Tổng quan về hệ thống BRT
BRT (Bus Rapid Transit) là hệ thống vận chuyển hành khách công cộng khối lượng lớn bằng đoàn xe buýt với chất lượng vượt trội hơn hẳn những xe buýt thông thường.
Mục đích của hệ thống BRT là tạo ra độ an toàn, tính tiện nghi cao, phương tiện vận chuyển đạt được tốc độ cao như dịch vụ vận tải đường sắt nhưng vẫn duy trì được những đặc điểm nổi bật của xe buýt thông thường bao gồm mức giá thấp và khả năng hoạt động linh hoạt. Một hệ thống BRT cơ bản gồm có các trạm điều khiển, phương tiện vận chuyển, các loại hình dịch vụ, loại đường lưu thông, cấu trúc lộ trình, quá trình kiểm soát vé.
a) Nhöõng ñaëc tröng chính cuûa heä thoáng BRT bao goàm:
 Các đường xe buýt riêng: là những làn đường dành cho các phương tiện giao thông công cộng, được cách ly hoàn toàn với các tuyến đường giao thông khác. Việc đi vào phần đường này chỉ được cho phép ở một số nơi cụ thể. Không một loại phương tiện nào được phép vào phần đường này ngoại trừ một số phương tiện mang đặc điểm riêng như xe cứu thương, cứu hỏa, công an 
 Tín hiệu điều khiển quyền ưu tiên cho xe BRT: tại các giao lộ, quyền ưu tiên thuộc về các xe buýt bằng cách kéo dài thời gian của đèn xanh hay khi nhận biết có xe buýt sắp đi qua thì các tín hiệu trong phần đường của xe buýt sẽ chuyển sang màu xanh. Ưu thế của các xe buýt tại các giao lộ đặc biệt có hiệu quả cao khi thực hiện các tuyến xe buýt BRT hỗn hợp với các tuyến xe buýt khác, các loại phương tiện khác không thể cắt ngang vì vậy sẽ nâng cao tốc độ và thời gian vận chuyển cho xe buýt.
 Thời gian lên xe được cải thiện nhanh hơn các loại xe buýt thông thường: bình thường quá trình thu mua vé của xe buýt sẽ làm chậm thời gian lên xe
của hành khách, đặc biệt có nhiều loại hành khách và họ đi đến nhiều nơi khác nhau. Một thay đổi đáng kể là quá trình thu mua vé được thực hiện ở ngay các trạm, thậm chí ngay tại các bến đỗ của xe. Các hệ thống trên cho phép hành khách lên xuống xe ở tất cả các cửa trong suốt thời gian xe dừng. Ngoài ra việc áp dụng các loại xe buýt sàn thấp hay thiết kế chiều cao các trạm dừng tương đương với chiều cao bậc lên xuống của xe sẽ giảm thời gian lên xuống xe của hành khách cũng như nâng cao mức độ an toàn và tiện nghi hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 11 trang
11 trang | 
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2036 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Nghiệm thu - Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở thành phố Hồ Chí Minh - Chương 20: Phát triển mạng lưới Bus Rapid Transit tại tp HCM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
353 
CHƢƠNG 20 
 PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI BRT TẠI TPHCM 
20.1 Tổng quan về hệ thống BRT 
 BRT (Bus Rapid Transit) là hệ thống vận chuyển hành khách công cộng khối 
lượng lớn bằng đoàn xe buýt với chất lượng vượt trội hơn hẳn những xe buýt thông 
thường. 
Mục đích của hệ thống BRT là tạo ra độ an toàn, tính tiện nghi cao, phương 
tiện vận chuyển đạt được tốc độ cao như dịch vụ vận tải đường sắt nhưng vẫn duy 
trì được những đặc điểm nổi bật của xe buýt thông thường bao gồm mức giá thấp và 
khả năng hoạt động linh hoạt. Một hệ thống BRT cơ bản gồm có các trạm điều 
khiển, phương tiện vận chuyển, các loại hình dịch vụ, loại đường lưu thông, cấu 
trúc lộ trình, quá trình kiểm soát vé. 
a) Nhöõng ñaëc tröng chính cuûa heä thoáng BRT bao goàm: 
 Các đường xe buýt riêng: là những làn đường dành cho các phương tiện giao 
thông công cộng, được cách ly hoàn toàn với các tuyến đường giao thông 
khác. Việc đi vào phần đường này chỉ được cho phép ở một số nơi cụ thể. 
Không một loại phương tiện nào được phép vào phần đường này ngoại trừ 
một số phương tiện mang đặc điểm riêng như xe cứu thương, cứu hỏa, công 
an … 
 Tín hiệu điều khiển quyền ưu tiên cho xe BRT: tại các giao lộ, quyền ưu tiên 
thuộc về các xe buýt bằng cách kéo dài thời gian của đèn xanh hay khi nhận 
biết có xe buýt sắp đi qua thì các tín hiệu trong phần đường của xe buýt sẽ 
chuyển sang màu xanh. Ưu thế của các xe buýt tại các giao lộ đặc biệt có 
hiệu quả cao khi thực hiện các tuyến xe buýt BRT hỗn hợp với các tuyến xe 
buýt khác, các loại phương tiện khác không thể cắt ngang vì vậy sẽ nâng cao 
tốc độ và thời gian vận chuyển cho xe buýt. 
 Thời gian lên xe được cải thiện nhanh hơn các loại xe buýt thông thường: 
bình thường quá trình thu mua vé của xe buýt sẽ làm chậm thời gian lên xe 
Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
354 
của hành khách, đặc biệt có nhiều loại hành khách và họ đi đến nhiều nơi 
khác nhau. Một thay đổi đáng kể là quá trình thu mua vé được thực hiện ở 
ngay các trạm, thậm chí ngay tại các bến đỗ của xe. Các hệ thống trên cho 
phép hành khách lên xuống xe ở tất cả các cửa trong suốt thời gian xe dừng. 
Ngoài ra việc áp dụng các loại xe buýt sàn thấp hay thiết kế chiều cao các 
trạm dừng tương đương với chiều cao bậc lên xuống của xe sẽ giảm thời gian 
lên xuống xe của hành khách cũng như nâng cao mức độ an toàn và tiện nghi 
hơn. 
Hình 20.1 Tuyến đường ưu tiên dành cho các phương tiện BRT 
 Biển báo rõ ràng, dễ thấy và các bảng hiển thị thông tin thời gian thực. 
 Tăng tính tiện nghi và thoải mái cho hành khách: từ mục đích phục vụ giao 
thông công cộng với việc nâng cao tốc độ phương tiện, giảm thời gian lên 
xuống xe của hành khách, xây dựng các trạm chờ có mái che, cấu trúc lộ 
trình và thời gian hoạt động của các tuyến xe BRT có sẵn trên các bảng điện 
tử …, hệ thống BRT đã đem lại cho hành khách hầu như đầy đủ các yếu tố 
tiện nghi nhất của một loại hình giao thông công cộng phát triển bậc nhất 
trên thế giới. 
 Các thành phần của BRT: 
Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
355 
BRT là một hệ thống linh hoạt, được hợp nhất từ những thành phần vận chuyển 
có chất lượng và đặc thù cao. Các thành phần chính của hệ thống BRT là: 
 Loại tuyến: Loại tuyến đường quyết định tốc độ lữ hành, độ tin cậy, và nét 
đặc thù. Có những loại tuyến: tuyến chuyên biệt, tuyến ưu tiên, tuyến bình 
thường (tuyến hỗn hợp). 
 Trạm dừng: rất quan trọng vì liên quan đến hành khách. Nó ảnh hưởng đến 
độ tin cậy của hệ thống, sự thoải mái, an toàn và an ninh cho hành khách. 
Trạm dừng của BRT có những loại khác nhau từ trạm đơn giản chỉ có mái 
che, đến những trạm đầu cuối tuyến với nhiều tiện nghi. 
 Phương tiện: hệ thống BRT có thể sử dụng nhiều loại phương tiện vận 
chuyển như: xe buýt tiêu chuẩn hoặc phương tiện chuyên dùng. Sự lựa chọn 
tùy thuộc vào kích thước, sức kéo, kiểu dáng, sức chứa của xe và chất lượng 
dịch vụ. 
 Hệ thống điều khiển giao thông thông minh (ITS): rất nhiều công nghệ của 
ITS được áp dụng vào hệ thống BRT để phát triển hệ thống BRT về thời gian 
lữ hành, độ tin cậy, tiện nghi, hoạt động hiệu quả và an toàn. 
 Mối quan hệ giữa loại tuyến, trạm dừng, phương tiện, hệ thống điều khiển 
giao thông thông minh với nhau: mối quan hệ giữa các thành phần của hệ 
thống BRT tạo nên một hệ thống dịch vụ BRT hoàn chỉnh, hoạt động hiệu 
quả, tiện nghi và an toàn, có độ tin cậy cao. 
20.2 Phát triển hệ thống BRT tại Tp.HCM qua các giai đoạn 
 Cơ sở chọn tuyến: 
 Việc chọn các tuyến BRT dựa trên các nguyên tắc: 
 Hạn chế xe BRT di chuyển vào khu vực trung tâm thành phố, ngoại trừ một số 
tuyến đường có nhu cầu cấp bách về đi lại bằng phương tiện công cộng. 
 BRT sẽ được bố trí đi qua các cửa ngõ để vào Thành phố cũng như các vành 
đai để liên kết các trục. Đó là những trục đường có lưu lượng, mật độ hành 
khách qua lại đông hiện nay. 
 BRT còn được bố trí trên các trục đường hướng tâm. Các tuyến BRT trên 
những trục đường hướng tâm này sẽ được triển khai theo từng giai đoạn, tùy 
Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
356 
thuộc vào tiến độ xây dựng của các trục đường hướng tâm, chủ yếu hoàn 
thành ở giai đoạn 2015 và 2020. 
a) Giai ñoaïn 2010 – 2015 
Dựa trên điều kiện cơ sở hạ tầng của thành phố và việc dự báo nhu cầu đi lại 
trên các hành lang đến 2015, xây dựng các tuyến BRT trên các hành lang vận tải có 
lưu lượng HK lớn và đủ điều kiện đáp ứng về hạ tầng đường sá. 
Baûng 20.1 Caùc tuyeán BRT giai ñoaïn 2010 - 2015 
STT Tên tuyến MST 
Cự ly 
(km) 
Loại hình 
tuyến 
Sản lƣợng 
dự kiến 
1 
Ga hành khách 23/9 – TC 
An Sương 
BRT1 8,6 Nối kết 35.712 
2 TC An Sương – Củ Chi BRT5 20,9 Nối kết 39.163 
3 BX Miền Tây – Ga Chợ Nhỏ BRT7A 24,5 Nối kết 55.908 
4 BX Miền Tây – Suối Tiên BRT8 36,0 Nối kết 58.176 
5 
Ga hành khách 23/9 – BX 
Miền Tây 
BRT28 8,6 Nối kết 43.632 
 Số tuyến: 5 
 Tổng cự ly: 98,6 km 
 Tổng sản lượng HK/ngày: 232.591 
Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
357 
Hình 20.2 Mạng lưới BRT đến năm 2015 
Hình 20.3 Tuyến BRT số 1 An Sương – Ga hành khách 23/9 
Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
358 
Hình 20.4 Tuyến BRT số 5 An Sương – Củ Chi 
Hình 20.5 Tuyến BRT số 7A Miền Taây – Ga Chợ Nhỏ 
Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
359 
b) Giai ñoaïn 2016 – 2020 
Mở mới thêm 2 tuyến BRT trên các hành lang vận tải chưa có hệ thống 
đường sắt đô thị. Đến 2020 lưu lượng trên các hành lang vận tải là rất lớn (bình 
quân trên 200.000 ngày) nếu không có loại hình vận tải khối lượng lớn thì hệ thống 
xe buýt không thể đáp ứng nhu cầu. Do vậy việc mở mới các tuyến BRT sẽ phục vụ 
nhu cầu đi lại rất lớn mà hệ thống buýt thường không thể đáp ứng. 
Baûng 20.2 Caùc tuyeán BRT giai ñoaïn 2016 - 2020 
STT Tên tuyến MST 
Cự ly 
(km) 
Loại hình 
tuyến 
Sản lƣợng 
dự kiến 
1 
Ga hành khách 23/9 – TC 
An Sương 
BRT1 8,6 Nối kết 119.232 
2 
TC An Sương – Ngã 3 An 
Nhơn Tây 
BRT4 34,7 Nối kết 87.264 
3 TC An Sương – Củ Chi BRT5 20,9 Nối kết 130.703 
4 BX Miền Tây – Ga Chợ Nhỏ BRT7A 24,5 Nối kết 64.530 
5 BX Miền Tây – Ga Chợ Nhỏ BRT7B 31,8 Nối kết 67.392 
6 BX Miền Tây – Suối Tiên BRT8 36,0 Nối kết 215.568 
7 
Ga hành khách 23/9 – BX 
Miền Tây 
BRT28 8,6 Nối kết 279.936 
 Số tuyến: 7 
 Tổng cự ly: 174,1 km 
 Tổng sản lượng HK/ngày: 964.625 
Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
360 
Hình 20.6 Mạng lưới BRT đến năm 2020 
Hình 20.7 Tuyến BRT số 4 An Sương – Ngã ba An Nhơn Tây 
Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
361 
Hình 20.8 Tuyến BRT số 7B Miền Tây – Ga Chợ Nhỏ 
c) Giai đoạn sau 2020 
Mạng lưới BRT gia tăng nhanh chóng do nhu cầu đi lại tăng rất cao tại thời 
điểm sau 2020. Mạng lưới đường bộ phát triển cũng là điều kiện để có thể xây dựng 
các tuyến BRT. Mạng lưới BRT đóng vai trò rất lớn trong việc vận chuyển lượng 
HK lớn khi mà mạng lưới đường sắt đô thị chưa đủ điều kiện xây dựng do chi phí 
quá cao. Sau năm 2020 dự kiến sẽ có 25 tuyến BRT với 2,8 triệu lượt HK/ngày, chủ 
yếu là các tuyến chạy trên các trục đường vành đai, đường quốc lộ, tỉnh lộ hướng 
tâm nhưng sẽ không chạy vào trung tâm (dừng tại các trạm trung chuyển tại đường 
vành đai 2) ngoại trừ một số ít tuyến cho phép đi vào khu trung tâm (5 tuyến). Do 
sự phát triển BRT, các tuyến buýt nhanh sẽ ngưng hoạt động. 
Baûng 20.3 Caùc tuyeán BRT giai ñoaïn sau 2020 
STT Tên tuyến MST 
Cự ly 
(km) 
Loại hình 
tuyến 
Sản lƣợng 
dự kiến 
1 
Ga hành khách 23/9 – TC An 
Sương 
BRT1 8,6 Nối kết 119.232 
2 
BX Miền Tây – Ngã 4 Bình 
Phước 
BRT2 22 Nối kết 190.458 
Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
362 
3 
TC An Sương – Ngã 3 An Nhơn 
Tây 
BRT4 34,7 Nối kết 87.264 
4 BX Miền Tây – Ga Chợ Nhỏ BRT7A 24,5 Nối kết 130.703 
5 BX Miền Tây – Ga Chợ Nhỏ BRT7B 31,8 Nối kết 108.648 
6 BX Miền Tây – Suối Tiên BRT8 36,0 Nối kết 215.568 
7 Ga Chợ Nhỏ - Vĩnh Thạnh BRT10 23,2 Nối kết 83.862 
8 Nam Sài Gòn – Cần Giuộc BRT12 12,3 Nối kết 51.092 
9 Ga hành khách 23/9 – Rừng Sát BRT13 16,6 Hướng tâm 95.067 
10 BX Miền Tây mới – Trung Lương BRT14 31,4 Nối kết 198.720 
11 Ngã 4 Ga – Thủ Dầu Một BRT15 26,5 Nối kết 87.264 
12 TC Văn Thánh – Hố Nai BRT16 32 Nối kết 87.264 
13 Suối Tiên – Biên Hòa BRT17 13 Nối kết 136.265 
14 BX Xuyên Á – Long Trường BRT18 50,9 Nối kết 76.526 
15 BX Miền Tây mới – BX Xuyên Á BRT19 35,37 Nối kết 61.221 
16 Thủ Dầu Một – Biên Hòa BRT21 49 Nối kết 62.640 
17 BX 19/5 – Thủ Dầu Một BRT22 28,5 Nối kết 40.814 
18 BX 19/5 – BX Miền Tây mới BRT23 57,2 Nối kết 41.760 
19 BX Miền Tây mới – Hiệp Phước BRT24 35,2 Nối kết 40.814 
20 Ngã 4 Bình Phước – Thủ Dầu Một BRT25 31 Nối kết 136.265 
21 TC Tân Bình – BX 19/5 BRT26 34 Nối kết 40.814 
22 TC Chợ Lớn – Đức Hòa BRT27 16 Nối kết 173.880 
23 
Ga hành khách 23/9 – BX Miền 
Tây 
BRT28 8,6 Nối kết 279.936 
24 TC An Sương – Nam Sài Gòn BRT29 13 Nối kết 148.770 
25 BX Miền Tây – TC Văn Thánh BRT33 10,1 Nối kết 113.670 
 Số tuyến: 25 
 Tổng cự ly: 686,89 km 
 Tổng sản lượng HK/ngày: 2.808.516 
Chương 20 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
363 
Hình 20.9 Tuyến BRT số 24 Miền Taây – Hiệp Phước 
Thông số kỹ thuật các tuyến BRT qua các giai đoạn xin xem phụ lục 15.1; 16.1; 
17.1 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Chương 20 phát triển mạng lưới brt tại tphcm.pdf Chương 20 phát triển mạng lưới brt tại tphcm.pdf