơ Bản và 5 phân xưởng sản xuất chính có chức năng nhiệm vụ như sau: Phân xưởng cơ Khí: chịu trách nhiệm tạo ra những khuôn mẫu thô ban đầu như: cột biển báo,cột tấm sóng, lan can cầu,phà, nồi nấu nhựa. Phân xưởng Chế Thử: chuyên chế tạo thử các sản phẩm mới của Công Ty đồng thời chế tạo ra máy phun sơn kẻ đường,máy phun nhũ tương… Phân xưởng Gương Giao Thông: chuyên sản xuất gương cầu lồi đủ kích cỡ để phục vụ giao thông và siêu thị đồng thời mạ điện phân các sản phẩm thép. Phân xưởng Sửa Chữa: chịu trách nhiệm sửa chữa thường xuyên, chung đại tu các loại xe vận tải, máy thi công, chế sửa lại cầu Baillây và là đơn vị sản xuất ra tường phòng vệ mềm phần thô. Phân xưởng Biển Báo: chuyên sản xuất các loại Biển báo phản quang phục vụ giao thông,cột cây số phản quang và các loại biển quảng cáo đủ kích cỡ mà khách hàng yêu cầu. Đội Công Trình: chuyên mạ kẽm và phun sơn hoàn thiện tường phòng vệ mềm và một số phụ kiện khác,sửa chữa đường bộ và làm mới,phun cát và sơn các dầm thép và cầu. Ban Xây dựng cơ bản: chủ yếu là xây dựng,sửa chữa các công trình dân dụng trong Công ty. Về trang bị kỹ thuật: máy móc chủ yếu của Công ty đêù là máy nén khí S/P 120,máy tiện và các loại máy khác (máy mài thô,máy cắt đột liên hợp, máy mài tinh…).Thời gian gần đây Công ty đã khuyến khích CBCNV phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, từ đó công ty chế tạo ra máy phun sơn kẻ đường,thiết bị nấu nhựa,gương cầu lồi góp phần hạ giá thành sản phẩm (trước đây gương cầu lồi phải nhập ngoại).Bên cạnh đó Công ty còn quan tâm tới việc nâng cao năng suất lao động. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty cơ khí sửa chữa Công trình cầu đường bộ II. BAN GIÁM ĐỐC BAN XDCB ĐỘI CÔNG TRÌNH PX CHẾ THỬ PX CƠ KHÍ PX GƯƠNG GIÁ THÀNH PX SỬA CHỮA PX BIỂN BÁO b/Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty. Việc tổ chức quản lý trong bất kỳ Doanh nghiệp nào cũng cần thiết và không thể thiếu được, nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của Doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm và đời sống CBCNV. Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II gồm: Ban Giám Đốc: gồm một giám đốc và hai phó giám đốc chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động SXKD và đời sống CNV trong Công ty.Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám Đốc.Quan hệ giữa giám đốc với các phong fban là quan hệ chỉ đạo.Ngoài ra các phòng ban còn có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc phương án làm việc có hiệu quả nhất. Các phòng ban: Phòng Tổ chức hành chính:Kiện toàn công tác tổ chức hành chính cho phù hợp với cơ chế sản xuất của từng giai đoạn. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách mà Nhà nước quy định đối với người lao động. Phòng Tài chính Kế toán: Chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước Giám Đốc về việc quản lý các mặt kế toán tài chính giám sát và phát hiện kịp thời những sai phạm về tài chính và làm tròn trách nhiệm với Nhà nước. Phòng Kế Hoạch Kỹ Thuật: Xây dựng kế hoạch và phương án sản xuất hàng năm,các định mức khoán gọn công trình, sửa chữa lớn và sản xuất các sản phẩm giám sát và chỉ đạo quản lý chất lượng kỹ thuật và nghiệm thu khối lượng công trình kịp thời theo tiến độ.Lập hồ sơ dự toán thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công đưa ra các sáng kiến cải tiến về đồ án khoa học kỹ thuật. Ban bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ an toàn toàn bộ tài sản Công ty. Trạm Y tế: chăm lo sức khoẻ CBCNV và phụ trách mảng vệ sinh an toàn,cây xanh trong công ty. SƠ ĐỒ 7: BỘ MÁY QUẢN LÝ SXKD CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ SỬA CHỮA CÔNG TRÌNH CẦU ĐỪƠNG BỘ II. BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG KH-KT PHÒNG TC-HC TRẠM Y TẾ PHÒNG TC-KT BAN BẢO VỆ Quản đốc PX cơ khí Đội trưởng đội CT Quản đốc PX giảm giá thành Quản đốc PX chế thử Trưởng ban xây dựng cơ bản Quản đốc PX biển báo Quản đốc PX sửa chữa Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban. Ở các phân xưởng sản xuất quản đốc và độ trưởng là người chịu trách nhiệm trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nội bộ của Phân xưởng, đội giao cho phù hợp với khả năng và trình độ của họ thường xuyên giám sát kỹ thuật của công nhân và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch ở đơn vị mình. c/Đặc điểm về tổ chức kế toán: Bộ máy kế toán tại Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II áp dụng hình thức kế toán tập trung và sử dụng phương pháp hạch toán chứng từ ghi sổ. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán.Các phân xưởng,đội,cập nhật chứng từ đưa lên phòng kế toán để quyết toán. SƠ ĐỒ 8: BỘ MÁY KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN THANH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN MẶT KẾ TOÁN VL.TSCĐ Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Giám Đốc, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, SXKD thanh toán kiểm tra việc giữ sử dụng các loại tài sản,vật tư hàng hoá,vốn bằng tiền. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô lãng phí vi phạm chế độ kỷ luật kinh tế tài chính của Nhà nước. Toàn bộ nhân viên trong phòng Kế Toán đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Kế toán tổng hợp: Theo dõi và tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh (CPSXKD) và tính giá thành sản phẩm dựa trên số liệu các bộ phận có liên quan cung cấp.Cuối quí,năm lập báo cáo tài chính và các mẫu biểu báo cáo khác có liên quan theo đúng chế độ tài chính Nhà Nước. Kế toán thanh toán: Tính toán ghi chép các khoản thu chi tiền mặt,lập báo cáo hàng tháng,quí về tình hình sử dụng tiền mặt chịu trách nhiệm theo dõi các khoản tiền mặt tiền gửi Ngân hàng tiền vay Nhân hàng theo dõi tình hình hàng trả nợ và đòi nợ các đơn vị liên quan. Kế toán vật liệu:Theo dõi tình hình cung cấp vật tư,vật liệu nhằm đảm bảo thường xuyên đầy đủ kịp thời cho công tác sản xuất kinh doanh( SXKD) cảu Công ty.Quản lý các kho vật liệu,lập báo cáo kiểm kê tài sản vật tư hàng hoá sản phẩm,công cụ dụng cụ. Kế toán tiền mặt: Quản lý tiền mặt tại Công ty chịu trách nhiệm thu,chi quỹ tiền mặt. Với hình thức tổ chức kế toán tập trung, phù hợp với quy mô và trình độ phân cấp quản lý tài chính.Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để thuận tiện cho việc phân công chuyên môn hoá cán bộ kế toán quan hệ kiểm tra đối chiếu số liệu chăt chẽ. SƠ ĐỒ 9: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ MÀ CÔNG TY ÁP DỤNG (Hạch toán theo quý) CHỨNG TỪ GỐC CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ CÁI BẢNG CÂN ĐỐI SỔ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC SỔ QUỸ SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu,kiểm tra II.Thực tế hạch toán NVL,CCDC tại Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II.(CTCKSCCTCĐB II) 1.Đặc điểm vật liệu của công ty. Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sửa chữa,xây lắp công trình nên những VL được sử dụng trong sản xuất có các đặc thù riêng. Trong công ty NVL chia thành 05 loại cơ bản: -NVL chính gồm có: các loại thép đặc, kính,thuỷ tinh, sơn, ;thép đặc,thép tròn f15,thép tấm ,thép gai,tà vẹt,nhựa đường,sỏi.sắt các loại:U,L,V… -NVL phụ:,dây thép đen f 1,đinh,ốc vít,dây điện từ f 0,12-f 0,6; -Nhiên liệu có: than củi,xăng ôtô MG83,92,xăng công nghiệp,dầu Diezen,dầu hoả,dầu hoá dẻo Dop,dầu bảo quản,bình chữa cháy… sơn chống rỉ. -Phụ tùng thay thế: xăm,lốp,vành,đĩa côn,lá côn,cần bơm xăng uóat,bánh răng cam ôtô 615-16,bạc quay tay lái. -Thiết bị xây dựng cơ bản và vật kết cấu: +Thiết bị xây dựng cơ bản:vít bắt tôn,keo silicon, gỗ cốp pha:Bulon+ Ecu M12,xi măng trần nhựa,cửa hoa sắt, bản nề goang đinh rút f 5,đá cắt,chổi đánh rỉ…. +Vật kết cấu:cát,sỏi,gạch,bê tông,xi măng… Cũng như NVL,CCDC trong công ty cũng được phân ra từng nhóm sau đây: -Dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất,dụng cụ đồ nghề,dụng cụ quản lý,dụng cụ bảo hộ lao động,khuôn mẫu đúc các loại,dụng cụ thể thao văn hoá: đai truyền các loại,đá mài mũi khoan,dao phay,bàn rèn,tarô, lưỡi cưa, máy tiện, dũa,hòm dụng cụ Liên Xô,bình hàn hơi không đồng hồ. -Các lán trại tạm thời,đà giáo,công cụ(trong ngành xây dựng cơ bản) gá lắp chuyên dùng cho sản xuất. -các loại bao bì dùng để đựng vật liệu:các loại thùng gỗ,xô nhựa.. -Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh,sành sứ. -Bảo hộ lao động:găng tay cao su,găng tay cách điện,khẩu trang,tạp dề,ủng cách điện cao áp,kính bảo hộ lao động,quần áo mưa,nút tai chống ồn,quần áo bảo hộ lao động…. 2.Kế toán chi tiết NVL,CCDC 2.1.Thủ tục nhập-xuất NVL,CCDCvà chứng từ có liên quan. -Hầu hết các loại VL sử dụng đều trực tiếp cấu thành nên thực thể công trình.Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí xây dựng.Qua đó thấy được vai trò quan trọng của NVL trong công nghiệp xây dựng. -Tình hình nhập-xuất NVL ở Công ty diễn ra thường xuyên với khối lượng lớn,giá trị cao.Vì vậy,việc quản lý sao cho tránh tình trạng thất thoát,hỏng hóc cho nên thủ tục nhập-xuất kho vật liệu tại công ty được tiến hành một cách đầy đủ,chặt chẽ,áp dụng các chứng từ kế toán phù hợp theo đúng yêu cầu quản lý của lãnh đạo công ty. a.Thủ tục nhập kho NVL,CCDC và chứng từ kế toán liên quan: Tại Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II sử dụng cho sản xuất chế tạo chủ yếu là thuê gia công ngoài chế biến hoặc mua về chê sbiến.Kế toán VL sử dụng”Phiếu nhập vật tư”để theo dõi tình hình nhập VL. Việc mua Vl được thực hiện thông qua”Hợp đồng mua bán” do giám đốc ký duyệt.VL mua về có thể nhập kho công ty thì trước khi viết phiếu nhập kho VL mua về NVL được mang lên phòng KCS và phòng kỹ thuật để tiến hành kiểm tra chất lượng,quy cách VL,lập biên bản kiểm nghiệm vật tư.Đối với VL không đạt tiêu chuẩn thì phòng KCS báo trả lại VL cho người bán. Sau khi kiểm tra chất lượng và quy cách đạt tiêu chuẩn,vật tư được đưa đến kho.Trên cơ sở hoá đơn(do người bán cung cấp)cùng các chứng từ liên quan khác.Bộ phận vật tư của phòng kế toán KD lập “Phiếu nhập kho” bao gồm 02 liên:liên 1 giữ tại phòng kế toán KD,1 liên sau khi thủ kho dùng làm căn cứ để ghi thẻ kho được chuyển về phòng kế toán cùng hoá đơn(nếu có)để hạch toán căn cứ ghi sổ kế toán. Sơ đồ 10:Sơ đồ nhập kho NVL-CCDC: Phòng kế hoạch KD Thẻ kho Kế toán vật liệu Nhu cầu nhập kho Lưu Kiểm tra chứng từ; lập biên bản kiểm nhận hàng nhập kho; ghi sổ số thực nhập +Lập phiếu nhập kho +Kiểm tra chứng từ nguồn hàng +Kiểm tra chứng từ +Ghi sổ kế toán Kế toán NVL,CCDC của Công ty được thực hiện hàng ngày,hàng tháng với số lượng và nhiều chủng loại NVL khác nhau.Trong khuôn khổ thời gian thực tập ở Công ty có hạn,em xin trình bày 1 loại NVL và 3 loại CCDC theo nhu cầu kèm theo hoá đơn thuế GTGT sau khi hàng về thủ kho nhận hàng và viết phiếu Nhập kho.Và thêm một số loại NVL,CCDC khác nhưng chỉ trình bày sơ lược không có hoá dơn kèm theo -NVL Biểu số 1:Phiếu chi Đơn vị…. PHIẾU CHI Quyển số…….. Mẫu số:02-VT ĐỊa chỉ…. Sổ……………... QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày1-11-1995 củaBTC Ngày 8 tháng 2 năm 2002 Nợ TK 152 Có TK133 Họ tên người nhận tiền:Anh Đăng Điạ chỉ:phòng kế hoạch Lý do chi:thép tròn f 15 Số tiền: 345.410.347 (Viết bằng chữ) Ba trăm bốn mươi năm triệu bốn trăm mười nghìn ba trăm bốn mươi bảy đồng chẵn. Kèm theo………………. Chứng từ gốc:N0 074869 ………………………….. Đã nhận đủ tiền( Viết bằng chữ) ………………………….. …………………………………… Ngày 8 tháng 2 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị (Ký,họ tên,đóng dấu Kế toán trưởng (ký,họ tên) Người lập phiếu (Ký,họ tên) Người nhận (Ký,họ tên) Thủ quỹ (Ký,họ tên) Biểu số 2:Hoá đơn GTGT HOÁ ĐƠN(GTGT) Mẫu số:01 GTKT Liên 2(Giao cho khách hàng) EP/01-B Ngày 8 tháng 2 năm 2002 N0 074869 Đơn vị bán hàng:Công Ty TNHH Hồng Ngọc Địa chỉ :Yên Phong-Bắc Ninh Số TK:710A-00673 sở GD I- Ngân hàng công thương Việt Nam Điện thoại: 0241.8609151 Mã số:23-00133244-1 Họ tên người mua hàng:CTy cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II Địa chỉ:Dốc Đoàn Kết-Thanh Trì-Hà Nội Số TK:346B-000765-Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và PT -Thanh Trì-Hà Nội Hình thức thanh toán:HD01/Hà Nội-ĐCTN/02 MS:01001100499 S T T Tên hàng hoá,dịch vụ ĐVT Số lượng 1 Đơn giá(đ) 2 Thành tiền(đ) 3=1 × 2 Thép tròn f 15 (tỷ giá15.5 VND/USD) kg 43313 490USD/T 7595 328.962.235 Cộng tièn hàng: 328.962.235 Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 16.448.112 Tổng cộng tiền thanh toán 345.410.347 Số tiền bằng chữ: Ba trăm bốn mươi năm triệu bốn trăm mười nghìn ba trăm bốn mươi bảy đồng chẵn Người mua hàng (Ký và ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký và ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký và ghi rõ họ tên) Khi vật liệu về đến kho căn cứ vào hoá đơn nếu thấy hợp lý,hợp lệ cho nhập kho và tiến hành nhập kho số hàng thực nhập. Biểu số 3:Phiếu nhập kho Mẫu số:01VT PHIẾU NHẬP KHO Số:100 QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 8 tháng 2 năm 2002 Ngày 1-11-1995 của BTC Nợ:………….. Có:………….. Họ tên người giao hàng:Cty TNHH Hồng Ngọc-Yên Phong-Bắc Ninh Theo:………..Ngày…tháng…năm…của………………………………... Nhập tại kho:Anh Đỗ Người nhập:Chú Đăng S T T Tên,nhãn hiêu,quy cách phẩm chất vật tư (hàng hoá,SP) Mã số Đ V T Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 Thép tròn f 15 Tỷ giá 15,5VNĐ/USD+ 5% VAT Kg 43313 43313 (490USD/t) 7595 328.962.235 Nhận ngày 8 tháng2 năm2002 Viết bằng chữ:………………………………………………………………….. Phu trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị -Nhập kho CCDC:quá trình nhập cũng giống như NVL.Cũng trong tháng 2 năm 2002,Công ty đã mua mũi khoanf 3,Taro M5,dũa dẹt 300 của CTY TNHH SX THUƠNG MẠI KIM KHÍ và nhận được hoá đơn như sau Biểu số 4:Hoá đơn GTGT HOÁ ĐƠN(GTGT) Mẫu số:01-GTKT-3LL Liên 2(Giao khách hàng) 02-B Ngày 9 tháng 2 năm2002 HĐ:031797 Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH sx thương mại vật tư kim khí Địa chỉ:116 khu Ga Thị trấn Văn Điển Số TK :710A-0034-Ngân hàng công thương II-Hai Bà Trưng-HN Điện thoại:8618256 MS:0100100777-1 Họ tên người mua hàng:Cty cơ khí sửa chữa công trình càu đường bộ II Địa chỉ: Dốc Đoàn Kết-Thanh Trì-HN Số TK:346B-000765-chi nhánh Ngân hàng đầu tư và PT-Thanh Trì-HN Hình thức thanh toán:Séc MS: 0100104933-1 S T T Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3=1×2 Mũi khoan f 3 Taro M5 Dũa dẹt 300 Cái Bó Cái 100 50 50 100 50 50 1415 11500 9498 141.500 575.000 474.900 Cộng tiền hàng: 1.191.400 Thuế suất GTGT 10% 119.140 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.310.540 Số tiền viết bằng chữ:Một triệu bà trăm mười nghìn năm trăm bốn mươi đồng. Người mua hàng (Ký và ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký và ghi rõ họ tên) Biểu số 5 : Phiếu nhập kho Mẫu số:01VT PHIẾU NHẬP KHO Số:101 QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 9 tháng 2 năm 2002 Ngày 1-11-1995 của BTC Nợ……….. Có……….. Họ tên người giao hàng:Công ty TNHH sx thương mại vật tư kim khí. Theo:…………….Ngày…tháng…năm…của………………………….. Nhập tại kho:Anh Đỗ Người nhập:Chú Đăng S T T Tên,nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư(hàng hoá, sản phẩm) Mã số Đ V T Số lượng Đợn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 Mũi khoan f 3 Taro M5 Dũa dẹt 300 cái bó cái 100 50 50 100 50 50 1415 11500 9498 141.500 575.000 474.900 Cộng 1.191.400 Nhận ngày 9 tháng 2 năm2002 Viết bằng chữ:……………………………………………………………… Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị b.Thủ tục xuất NVL,CCDC; Hầu hết NVL xuất dùng trong Cty dùng để phục vụ nhu cầu sản xuất.Bên cạnh đó NVL còn dùng để xuất bán nội bộ hoặc ra ngoài.NVL chính xuất kho được Cty theo dõi trên chứng từ “Phiếu xuất kho” cũng là”Phiếu xuất kho hạn mức” Ở công ty xuất kho NVl,CCDC được tiến hành như sau: -Phân xưởng sản xuất xin lĩnh vật tư từ thủ kho bằng phiếu “Phiếu xuất kho” NVL,CCDC.Phiếu này được Phòng kế hoạch KD duyệt cho từng thứ NVL,CCDC cho từng phân xưởng và được dùng để lĩnh NVL,CCDC trong nhiều tháng cho đủ chu kỳ sản xuất.Phiếu gồm 3 liên; +một liên do thủ kho phân xưởng giữ +một liên giao cho thủ kho của công ty +một liên được chuyển về Phòng kế toán. Khi xuất NVL,CCDC thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho và ghi số lượng xuất vào cột số lượng(thực tế lĩnh),cuối tháng hoặc hết hạn mức ghi trên phiếu,thủ kho thu lại phiếu của đơn vị lĩnh,đối chiếu với thẻ kho chuyển một bản cho Phòng kế toán,một bản cho Phòng KD. Đơn giá xuất kho được tính theo phương pháp BQ gia quyền cuối kỳ Sơ đồ 11:Xuất kho NVL,CCDC: Người có nhu cầu sủ dụng Lưu Lập phiếu xuất kho Phòng kế hoạch KD Thủ kho +Kiểm tra chứng từ +Ghi đơn giá thành tiền +Ghi sổ kế toán +Kiểm tra chứng từ +Xuất kho +Ghi sổ Thủ trưởng Nhu cầu xuất kho Kế toán vật liệu Ngày10 tháng 2 năm 2002,Đội 1 của Cty có nhu cầu xuất thép tròn f15 phục vụ cho công việc sửa cầu Đoan Vĩ,bộ phận vật tư tiến hành lập phiếu xuất kho. Trong tháng 2 năm 2002,Cty mua 43313 kg Thép tròn f 15 với giá thực tế là 7595 /kg(đơn giá là 328.962.235).Số dư đầu tháng là 500kg,giá 7400/kg. Vậy giá xuất kho được tính theo công thức sẽ ra đựơc là 7593/kg Biểu số 6: Phiếu xuất kho Đơn vị:….. HM-VLC Mẫu số:02VT PHIẾU XUẤT KHO SỐ 60 QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 10 tháng 2 năm 2002 Ngày 1-11-1995 của BTC Nợ:………… Có;………… Họ tên người nhận hàng:Chị Dung Số:13 Lý do xuất kho:…………………………………………………………. Nợ:… Xuất tại kho:Anh Đỗ KH T6/2003 Có:… S TT Tên,nhãn hiệu,quy cách phẩm chất vật tư (hàng hoá,sản phẩm) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 Thép trònf 15 kg 2500 2500 7593 18.982.500 Cộng 18.982.500 Xuất ngày 10 tháng 2 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị (ký và ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký và ghi rõ họ tên) Người nhận (ký và ghi rõ họ tên) Thủ kho (ký và ghi rõ họ tên) Ngày 18 tháng 2 năm2002,Đội 1 của Cty có nhu cầu xuất mũi khoan f3 Taro M5, dũa dẹt 300 phục vụ cho công việc sửa cầu Đoan Vĩ,bộ phận vật tư tiến hành lập phiếu xuất kho. Vì không có 3 loại CCDC này tồn kho đầu kỳ nên giá xuất kho chính là giá nhập kho. Biểu số 7: Phiếu xuất kho Đơn vị:….. HM-VLC Mẫu số:02VT PHIẾU XUẤT KHO SỐ 61 QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 18 tháng 2 năm 2002 Ngày 1-11-1995 của BTC Nợ:………… Có;………… Họ tên người nhận hàng:Chị Đức Số:13 Lý do xuất kho:…………………………………………………………. Nợ:… Xuất tại kho:Anh Đỗ Có:… S T T Tên,nhãn hiệu, quy cách phẩm chất hàng hoá sản phẩm) Mã số Đ VT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 Mũi khoan f 3 Taro M5 Dũa dẹt 300 cái bó cái 100 50 50 100 50 50 1415 11500 9498 141.500 575.000 474.900 Cộng Xuất ngày 18 tháng2 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị (ký và ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký và ghi rõ họ tên) Người nhận (ký và ghi rõ họ tên) Thủ kho (ký và ghi rõ họ tên) 2.2.Phương pháp kế toán chi tiết NVL,CCDC doanh nghiệp áp dụng: Hiện nay,Công ty hạch toán chi tiết NVL,CCDC áp dụng phương pháp “ghi thẻ song song”.Theo phương pháp này quy trình hạch toán chi tiết NVL,CCDC được tiến hành như sau: ·Tại kho:hàng ngày căn cứ vào chứng từ Nhập-Xuất-Tồn thủ kho ghi số lượng NVL,CCDC thực nhập,thực xuất vào thẻ kho.Thẻ kho được thủ kho sắp xếp theo từng loại để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.Thủ kho thường xuyên đối chiếu trên thẻ kho(số tồn) với số tồn thực tế vật liệu,CCDC. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho,thủ kho phải chuyển những chứng từ Nhập-Xuất do phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập. Cụ thể:Trong tháng 2 năm 2002 sau khi nhận phiếu nhập kho số 100,phiếu xuất kho số 60.Thủ kho đội 1 lập thẻ kho cho loại VL là thép tròn f 15 như sau: Đơn vị……… Mẫu số:06-VT Tên kho…… THẺ KHO Ban hành theo QĐ số:1141-TC/CĐKT ngày 1-11-1995 Của BTC Ngày lập thẻ kho:Ngày 10 tháng 2 năm 2002 Tên ,nhãn hiệu,quy cách vật tư:Thép tròn f 15 Đơn vị:kg Mã số:…. S T T Chứng từ Diên giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tôn Nhập Xuất A B C D E 1 2 3 4 100 60 8/11 10/11 Tồn đầu tháng Anh Đăng nhập Chị Dung 43313 2500 500 Cộng 43313 2500 41313 Cũng trong tháng 2 năm 2002,sau khi nhận phiếu nhập kho số 101 và phiếu xuất kho số 61,thủ kho đội 1 lập thẻ kho cho loại CCDC là mũi khoan f3,Taro M5,dũa dẹt 300 như sau: Đơn vị……… Mẫu số:06-VT Tên kho…… THẺ KHO Ban hành theo QĐ số:1141-TC/CĐKT ngày 1-11-1995 Của BTC Ngày lập thẻ kho:Ngày 19 tháng 2 năm 2002 Tên ,nhãn hiệu,quy cách vật tư:Mũi khoan f 3,Taro M5,Dũa dẹt 300 Đơn vị:cái,bó Mã số:…. S T T Chứng từ Diên giải Số lượng Ký xác nhậncủa kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tôn Nhập Xuất A B C D E 1 2 3 4 101 61 9/11 18/11 Tồn đầu tháng Anh Đăng nhập Mũi khoanf 3 Taro M5 Dũa dẹt 300 Xuất Mũi khoanf 3 Taro M5 Dũa dẹt 300 100 50 50 100 50 50 ·Tại phòng kế toán:Mở sổ hoặc thẻ chi tiết NVL,CCDC theo dõi từng thứ NVL,CCDC cho đúng với thẻ kho của từng kho về mặt lượng giá trị. Ngày ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ Nhập-Xuât kế toán kiểm tra chứng từ,ghi đơn giá,tính thành tiền (hoàn chỉnh chứng từ)phân loại chứng từ sau đó ghi vào thẻ và sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số lượng trên thẻ kho với sổ chi tiết VL,CCDC. Căn cứ vào các phiếu nhập kho,kế toán lập bảng kê nhập vật tư. Cụ thể: Trong tháng 2 năm 2002 kế toán lập bảng nhập vật tư như sau: BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ Đơn vị:Đội 1 Ngày …tháng 2 năm 2002 Công trình : sửa chữa cầu Đoan Vĩ S T T Chứng từ Số hoá đơn Tên vật tư Đơn vị bán Đ V T Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi Nợ TK 152 Ghi Nợ các TK 153,133 S H NT SH NT TK 153 TK 133 1 98 2/2 009813 2/2 Tôn cắt bản mã DN Phương Nam kg 1062 6190 6.573.780 6.573.780 328.689 (5%) 2 99 7/2 0036601 7/2 Sơn chống rỉ AK 90 × 3 Công ty sơn TH-HN kg 270 12.300 3.321.000 3.321.000 332.100 (10%) Sơn chống rỉ Ak 24×3 Công ty sơn TH-HN kg 72 14.500 1.044.000 1.044.000 104.400 (10%) 3 100 8/2 074869 8/2 Thép tròn f 15 Công ty TNHH Hồng Ngọc kg 43313 7595 328.962.235 328.962.235 16.448.112 (5%) 4 101 9/2 031797 9/2 Mũi khoan f 3 Cty TNHH SX TM vật tư kim khí cái 100 1415 141.500 141.500 14.150 (10%) Taro M5 Cty TNHH SX TM vật tư kim khí bó 50 11500 575.000 575.000 57.500 (10%) Dũa dẹt 300 Cty TNHH SX TM vật tư kim khí cái 50 9498 474.900 474.900 47.490 (10%) 5 102 25/2 005123 25/2 Máy hàn TQ Cty kỹ thuật Điện Thông cái 1 3.220.000 3.220.000 3.220.000 161.000 (5%) Cộng 344.312.415 339.901.015 4.411.400 17.822.130 Kế toán Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký,họ tên) Đối với phiếu xuất kho,kế toán cũng lập một báo cáo tổng hợp xuất vật tư để theo dõi trong tháng.Đối với vật tư xuất kho,giá trị vật tư xuất kho được tính theo phương pháp “bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ” Theo phương pháp này thì đơn giá xuất kho sẽ được tính là tồn đầu kỳ cộng với nhập trong kỳ và tính theo giá trung bình trung. Cụ thể: Trong tháng 2 năm 2002,Cty mua 43313 kg

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20104.DOC