MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CP KIẾN TRÚC VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG DTH 2
1.1 Giới thiệu chung về công ty : 2
1.2 Tổ chức bộ máy kế toán: 4
1.3 Đặc điểm tổ chức sổ kế toán: 5
PHẦN 2. THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CP KIẾN TRÚC VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG DTH 8
2.1 Kế toán chi tiết hàng hoá: 8
2.2 Kế toán tổng hợp lưu chuyển hàng hoá: 12
2.2.1 Kế toán quá trình mua hàng 12
2.2.2 Kế toán quá trình bán hàng: 16
2.2.3 Kế toán hàng hoá tồn kho : 32
2.3 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá: 33
2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng: 33
2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 36
2.3.3 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 39
PHẦN 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CP KIẾN TRÚC VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG DTH 43
3.1 Đánh giá kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH 43
3.1.1. Ưu điểm: 43
3.1.2. Những tồn tại: 45
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH 47
3.2.1 Yêu cầu hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ 47
3.2.2 Một số ý kiến đề xuất: 49
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2070 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Cổ phần Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hách hàng. Do công ty là đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên khi bán hàng sử dụng hoá đơn GTGT mẫu số: 01 GTKT-3LL. Hoá đơn được đặt giấy than viết một lần 3 liên:
Liên 1: Lưu ở sổ gốc
Liên 2 : Hoá đơn đỏ giao cho khách hàng
Liên 3: Giao cho bộ phận kho lưu làm thủ tục cấp hàng. (Khi làm thủ tục cấp hàng cho khách hàng đối với lô hàng bán buôn, phòng kế toán giao hoá đơn GTGT liên 3 cho thủ kho để xuất hàng , do đó hoá đơn GTGT chính là phiếu xuất kho).
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Theo hình thức bán buôn này, công ty sau khi có hợp đồng đặt mua hàng sẽ tiến hành mua hàng hoá của các nhà cung cấp cho công ty rồi vận chuyển thẳng tới cho khách hàng. Hình thức này tỏ ra hiệu quả vì tiết kiệm được các chi phí liên quan tới bán hàng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, kho bãi, chi phí tồn kho...và đặc biệt tránh được ứ đọng hàng hoá rút ngắn được thời gian của một chu kỳ kinh doanh của công ty. Toàn bộ số hàng giao cho khách hàng trong trường hợp này vẫn được phòng kế toán làm thủ tục lập phiếu nhập kho và sử dụng hoá đơn GTGT làm phiếu xuất kho.
♦Bán lẻ: công ty tổ chức bán lẻ ở cửa hàng tại 114B – C3 - Khuất Duy Tiến – Hà Nội và tại showrom trên Melinh Plaza.Với phương thức bán lẻ này mục đích của công ty là nhằm giới thiệu, quảng bá các sản phẩm của hãng Sika như bột chống thấm, chất trám khe, bột bả...
Tổ chức bán lẻ của công ty như sau: khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh nhân viên bán hàng sẽ gửi hoá đơn bán lẻ hàng hoá kèm theo giấy nộp tiền về phòng kế toán, phòng kế toán sẽ lập hoá đơn GTGT, đặt giấy than viết 3 liên.
Liên 1: lưu tại sổ gốc
Liên 2: hoá đơn đỏ giao cho khách hàng
Liên 3: dùng để thanh toán
Với các phương thức bán buôn đa dạng trên, khi bán hàng công ty sử dụng các loại chứng từ sau:
-Hợp đồng kinh tế được kí kết giữa công ty và khách hàng
-Hoá đơn GTGT
-Phiếu nhập kho
Và các chứng từ liên quan tới bán hàng khác
Ví dụ: ngày 5/11/2006 công ty bán hàng theo hợp đồng số 00215, kế toán công ty thực hiện các công việc sau:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3:Dùng để thanh toán
Ngày 05 tháng 11 năm 2006
Đơn vị bán hàng:Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH
Địa chỉ: 114B – C3 - Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân – Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại : 04.5543638 Mã số: 0101163152
Họ tên người mua hàng: Trần Ngọc Tú
Tên đơn vị: Viện Khoa học Công nghệ xây dựng
Địa chỉ: Nghĩa Tân - Cầu Giấy – Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM Mã số: 0100408233-1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=2×1
1
Sika Latex
lit
25
64.500
1.612.500
Cộng tiền hàng 1.612.500
Thuế GTGT10%Tiền thuế GTGT 161.250
Tổng cộng tiền thanh toán 1.773.750
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu bảy trăm bảy ba ngàn bảy trăm năm mươi đồng /
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Sau khi lập hoá đơn GTGT nhân viên phòng kinh doanh sẽ dùng hoá đơn này gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục xuất hàng. Khi nhận được hoá đơn kế toán tính giá kiêm thủ kho sẽ ghi vào sổ chi tiết hàng hoá số lượng hàng đã xuất bán.
Người mua nhận được hoá đơn sau khi đã kiểm tra đủ hàng và chấp nhận thanh toán theo hình thức đã ghi trong hoá đơn. Kế toán công ty giao hoá đơn (liên 2) cho khách hàng. Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt thì kế toán đồng thời phải viết phiếu thu tiền
PHIẾU THU
Đơn vị: Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH
Địa chỉ: 114B – C3- Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân - Hà Nội
PHIẾU THU
Quyển số:....
Tháng 2 năm 2006
Số:.....
Nợ: 111
Có: 511, 3331
Họ và tên người nộp tiền: Trần Ngọc Tú
Địa chỉ: Viện Khoa học Công nghệ xây dựng
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng theo hoá đơn 00215
Số tiền: 1773750
(Viết bằng chữ): Một triệu bảy trăm bảy ba ngàn bảy trăm năm mươi đồng chẵn.
Kèm theo............................Chứng từ gốc......................................
Đã nhận đủ (viết bằng chữ): một triệu bảy trăm bảy ba ngàn bảy trăm năm mươi đồng chẵn.
Ngày 5 tháng 11 năm 2006
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Kí và ghi rõ họ tên) (Kí và ghi rõ họ tên) (Kí và ghi rõ họ tên)
Trong ngày phát sinh nhiều nghiệp vụ thu tiền hàng, nên để tiện cho việc ghi chép, theo dõi công nợ phải thu , kế toán công ty sử dụng TK 131 - phải thu của khách hàng. Đồng thời để theo dõi nợ phải thu kế toán sử dụng sổ chi tiết TK131 và sổ cái TK 131. Do tất cả các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng kế toán đều phản ánh qua nợ TK 131, khi phát sinh nghiệp vụ thu tiền kế toán mới phản ánh vào bên có TK 131.
Ví dụ: nghiệp vụ bán hàng cho anh Trần Ngọc Tú ngày 5/11/2006 kế toán doanh nghiệp phản ánh như sau:
Nợ TK 131: 1.773.750
Có TK 511: 1.612.500
Có TK 3331: 161.250
Khi nhận được tiền hàng kế toán ghi:
Nợ TK 111: 1.773.750
Có TK 131: 1.773.750
Căn cứ vào những chứng từ gốc của nghiệp vụ bán hàng diễn ra trong ngày kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Tháng 2 năm 2006
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Bán hàng
131
511
1.612.500
Thuế VAT
131
3331
161.250
Thu tiền hàng
111
131
1.773.750
Tổng cộng
3.547.500
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
(ký)
(ký)
Việc tiêu thụ hàng hoá của công ty thể thu tiền ngay, cũng có thể khách hàng chấp nhận nợ.Vì vậy việc theo dõi công nợ đối với người mua được chính xác, phục vụ cho việc cung cấp thông tin về công nợ một cách nhanh chóng chính xác kế toán công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người mua ( sổ chi tiết TK 131)
Sổ chi tiết nợ phải thu được lập riêng cho từng đơn vị mua hàng, nội dung của sổ chi tiết phải ghi rõ số phải thu, số đã thu, số còn phải thu. Chi tiết của bảng được phản ánh qua biểu sau:
Đơn vị: Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH.
SỔ CHI TIẾT
PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG (TK131)
Tên đơn vị nợ: Công ty cổ phần Vinaconex 6
Địa chỉ: Láng Hạ- Hà Nội
Tháng 2/2006
Ctừ
Diễn giải
Số phải thu
Số đã thu
Số còn phải thu
Số
Ngày
Số tiền
Hạn trả
Số tiền
Ngày trả
Số dư đầu tháng
3.261.700
02/02
Mua hàng
1.738.800
15ngày
19.000.500
09/02
Thanh toán bằng chuyển khoản
8.670.500
06/02
10.330.300
16/02
Mua hàng
1.720.800
15ngày
12050800
20/02
Thanh toán tiền hàng
1.738.800
18/02
10.312.000
28/02
Dư cuối tháng
10.312.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Đồng thời, để theo dõi số phải thu của khách hàng kế toán còn phải sử dụng sổ cái TK 131, căn cứ vào những chứng từ như phiếu xuất kho hàng hoá vào sổ cái TK 131 kế toán theo dõi những TK phải thu diễn ra trong tháng , cuối mỗi tháng kế toán tập hợp số phát sinh nợ, phát sinh có trong tháng, kế toán dựa vào số dư đầu tháng, số phát sinh nợ, có trong tháng để tính số dư cuối tháng làm cơ sở lập bảng cân đối tài khoản.
Kết cấu sổ cái TK 131 được thể hiện qua biểu sau:
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Phải thu của khách hàng
Số hiệu TK 131
Tháng 2/2006
Ngày
Ctừ
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
59.648.554
28/2
2/2
Bán hàng
511
1.580.727
Thuế VAT đầu ra
3331
158.073
3/2
Bán thu tiền hàng
111
8.758.640
5/2
Bán hàng
511
1.349.188
Thuế VAT
3331
134.919
6/2
Bán hàng
511
1.612.500
Thuế VAT
3331
161.250
6/2
Thu tiền hàng
111
1.733.750
.......
......................
.....
...........
.........
27/2
Bán hàng
511
3.730.000
Thuế VAT
3331
373.000
28/2
Cộng số phát sinh
370.838.630
274.989.450
Số dư cuối kỳ
155.497.734
Đồng thời kế toán quỹ tiền mặt lập sổ cái tiền mặt (TK111) để theo dõi sự biến động của tiền mặt trong tháng. Sổ cái TK 111 có kết cấu như sau:
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Tiền mặt
Số hiệu TK 111
Tháng 2/2006
Ngày
Ctừ
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
39.852.900
28/2
3/2
Thu tiền hàng
131
8.758.640
6/2
Thu tiền hàng
131
1.733.750
7/2
Chi tiền
641
1.780.800
10/2
Thu tiền hàng
131
7.840.300
12/2
Trả tiền điện
641
891.800
.....
.................
.........
...........
..........
26/2
Chi mua VPP
641
215.000
28/2
Cộng số phát sinh
27.248.600
33.615.000
Số dư cuối kỳ
33.486.500
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT)
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng háng)
Tháng 12 năm 2006
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH
Địa chỉ: 114B – C3 - Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân – Hà Nội
Mã số :0101163152
HĐ, ctừ
Tên khách hàng
MS
thuế
người
mua
Mặt hàng
Doanh số bán chưa thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chú
Số HĐ
Ngày,
tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0067118
01/12
Cty CPXD và phát triển ctrình hạ tầng
Sikaproof membrane
783.360
10%
78.336
0067131
04/12
Cty CP XD số 1 Vinaconex
Sika dur 731
142.800
10%
14.280
0033873
4/12
Khu liên hiệp thể thao QG
Sikaflex construction
3.127.600
10%
312.760
0033936
05/12
Cty tu tạo và phát triển nhà
Sika latex
645.000
10%
64.500
0033979
06/12
Cty CP XD số 5 Vinaconex
Sika waterbarO32
16.571.250
10%
16.571.250
......
......
.................
.....................
.............
........
...........
Cộng
Hà Nội, ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Kí và ghi rõ họ tên) (Kí và ghi rõ họ tên)
* Tài khoản sử dụng để kế toán tổng hợp quá trình bán hàng:
* Kế toán giá vốn hàng bán:
TK sử dụng: công ty sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán” để phản ánh giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632 “ Giá vốn hàng bán như sau:
Bên nợ:
Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ
Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có:
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không dùng đến.
Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua thực tế của hàng xuất kho và chi phí mua phân bổ cho hàng đó.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT...) và các chứng từ khác liên quan, kế toán tính theo trị giá vốn của hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền. Kế toán sử dụng TK 632 “giá vốn hàng bán” để phản ánh trị giá vốn của hàng bán ra.
Căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất bán và đơn giá hàng xuất kho, cuối kì kế toán tính trị giá mua của hàng xuất bán trong kỳ đối với từng mặt hàng theo công thức sau:
Trị giá mua của Đơn giá bình Số lượng hàng hoá
hàng xuất bán = quân gia quyền * xuất bán
Trị giá mua của hàng Trị giá mua của hàng
Đơn giá trong hoá tồn đầu kỳ + hóa nhập trong kỳ
kỳ bình quân =
gia quyền Số lượng hàng hoá Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Giá vốn hàng tiêu thụ được dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã bán, để theo dõi tình hình hàng hoá và giá vốn hàng đã bán trong kỳ của công ty, kế toán sử dụng sổ chi tiết hàng hoá, sổ cái TK 632- giá vốn hàng xuất bán.
Ví dụ: Giá vốn các mặt hàng bán ngày 7/2
Sika waterbar: 7.467.950
Sikaproof Membrane : 2.520.000
Sổ cái TK 632 được thể hiện qua mẫu sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 07/02/2006
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Bán hàng
632
156
7.467.950
Bán hàng
632
156
2.520.000
Tổng cộng
9.987.950
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
(ký)
(ký)
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu TK 632
Tháng 2/2006
Ngày
Ctừ
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Số
Ngày
Nợ
Có
28/2
2/2
Bán hàng
156
1.490.000
5/2
Bán hàng
156
1.287.628
6/2
Bán hàng
156
3.058.645
7/2
Bán hàng
156
9.987.950
....
..................
........
..............
..........
25/2
Bán hàng
156
3.056.825
6/2
Hàng bán bị trả lại
156
158.630
KC xác định kết quả tiêu thụ
911
300.008.795
Cộng số phát sinh
300.167.425
300.167.425
*Kế toán doanh thu:
- Nội dung: Doanh thu bán hàng là số tiền cung cấp hàng hoá dịch vụ mà công ty thu được không bao gồm thuế GTGT đầu ra.
- TK sử dụng: Công ty sử dụng TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được phản ánh như sau:
Bên nợ:
- Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu tính theo doanh thu bán hàng trực tiếp.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có:
Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ trong kỳ
TK 511 trong kinh doanh thương mại cuối kỳ không có số dư và chi tiết theo các TK cấp hai dưới đây:
- TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: Phản ánh doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ hàng hoá cùng với doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá.
- TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”: dùng để phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu cùng với doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh thương mại tiến hành.
- TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: TK này được sử dụng để phản ánh khoản mà nhà nước trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp, trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thương mại thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
Để xác định doanh thu bán hàng, kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) và các chứng từ thanh toán khác có liên quan để ghi vào sổ cái TK 511- doanh thu bán hàng. Vì doanh thu là kết quả của việc bán hàng và là số liệu rất quan trọng trong quả trình tiêu thụ nên đòi hỏi kế toán theo dõi và phản ánh hết sức cẩn thận những nghiệp vụ diễn ra trong ngày. Dựa trên hoá đơn bán hàng kế toán định khoản các nghiệp vụ vào chứng từ ghi sổ, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán phản ánh vào sổ cái TK 511. Đồng thời để xác định được chính xác và tránh sự nhầm lẫn kế toán có thể đối chiếu với sổ cái TK 131 nếu như kế toán đã phản ánh vào sổ cái tài khoản đó. Cuối tháng kế toán cộng số trên cột Nợ, Có để làm căn cứ tính doanh thu bán hàng thuần và làm cơ sở xác định kết quả tiêu thụ trong tháng.
Là doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu tiêu thụ không bao gồm thuế VAT.
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu TK 511
Tháng 2/2006
Ngày
Ctừ
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh trong kỳ
Số
Ngày
Nợ
Có
2/2
Bán hàng
131
1.580.727
28/2
5/2
Bán hàng
131
1.349.188
6/2
Bán hàng
131
1.612.500
......
...................
.........
...........
............
Kết chuyển kết quả tiêu thụ
911
150.513.216
28/2
Cộng số phát sinh trong kỳ
350.513.216
350.513.216
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Mẫu số 01/GTGT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc (Ban hành kèm theo TT số 127/2004/TT-BTC
ngày 27/12/2004 của BTC)
TỜ KHAI THUẾ GTGT (GTGT)
Kỳ kê khai: tháng 12/2006
Mã số thuế: 0101163152
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH.
Địa chỉ: 114B – C3 - Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân – Hà Nội
STT
Giá trị HHDV
(chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
A
Không phát sinh hoạt động mua bán trong kỳ(đánh dấu “X”)
B
Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang
289.253.981
C
Kê khai thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nước
I
Hàng hoá dịch vụ (HHDV) mua vào
1
Hàng hoá dịch vụ mua vào trong kỳ
1.617.421.936
157.672.501
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
b
Điều chỉnh giảm
349.363.000
134.818.855
3
Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào
22.853.646
4
Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này
22.853.646
II
Hàng hoá dịch vụ bán ra
1
Hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ
1.231.527.103
123.152.709
1.1
HHDV bán ra không chịu thuế GTGT
1.2
HHDV bán ra chịu thuế GTGT
a
HHDV bán ra chịu thuế suất 0%
b
HHDV bán ra chịu thuế suất 5%
c
HHDV bán ra chịu thuế suất 10%
1.231.527.103
123.152.709
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
b
Điều chỉnh giảm
3
Tổng doamh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra
1.231.527.103
123.152.709
III
Xác định nghiệp vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ
1
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
2
Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này
188.954.918
2.1
Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này
2.2
Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau
188.954.918
Đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh
(Ký tên)
*Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong quá trình bán hàng, nếu hàng hoá của công ty giao cho khách hàng không đúng trong hợp đồng như kém phẩm chất, không đúng quy cách thời gian ... khách hàng trả lại công ty sẽ làm thủ tục nhập kho số hàng bị trả lại.
Tài khoản sử dụng: TK531 “hàng bán bị trả lại” tài khoản này phản ánh chi tiết số hàng đã bán nhưng bị khách hàng trả lại.
Kế toán bán háng tính trị giá hàng bán bị trả lại bằng công thức :
Giá trị hàng bán bị trả lại = Số lượng * Gía ghi trên hoá đơn
* Kế toán thanh toán với khách hàng:
Kế toán sử dụng TK 131 – Phải thu khách hàng dể hạch toán thanh toán với người mua.Từ hoá đơn GTGT bán cho những khách hàng thanh toán chậm đã được kế toán theo dõi trên “sổ chi tiết công nợ của một khách hàng” , đến cuối kỳ kế toán lập bảng cân đối phát sinh công nợ
Ví dụ : Kế toán lập bảng kê chi tiết công nợ để theo dõi tình hình thanh toán của công ty CP đầu tư xây dựng số 4- XNXD số 7
Bảng kê chi tiết công nợ
Từ ngày 09/02/2006 đến 19/7/2006
Họ và tên : Trần Gia Long
Đơn vị : Chi nhánh công ty CP đầu tư xây dựng số 4- XNXD số 7
Địa chỉ: 345 Đội Cấn- Ba Đình- Hà Nội
Mã số thuế: 0100105574
Ctừ
Tên hàng hoá
Số lg
Đơn giá
Thành tiền
VAT
PS nợ
PS có
Số dư
Ngày
PX
USD
VND
VND
VND
VND
VND
VND
13/5
495
Sika Latex
200
3.36
53736
10752000
1075200
11827200
11827200
13/5
495
Sikaproof Membrane
288
1.36
21760
6266880
626688
6893568
18720768
24/5
539
Sikatop Seal 107
125
1.26
20160
2520000
252000
2772000
21492768
2/6
561
Sikatop Seal 107
75
1.26
20160
1512000
151200
1663200
23155968
26/6
661
Sikaproop Membrane
90
1.36
21760
1958400
195840
2154240
25310208
19/7
749
Sikaproop Membrane
90
1.36
21760
1958400
195840
2154240
27464448
2/8
797
Sika Swell-S
6
16.06
256960
1541760
154176
1695936
29160384
6/7
797
Sika waterbar032
105
212256
22286880
2228688
24515568
53675952
17/10
Thanhtoán= CK
13.266
20000000
33675952
25/10
Thanh toán=CK
20000000
13675952
Cộng
48769320
4879632
53675952
40000000
13675952
Số dư nợ phải thanh toán 53675952
Số tiền đã thanh toán 40000000
Số dư nợ còn phải thanh toán 13675952
Hà Nội, ngày tháng năm
Người lập biểu
(Kí và ghi rõ họ tên)
2.2.3 Kế toán hàng hoá tồn kho :
*Tại kho :
Đối với hàng hoá bán ra cũng như mua vào thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho theo số lượng hàng được xuất ra và số lượng hàng nhập mua vào . Thẻ kho do thủ kho mở hàng tháng và được mở chi tiết theo từng loại hàng hoá. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá xuất nhập tồn và sau đó ghi vào thẻ kho, sau đó thủ kho mang hoá đơn GTGT lên phòng kế toán.
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:1/8/06
Tờ số:....................
-Tên,nhãn hiệu ,quy cách vật tư: Sikament NN
-Đơn vị tính: lit Mã số:
STT
Ngày
tháng
Sốhiệu ctừ
Diễn giải
Ngày,
nhập,
xuất
Số, lượng
Ký xn của KT
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
F
1
2
3
G
Tháng 8 năm 2006
Tồn đầu tháng
340
1
2/8
792
VP
10
330
2
4/8
803
VP
30
300
3
4/8
804
VP
30
270
4
5/8
812
VP
50
220
5
9/8
830
VP
25
195
6
9/8
11
Nhập
100
285
7
9/8
13
Nhập
150
435
8
12/8
845
Đại lý Ngọc Minh
30
405
9
13/8
840
Đại lý Đắc Trung
15
310
.....
.......
......
.......
...................
...........
.........
.......
......
.....
*Tại quầy( cửa hàng):
Nhân viên bán hàng và phòng kế toán cùng theo dõi lượng hàng đã bán ,hàng nhập vào cửa hàng. Nhân viên bán hàng có sổ theo dõi số lượng và giá trị của lô hàng nhập tại cửa hàng và lô hàng đã bán, sau đó cứ 15 ngày tiến hành lập bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ phản ánh số lượng hàng đã bán gửi lên phòng kế toán. Dựa trên chứng từ bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ, phiếu xuất kho công ty xuất hàng cho các cửa hàng, kế toán làm căn cứ để theo dõi lượng hàng hoá tồn nhập xuất tại các cửa hàng. Hàng tháng nhân viên bán hàng sẽ mang sổ theo dõi ở cửa hàng lên đối chiếu với kế toán ở bảng tổng hợp nhập xuất tồn đối với hàng hoá bán lẻ ở các cửa hàng .
*Tại phòng kế toán:
Hàng ngày sau khi nhận hoá đơn GTGT liên 3, phiếu xuất kho do thủ kho gửi lên kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ đó và nhập số liệu vào máy để theo dõi trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn ở các cửa hàng, kế toán đối chiếu giữa bảng tổng hợp nhập xuất tồn, thẻ kho và sổ theo dõi tại cửa hàng.
2.3 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá:
2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng:
Hiện nay trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào chiếm được thị phần lớn doanh nghiệp đó sẽ có thế mạnh hơn trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH không nằm ngoài guồng quay đó, để bán được hàng công ty phải chi ra các khoản chi tiêu phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá trong kỳ, được gọi là chi phí bán hàng. Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 “chi phí bán hàng”. TK này được mở chi tiết theo các khoản mục sau:
TK6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK6412: Chi phí bao bì
TK6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện nước
TK6418: Chi phí khác bằng tiền mặt
Quy trình ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ thanh toán như phiếu chi tiền mặt liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tổng hợp, phân loại lập bảng kê chi phí bán hàng. Bảng kê này được lập hàng ngày tổng hợp chi phí bán hàng bằng tiền mặt trong tháng của công ty.
Cuối tháng kế toán lập sổ cái TK 641 và kết chuyển sang TK 911
Khi có nghiệp vụ liên quan đến chi tiền mặt kế toán lập phiếu chi:
Đơn vị : Công ty CP Kến trúc và Vật liệu xây dựng DTH
Địa chỉ: 114B - C3 - Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân – Hà Nội
PHIẾU CHI
Quyển số:
Ngày 12 tháng 02 năm 2006
Số:
Nợ TK 641
Có TK 111
Họ và tên người chi tiền: Nguyễn Thị Hạnh
Lý do chi: Thanh toán tiền điện tháng 1
Số tiền: 891.800
Viết bằng chữ: (tám trăm chín mốt nghìn tám trăm đồng).
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 12 tháng 02 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Người chi
Thủ quỹ
(ký tên, đóng dấu)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu chi kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK 641: 891.000
Có TK 111: 891.000
Tính ra số tiền lương và trích bảo hiểm cho nhân viên bán hàng:
Nợ TK 641: 6.990.850
Có TK 334: 6.079.000
Có TK 338: 911.850
Chi tiền mặt bảo quản hàng hoá:
Nợ TK 641: 3.800.000
Có TK 111: 3.800.000
........
Tất cả những chi phí bán hàng phát sinh trong tháng được kế toán định khoản vào chứng từ ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ này kế toán phản ánh vào sổ cái tài khoản 641, cuối tháng được kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu thụ. Kết cấu sổ cái tài khoản 641 được thể hiện qua bảng sau:
Trên cơ sở hoá đơn kế toán vào chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH
Địa chỉ: 114B – C3 - Khuất Duy Tiến – Thanh Xuân – Hà Nội
Chứng từ ghi sổ
Ngày 6/2/2006
Diễn giải
Tài khoản ghi
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chi tiếp khách
641
111
5.620.500
Tổng cộng
5.620.500
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
(ký)
(ký)
Đơn vị: Công ty CP Kiến trúc và Vật liệu xây dựng DTH
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
trang
Số hiệu tài khoản: 641
Tháng 02 năm 2006
Ngày
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
...
...
...
28/2
12/2
Trả tiền điện
111
891.800
16/2
Chi tiền bảo quản hàng
111
3.800.000
17/2
Chi bốc vác thuê ngoài
111
900.000
20/2
Trả tiền điện thoại
111
3.615.500
25/2
Chi tiền vận chuyển hàng
111
385.000
.....
...
28/2
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
12.627.900
Cộng phát sinh
12.627.900
12.627.900
2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp, không thể tách ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên văn phòng, chi phí nhân viên bán hàng, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí tiếp khách, chi phí điện nước...Các khoản chi phí này được hạch toán vào TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”, chi phí quản lý doanh nghiệp được chi tiết theo từng khoản mục chi phí.
Căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ ngày phát sinh nghiệp vụ chi phí, vào cuối mỗi tháng kế toán phản ánh vào sổ cái tài khoản 642. Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ vào hàng hoá cuối tháng chi phí này được kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
VD: Trong tháng 2 công ty có các khoản chi phí sau:
Chi phí đồ dùng văn phòng, khắc dấu, mua hoá đơn ... cho công ty
Nợ TK 642: 3.215.000
Có TK 153: 3.215.000
Tính ra tiền lương phải tra cho cán bộ quản lý và trích bảo hiểm xã hội:
Nợ TK 642: 12.247.500
Có TK 334: 10.650.000
Có TK 338: 1.597.500
Chi phí tiếp khách:
Nợ TK 642: 3.880.000
Có TK
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10030.doc