Đánh giá tính phù hợp của cơ sở vật chất-hệ thống thông tin tuyên truyền
1. Về hệ thống thông tin tuyên truyền
a. Trên xe buýt
- Một số xe buýt không có hộp đèn thông tin mã số tuyến, tên tuyến làm cho hành khách đón xe khó nhận biết được xe buýt từ xa.
- Việc thông báo trước những vị trí trạm (địa danh, địa chỉ ) sắp dừng cho hành khách trên xe buýt đƣợc biết không liên tục (do Tài xế, tiếp viên chỉ thông báo bằng miệng).
b. Hệ thống VTHKCC
- Đa số trạm dừng nhà chờ, bảng đầu-cuối bến xe buýt thông tin thể hiện còn ít, đơn sơ, bảng thông tin nhỏ (thiếu sơ đồ các tuyến, biểu đồ giờ, ghi chú ). Ngoài ra, thông tin xe buýt thể hiện trên bảng, trụ, trạm cập nhật không kịp thời, dễ bong tróc gây khó khăn cho hành khách nhận biết, tìm hiểu.
- Các vị trí trạm dừng trong khu vực các công trình thi công hiện tạm ngƣng hoạt động chỉ đƣợc thông báo sơ sài hoặc không có gây ngộ nhận cho hành khách cũng nhƣ xe buýt.
- Hệ thống điện thoại nóng tại Trạm Điều hành Sài Gòn còn quá ít nên việc tiếp nhận điện thoại từ hành khách không thƣờng xuyên, liên tục; Nhân viên trực
hƣớng dẫn xe buýt chỉ làm giờ hành chính – 12 giờ/ngày (trong khi đó xe buýt hoạt động đến 14,5 giờ/ngày); đồng thời chƣa linh hoạt, chƣa chi tiết, không đáp ứng đủ nhu cầu thông tin của hành khách.
- Việc ấn hành và phổ biến rộng rãi với các hình thức nhƣ: phát bản đồ xe buýt miễn phí, lập các pa nô, áp phích, phát thanh và truyền hình trên các phƣơng tiện thông tin với số lƣợng lớn và thƣờng xuyên, tuy nhiên vẫn còn cục bộ, không đến đƣợc tận tay ngƣời dân, không tuyên truyền đƣợc mọi lúc mọi nơi.
- Việc phát hình thông tin VTHKCC và quảng bá trên xe buýt bằng tivi (LCD) xen lẫn với chƣơng trình quảng cáo chƣa phù hợp theo thời điểm làm hành khách khó theo dõi.
- Hình thức tuyên truyền còn sơ sài, không gây ấn tƣợng mang tính chuyên nghiệp; đồng thời chất lƣợng phục vụ xe buýt hiện nay còn quá kém nên dẫn đến việc chƣa nâng cao đƣợc tính thuyết phục và khuyến khích ngƣời dân sử dụng xe buýt.
2. Về ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng khoa học
Mặc dù có một số khó khăn trong việc thử nghiệm nhƣ phát sinh thao tác xử lý dữ liệu phải đƣợc chuẩn hóa mới có thể sử dụng; việc truyền dữ liệu từ hộp đen về máy tính sẽ tốn nhiều chi phí khai thác hoặc nhân công tùy theo cách thức truyền; không có bãi xe tập trung và phần mềm chƣa đƣợc hòan chỉnh để giảm bớt thao tác thực hiện, tuy nhiên thành quả liên quan đến các dữ liệu nhƣ báo cáo sớm trễ so với biểu đồ giờ, báo cáo vận tốc, báo cáo chạy sai lộ trình, báo cáo số chuyến cũng đƣợc trích xuất theo tùy chọn và việc theo dõi cần qua đào tạo.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 44 trang
44 trang | 
Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2131 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Nghiệm thu - Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở thành phố Hồ Chí Minh - ChươngChương 7: Nghiên cứu khảo sát và đánh giá hệ thống tổ chức, quản lý và điều hành vận chuyển xe buýt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 7 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
98 
 CHƢƠNG 7 
 NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG TỔ 
CHỨC, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VẬN CHUYỂN XE 
BUÝT CỦA TPHCM 
7.1 Giới thiệu về sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của hệ thống xe buýt 
Hình 7.1 Sơ đồ tổ chức quản lý hệ thống xe buýt hiện nay. 
HTX (1): Các HTX không nằm trong Liên Hiệp HTX. 
HTX (2): Các HTX trong các Liên Hiệp HTX. 
a- UBND ban hành, bổ sung và sửa đổi quy định quản lý hoạt động xe buýt. Sở 
GTVT là cơ quan giúp UBND TP về quản lý xe buýt. 
b-TTQLĐH VTHKCC là cơ quan trực thuộc sở GTVT 
c-Sở GTVT quản lý các đơn vị kinh doanh VTHKCC: 
Chương 7 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
99 
 Quyết định và điều chỉnh về lộ trình mỗi tuyến xe buýt; về số lƣợng xe kể cả 
số xe dự phòng cần cho mỗi tuyến xe buýt, về quy cách và chủng loại xe 
chạy trên từng tuyến. 
 Quyết định giao doanh nghiệp khai thác tuyến xe buýt bằng cách chỉ định, 
khoán tuyến và đấu thầu. 
 Quản lý và cấp phát các loại vé xe buýt cho doanh nghiệp. 
 Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ có thời hạn hoặc tƣớc quyền khai thác của 
doanh nghiệp xe buýt khi có vi phạm trong hoạt động xe buýt theo quy định 
hiện hành. 
 Phê duyệt và ban hành kế hoạch giảng dạy, các giáo trình học tập, bồi dƣỡng 
nghiệp vụ chuyên về hoạt động xe buýt cho lái xe, nhân viên bán vé xe buýt. 
d-TTQLĐH VTHKCC quản lý các đơn vị kinh doanh VTHKCC: 
 Quyết định biểu đồ chạy xe từng tuyến xe buýt theo định hƣớng của Sở 
GTVT. 
 Tổ chức đấu thầu chọn doanh nghiệp khai thác tuyến theo kế hoạch của Sở 
GTVT. 
 Ký hợp đồng khai thác vận chuyển hành khách bằng xe buýt với các doanh 
nghiệp khai thác tuyến xe buýt (ký trực tiếp với các HTX không thông qua 
Liên Hiệp HTX). Xử lý vi phạm hợp đồng thông qua Tổ xử lý vi phạm hợp 
đồng khai thác VTHKCC. 
 Kiểm tra điều kiện hoạt động của doanh nghiệp khi tham gia VTHKCC bằng 
xe buýt (110/2006/NĐ-CP, Chƣơng II, Điều 7); kiểm tra tiêu chuẩn phƣơng 
tiện (TCVN 4461-87; 22 TCN 302-02; 321/2003/QĐ-UB Chƣơng III Điều 
10). 
 Quản lý, điều phối, hƣớng dẫn và kiểm tra hoạt động khai thác các tuyến xe 
buýt để đảm bảo mạng lƣới xe buýt hoạt động theo đúng biểu đồ. Có quyền 
điều động đột xuất các xe buýt để giải toả các ách tắc, thiếu xe đột biến trong 
mạng lƣới xe buýt. Là đầu mối tổ chức các tuyến xe buýt thử nghiệm. 
Chương 7 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
100 
 In, cấp và kiểm tra sổ nhật trình chạy xe của các doanh nghiệp tham gia khai 
thác tuyến xe buýt. Việc thực hiện thông qua tổ kiểm tra VTHKCC. 
 Lập và thực hiện kế hoạch tập huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ cho lái xe, nhân 
viên bán vé. 
e-TTQLĐH VTHKCC thực hiện kiểm tra tài xế và nhân viên bán vé. 
 Theo dõi quá trình hành nghề của nhân viên phục vụ trên xe buýt trên địa 
bàn thành phố. Xử lý và ra thông báo rộng rãi đến các doanh nghiệp danh 
sách các nhân viên phục vụ trên xe buýt vi phạm quy định về hoạt động xe 
buýt trên cơ sở hợp đồng khai thác tuyến xe buýt 
 Lập kế hoạch hàng năm, tổ chức đào tạo lần đầu tiên, bồi dƣỡng ngắn hạn và 
đào tạo lại các nhân viên phục vụ trên xe buýt. 
 Việc kiểm tra tài xế, nhân viên bán vé, giám sát số chuyến thực hiện đƣợc 
đảm nhận bởi các nhân viên điều hành đầu cuối tuyến và các nhân viên Đội 
kiểm tra trật tự VTHKCC. Các nội dung kiểm tra gồm có. 
-Kiểm tra trật tự, điều hành tại các đầu – cuối bến về quy trình, thực 
hiện biểu đồ chạy xe, lệnh vận chuyển đúng giờ, xe chạy đúng tuyến, 
đậu đỗ đúng vị trí, xác nhận việc thực hiện đủ các chuyến theo kế 
hoạch, kiểm tra phƣơng tiện phục vụ . 
-Kiểm tra thái độ phục vụ hành khách của lái - phụ xe, tiếp viên. 
-Kiểm tra việc mua vé của hành khách, bán vé của tiếp viên trên xe. 
f-Liên hiệp HTX với các HTX thành viên. 
 Liên hiệp sẽ là đầu mối tập trung công tác điều hành sản xuất (phân bổ luồng 
tuyến và phƣơng tiện hợp lý cho các đơn vị thành viên) xóa bỏ tƣ tƣởng độc 
quyền luồng tuyến của các đơn vị. 
g-Đơn vị KD VTHKCC quản lý nhân viên của mình. 
 Các đơn vị sau khi tuyển dụng phải ký hợp đồng lao động theo đúng quy 
định của Luật Lao Động. Tự trang bị một số kiến thức cơ bản về quan hệ 
giao tiếp và nghiệp vụ cho nhân viên phục vụ trên xe buýt mới tuyển dụng. 
Chương 7 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
101 
 Các Liên Hiệp HTX không quản lý trực tiếp xã viên mà thông qua các HTX 
thành viên. 
 Từng đơn vị có thể có đội kiểm tra trên tuyến nhằm giám sát hoạt động của 
tài xế: chạy đúng biểu đồ giờ, chạy đúng lộ trình, không rà rút khách, bỏ 
khách hoặc dừng đỗ không đúng trạm; đối với tiếp viên là kiểm tra có xé vé 
hay không. 
7 ả
. 
7.2.1 Các thành phần kinh tế tham gia hoạt động buýt 
Hiện nay tại thành phố Hồ Chí Minh đã có 29 đơn vị vận tải với 4 loại hình 
doanh nghiệp. Trong đó: 
- Công ty quốc doanh: Công ty TNHH xe khách Sài Gòn (Saigon Bus). 
- Công ty TNHH: Công ty TNHH Vận tải TP.HCM (Citranco). 
- Công ty liên doanh: Công ty Liên Doanh Ngôi Sao Sài Gòn (Saigon Star). 
- Số còn lại là 26 HTX trong đó có hai Liên hiệp HTX. 
 Liên hiệp HTX VTTP: có 6 đơn vị (HTX Quyết Thắng, HTX Quyết 
Tiến, HTX Quyết Tâm, HTX Bình Minh, HTX Rạng Đông, HTX 
19/5) 
 Liên hiệp HTX VTSG: có 4 đơn vị (HTX số 5, HTX số 22, HTX số 
15, HTX Hiệp Yến) 
 16 Hợp tác xã nằm ngoài Liên hiệp. 
 Lực lƣợng quốc doanh chiếm khoảng 20-25% thị phần, 75-80% còn lại là do 
lực lƣợng ngoài quốc doanh mà chủ yếu là khối HTX. Điều này cho thấy khối HTX 
chi phối chủ yếu chất lƣợng phục vụ và sản lƣợng VTHKCC 
Chương 7 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
102 
Hình 7.2 Thị phần khai thác hoạt động buýt năm 2008 
675 xe
21%
80 xe
2%
116 xe
4%
2.354 xe
73%
Biểu đồ: Xe buýt, năm 2008
Quốc doanh
Liên doanh
TNHH
Khối HTX
Hình 7.3 Biểu đồ đảm nhận xe buýt của các thành phần kinh tế năm 2008 
Tuy nhiên, mặt trái của việc xã hội hóa này là có một số HTX qui mô nhỏ, 
năng lực hoạt động yếu kém, bộ máy quản lý không hiệu quả, gây “sức ỳ” cản trở 
việc phát triển vận tải bằng xe buýt. Trong thời gian tới, Sở Giao thông vận tải tiếp 
tục phối hợp với Liên minh HTX thành phố và các Quận Huyện liên quan để sát 
nhập các hợp tác xã yếu kém theo hƣớng hình thành các đầu mối vận tải có năng 
lực quản lý điều hành tốt hơn, xây dựng bộ máy tổ chức bài bản hơn. 
7
. 
1) Các qui định về năng lực, trình độ quản lý đối với hoạt động xe buýt : 
- Chính phủ đã có Nghị định số 110/2006/NĐ-CP ngày 28/09/2006 về điều 
kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô. 
Chương 7 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
103 
Ban Tổng giám đốc 
Công ty 
Các Phòng ban: Phòng 
KH ĐT, Phòng ĐH, 
Phòng KT, phòng 
TCHC,.. 
Các xí nghiệp vận tải: 
Xí nghiệp 
Các xí nghiệp khác: 
sửa chữa, trung tâm 
đào tạo lái xe, trạm 
xăng,.. 
- Bộ Giao thông vận tải đã có Quyết định số 34/2006/QĐ-BGTVT ngày 
16/10/2006 qui định về quản lý vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt. 
 - Ủy ban nhân dân thành phố đã có Quyết định số 321/2003/QĐ-UB ngày 
30/12/2003 về việc ban hành Quy định tổ chức quản lý hoạt động vận tải hành 
khách bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định số 
49/2005/QĐ-UB ngày 28/03/2005 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 
321/2003/QĐ-UB ; 
- Đối với việc quản lý lái xe và nhân viên bán vé trên xe buýt, Sở Giao thông 
vận tải đã có Quyết định số 660/QĐ-GT ngày 02/03/2005 và Quyết định số 
2406/QĐ-SGTCC ngày 07/8/2006. 
2) Đánh giá: 
A. Công ty TNHH MTV Xe khách Sài Gòn 
i) Bộ máy tổ chức, công tác quản lý điều hành 
 Cơ cấu tổ chức của Công ty Xe khách Sài Gòn đƣợc tổ chức nhƣ sau: 
Hình 7.4 Cơ cấu tổ chức công ty XKSG 
 Công ty Xe khách Sài Gòn có khoảng 20 kỹ sƣ vận tải có trình độ và năng lực 
cao hiện đang làm việc tại các phòng ban. Đây là một thế mạnh của công ty so với 
các thành phần kinh tế khác. 
Chương 7 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
104 
 Phân chia rõ trong việc quản lý và điều hành hoạt động xe buýt. Phòng điều 
hành đang trực tiếp giữ vai trò chính trong công tác điều hành mọi hoạt động 
phƣơng tiện trên tuyến. 
ii) Quy mô vốn, tài sản, cơ sở vật chất, quy mô hoạt động 
 + Về bến bãi và bãi hậu cần, Công ty đang quản lý và khai thác các bến bãi 
nhƣ sau: 
Bảng 7.1 Các bến bãi thuộc quản lý của công ty XKSG. 
STT Tên bãi Vị trí bãi đậu xe Diện tích Chức năng 
1 Bãi Bắc Việt Q. Tân Bình 27.000 m2 Bãi đậu xe ban đêm + 
bảo dƣỡng sửa chữa 
2 Bãi Lạc Long Quân Q. Tân Phú 30.000 m2 Bãi đậu xe ban đêm + 
bảo dƣỡng sửa chữa 
3 Bãi Cộng Hòa Q. Tân Bình 7.000 m2 Bãi đậu xe ban đêm 
4 Bãi Phan Văn Trị Q. Gò Vấp 7.000 m2 Bãi đậu xe ban đêm 
 Tại các bãi Bắc Việt và bãi Lạc Long Quân ngoài việc phƣơng tiện đậu xe vào 
ban đêm còn có các dịch vụ bảo dƣỡng sửa chữa cho phƣơng tiện nhằm đảm bảo 
điều kiện về an toàn kỹ thuật trong quá trình hoạt động. Các xƣởng bảo dƣỡng sửa 
chữa đảm nhận nhiệm vụ này, xét về mặt kinh tế và kỹ thuật thì đây là một điểm 
mạnh của công ty: có thể tiết kiệm chi phí nhân công và nguyên nhiên vật liệu. 
 + Về số lƣợng xe 
Biến động phƣơng tiện từ năm 2006 đến năm 2008 của công ty nhƣ sau: 
Bảng 7.2 Số lượng phương tiện của công ty XKSG qua các năm. 
STT Năm 
Số lƣợng phƣơng 
tiện 
Sức chứa trung 
bình/1 xe 
Tổng sức chứa 
(số chỗ) 
1 2006 646 64 41344 
2 2007 667 64 42688 
3 2008 675 67 45225 
Chương 7 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
105 
 Về quy mô và cơ cấu đoàn xe của Công ty có sức chứa khá lớn (ngoài xe buýt 
2 tầng thì hiện nay loại xe có sức chứa lớn là 80 chỗ - B80). 
 + Về sản lƣợng vận tải 
221,0
256,1
303,3
77,0
53,1
35,7
0
50
100
150
200
250
300
350
2006 2007 2008
0
20
40
60
80
100
Hình 7.5 Sản lượng HK của công ty XKSG qua các năm so với tổng sản lượng 113 
tuyến buýt có trợ giá (không kể 2 tuyến sinh viên). 
 Sản lƣợng hành khách do công ty vận chuyển đƣợc chiếm khoảng 20% trong 
toàn hệ thống. Tốc độ tăng bình quân một năm khoảng 40% phản ánh tính chuyên 
nghiệp trong việc nâng cao chất lƣợng phục vụ. 
B. Công ty liên doanh vận tải Ngôi Sao Sài Gòn 
i) Bộ máy tổ chức, công tác quản lý điều hành 
 Công ty Liên doanh vận tải Ngôi Sao Sài Gòn (công ty Saigon Star) là liên 
doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản dƣới hình thức góp vốn 50/50. Theo đó đại diện 
phía Việt Nam là Công ty TNHH MTV Xe khách Sài Gòn. 
Chương 7 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
106 
Hình 7.6 Cơ cấu tổ chức công ty Ngôi Sao Sài Gòn. 
 Hiện nay trong Công ty chƣa có kỹ sƣ vận tải mà chỉ có một lao động với trình 
độ trung học vận tải đang làm việc. 
 ii) Quy mô vốn, tài sản, cơ sở vật chất, quy mô hoạt động 
 Với chức năng chính của Công ty là vận tải hành khách bằng xe buýt công 
cộng, xe khách liên tỉnh và kinh doanh dịch vụ cho thuê xe từ nguồn xe của Công 
ty. 
 + Về bến bãi, Công ty đang quản lý và khai thác bãi An Tôn với diện tích 
9.376 m
2. Địa chỉ của bãi An Tôn là 151A, đƣờng Lý Thƣờng Kiệt, quận Tân Bình 
TP.HCM 
 + Về số lƣợng xe 
Biến động phƣơng tiện từ năm 2006 đến năm 2008 của công ty nhƣ sau: 
Bảng 7.3 Số lượng phương tiện qua các năm. 
STT Năm Số lƣợng 
phƣơng tiện 
Sức chứa trung 
bình/1 xe 
Tổng sức chứa 
(số chỗ) 
1 2006 84 46 3864 
2 2007 80 46 3680 
3 2008 80 46 3680 
Bộ phận nhân sự 
Bộ phận Kế toán 
Bộ phận Kế hoạch 
Bộ phận Quản lý buýt 
Bộ phận xƣởng 
Hội đồng quản trị Ban tổng giám đốc 
Chương 7 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
107 
 Hầu hết các xe của Công ty là loại xe có sức chứa trung bình, không có xe nhỏ 
12 chỗ. 
 + Về sản lƣợng vận chuyển. 
Bảng 7.4 Sản lượng VTHKCC qua các năm 
STT Năm ĐVT Sản lƣợng HK 
1 2006 Triệu HK 7,9 
2 2007 Triệu HK 7,2 
3 2008 Triệu HK 7,7 
 Sản lƣợng hành khách do công ty vận chuyển đƣợc chiếm khoảng 4% trong 
toàn hệ thống. 
C. Công ty TNHH Vận tải thành phố Hồ Chí Minh: 
i) Bộ máy tổ chức, công tác quản lý điều hành: 
 Cơ cấu tổ chức của Công ty đƣợc tổ chức tinh giản, gọn nhẹ. 
Hình 7.7 Cơ cấu tổ chức công ty TNHH VTTP. 
Hội đồng thành viên Ban tổng giám đốc 
Ban kiểm soát 
Trung tâm dịch vụ tổng hợp 
Các đội xe buýt 
Phòng Kế hoạch Điều hành 
Phòng Hành chính – Nhân sự 
Ban kiểm tra 
Phòng Kế toán – Tài vụ 
Phòng Kỹ thuật – Vật tƣ 
Xƣởng bảo dƣỡng sửa chữa 
Chương 7 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
108 
 Hiện nay Công ty có 4 kỹ sƣ chuyên ngành vận tải đang làm việc. 
 ii) Quy mô vốn, tài sản, cơ sở vật chất, quy mô hoạt động 
 +Về bến bãi và bãi hậu cần, Công ty đang thuê một phần diện tích của bãi Lạc 
Long Quân của Công ty Xe khách Sài Gòn để làm bãi hậu cần và bảo dƣỡng sửa 
chữa 
 +Về số lƣợng xe 
Biến động phƣơng tiện từ năm 2006 đến năm 2008 của công ty nhƣ sau: 
Bảng 7.5 Số lượng phương tiện do công ty VTTP quản lý. 
STT Năm Số lƣợng phƣơng 
tiện 
Sức chứa trung bình/1 
xe 
Tổng sức chứa 
(số chỗ) 
1 2006 138 59,2 8170 
2 2007 116 61,5 7134 
3 2008 116 61,5 7134 
 Về thu nhập và các chế độ, chính sách đối với ngƣời lao động: 
 Công ty thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội cho 
ngƣời lao động theo đúng quy định của nhà nƣớc. 
 + Về sản lƣợng vận chuyển. 
Bảng 7.6 Sản lượng HK của công ty VTTP qua các năm. 
STT Năm ĐVT Sản lƣợng HK 
1 2006 Triệu HK 7,8 
2 2007 Triệu HK 8,3 
3 2008 Triệu HK 9,3 
 Sản lƣợng hành khách do công ty vận chuyển đƣợc chiếm khoảng 4% trong 
toàn hệ thống và có sức tăng bình quân 7-12%. 
D. Khối hợp tác xã 
Chương 7 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
109 
i) Bộ máy tổ chức, công tác quản lý điều hành 
Công tác quản lý và điều hành tại các HTX hiện nay đƣợc phân chia rõ thành 
hai bộ phận: bộ phận quản lý và bộ phận điều hành. 
Đội ngũ quản lý điều hành trực tiếp công tác vận tải của các hợp tác xã hầu 
hết là những ngƣời có kinh nghiệm, chƣa đƣợc đào tạo một các bài bản qua trƣờng 
lớp. 
ii) Quy mô vốn, tài sản, cơ sở vật chất, quy mô hoạt động 
 Theo Luật Hợp tác xã, quy mô vốn của các HTX là do các xã viên góp vốn 
vào. Hầu hết hiện nay vốn góp là vốn của các xe buýt. 
 Hiện tại chƣa có HTX nào có bãi hậu cần phục vụ cho xe buýt trong quá 
trình bảo dƣỡng sửa chữa. Một số HTX có bãi đậu xe ban đêm. Còn lại hầu hết các 
xe khác là các xã viên tự thuê mƣớn hoặc tìm chỗ đậu tạm. 
Bảng 7.7 Các bến bãi do các HTX thuê mướn làm bãi đậu xe. 
STT Hợp tác xã Tên bãi Vị trí bãi đậu 
xe 
Diện tích 
1 HTX Quyết Thắng Lạc Long Quân Quận Tân Bình 8.000m2 
2 HTX Quyết Thắng Ký Thủ Ôn Quận Thủ Đức 1.600 m2 
3 HTX 19/5 Hóc Môn Huyện Hóc Môn 10.000m2 
 + Về số lƣợng xe: 
Biến động phƣơng tiện từ năm 2006 đến năm 2008 của khối HTX nhƣ sau: 
Bảng 7.8 Số lượng phương tiện của các HTX. 
STT Năm Số lƣợng phƣơng 
tiện 
Sức chứa trung 
bình/1 xe 
Tổng sức chứa 
(số chỗ) 
1 2006 2.424 42,5 103020 
2 2007 2.345 45,4 106463 
3 2008 2.337 45,8 107035 
Chương 7 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
110 
 Qua các năm mặc dù số lƣợng phƣơng tiện của các HTX giảm nhƣng sức 
chứa trung bình của một xe ngày càng tăng. Điều này là do trong quá trình hoạt 
động các xe 12 chỗ đƣợc thay thế bằng các xe buýt có sức chứa lớn hơn để phù hợp 
hơn với lƣu lƣợng hành khách, đảm bảo phục vụ tốt hơn. 
+ Về sản lƣợng vận chuyển. 
221,0
256,1
303,3
209,4
169,5
187,6
0
100
200
300
2006 2007 2008
Hình 7.8 Sản lượng HK qua các năm so với tổng sản lượng 113 tuyến. 
Sản lƣợng hành khách mà khối HTX đã vận chuyển chiếm khoảng 2/3 so với 
toàn hệ thống. Điều này chứng tỏ vai trò của khối HTX rất quan trọng và cũng 
cũng phù hợp với lƣợng xe mà khối HTX đang sở hữu (lƣợng xe cũng chiếm 
khoảng 2/3 so với toàn hệ thống) 
Kết luận: Trong khối công ty hiện công ty XKSG có tổ chức bài bản, có đội 
ngũ quản lý đƣợc đào tạo chuyên nghành (20 kỹ sƣ) phân chia giữa quản lý và điều 
hành nên hoạt động hiệu quả. Trình độ năng lực quản lý ở khối HTX còn hạn chế, 
ảnh hƣởng nhất định đến công tác tổ chức điều hành quản lý. Chủ yếu là nhân viên 
điều hành lâu năm có kinh nghiện chứ không qua đào tạo chuyên nghành. Các 
doanh nghiệp vận tải có qui mô đoàn xe nhỏ hoặc chỉ có 1 hoặc 2 nhóm xe buýt sẽ 
không linh động trong công tác điều hành chuyển đổi phƣơng tiện cho phù hợp với 
nhu cầu đi lại giữa các tuyến xe buýt, giữa giờ cao điểm và thấp điểm,… để nâng 
cao hiệu quả hoạt động. 
7 ả
7.3.1 Hiện trạng khung pháp lý của ngành 
Chương 7 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
111 
Đến tháng 01 năm 2002, trƣớc tình hình họat động vận chuyển hành khách 
công cộng bằng xe buýt có chiều hƣớng sút giảm về chất lƣợng kỹ thuật và chất 
lƣợng phục vụ đồng thời để thực hiện các điều kiện kinh doanh của Nghị định số 
92/2001/NĐ-CP ngày 11/12/2001 về Điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô, Giám 
đốc Sở Giao thông Công chánh đã thực hiện nhiệm vụ ủy quyền của Ủy ban nhân 
dân thành phố, ban hành Quyết định số 76/QĐ-GT ngày 18/01/2002 về Quy định 
tạm thời về tổ chức quản lý hoạt động các tuyến xe buýt thể nghiệm (gọi tắt là tuyến 
điểm) với mục tiêu nâng cấp chất lƣợng phục vụ để thu hút ngƣời đi lại, góp phần 
giải quyết ùn tắc giao thông thành phố; đồng thời đến ngày 19/9/2002, Sở Giao 
thông Công chánh ban hành Thông báo số 623/GT-VTCN về quản lý trạm dừng, 
nhà chờ xe buýt trên địa bàn thành phố. 
Trong thời gian thực hiện quy định tạm thời nói trên từ ngày 21/01/2002, Sở 
Giao thông vận tải đã theo dõi, tham khảo ý kiến của các doanh nghiệp xe buýt 
đƣợc đầu tƣ phát triển xe buýt mới theo dự án đầu tƣ 1.318 xe buýt, đã tham mƣu 
trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 
321/2003/QĐ-UB ngày 30/12/2003 về Quy định tổ chức quản lý hoạt động vận tải 
khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và đến ngày 
28/3/2005 ban hành Quyết định số 49/2005/QĐ-UB về sửa đổi, bổ sung các điều 
khoản của bản “Quy định tổ chức quản lý hoạt động vận tải khách công cộng bằng 
xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” ban hành kèm theo Quyết định số 
321/2003/QĐ-UB nhằm điều chỉnh trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nƣớc, tăng 
chất lƣợng phục vụ một số đối tƣợng, trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên 
xe buýt, của doanh nghiệp, của hành khách; song song với công tác quản lý, công 
tác đầu tƣ phƣơng tiện cũng đƣợc chú trọng qua việc ban hành Quyết định số 
330/2003/QĐ-UBND ngày 31/12/2003 về Quy chế hỗ trợ một phần lãi vay cho các 
tổ chức và cá nhân tự đầu tƣ đổi mới xe buýt hoạt động vận tải hành khách công 
cộng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời để hoạt động xe buýt đƣợc 
thuận lợi, Liên Sở Giao thông vận tải-Công an thành phố đã tham mƣu Ủy ban nhân 
dân thành phố ban hành Quyết định số 3653/QĐ-UBND ngày 25/7/2005 về quy 
định một số quyền ƣu tiên lƣu thông của xe buýt khi tham gia vận chuyển khách 
công cộng trên các tuyến xe buýt thử nghiệm thuộc địa bàn thành phố. 
Chương 7 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
112 
Trong thời gian này, theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở 
Giao thông vận tải đã ban hành một số quy định tạm thời liên quan đến các đối 
tƣợng phục vụ trong lĩnh vực xe buýt, nhƣ: 
- Quyết định số 660/QĐ-GT ngày 02/3/2005 quy định tạm thời về quản lý lái 
xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 
- Quyết định số 4128/QĐ-SGTCC ngày 26/9/2005 quy định tạm thời về đầu 
tƣ và quản lý trạm dừng, nhà chờ xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 
- Quyết định số 2406/QĐ-SGTCC ngày 07/8/2006 quy định tạm thời về quản 
lý nhân viên phục vụ trên xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 
Liên quan đến đầu tƣ cơ sở hạ tầng giao thông tĩnh, Ủy ban nhân dân thành 
phố đã ban hành Quyết định số 135/2004/QĐ-UB ngày 17 tháng 5 năm 2004 của 
Ủy ban nhân dân thành phố về khuyến khích đầu tƣ, khai thác bến bãi vận tải đƣờng 
bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và sau 2 năm thực hiện, Quyết định số 
135/2004/QĐ-UB đã đƣợc nâng cấp bằng Quyết định số 83/2006/QĐ-UB ngày 08 
tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về khuyến khích đầu tƣ, khai 
thác bến bãi vận tải đƣờng bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 
7.3.2 Đánh giá tính phù hợp và những bất cập của hiện trạng khung pháp lý 
của ngành. 
Ngành Giao thông vận tải đã chủ động trong việc xây dựng khung pháp lý 
cho địa phƣơng của mình trong khi các văn bản pháp quy của Bộ Giao thông vận tải 
chƣa sửa đổi kịp. Nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ hành khách, các quy định đã 
ban hành cần đƣợc nhanh chóng điều chỉnh, bổ sung cho kịp đà phát triển và góp ý 
của hành khách. 
1. Những thuận lợi và bất cập trong văn bản pháp quy về tổ chức quản 
lý và họat động xe buýt: 
a) Những thuận lợi: 
- Sự chủ động của Thành phố Hồ Chí Minh trong việc ban hành những cơ sở 
pháp lý liên quan đến họat động xe buýt đã thực sự góp phần vào việc tổ chức quản 
Chương 7 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
113 
lý, điều hành công việc có tính khoa học và hiệu quả trong khi Bộ chuyên ngành 
chƣa có kịp các cơ sở pháp lý này. 
- Cơ bản đã có những cơ sở pháp lý khi tiến hành các họat động xe buýt thể 
nghiệm, thử nghiệm (tuyến điểm) và khai thác tuyến xe buýt có trợ giá, không có 
trợ giá; kể cả các quy định liên quan về lái xe, nhân viên phục vụ, cơ sở hạ tầng cho 
xe buýt và một số quyền ƣu tiên lƣu thông của xe buýt. 
- Phần lớn những quy định này đã đƣợc Bộ chuyên ngành tiếp nhận đƣa vào 
quy định chung nên có nhiều điểm tƣơng đồng giữa Bộ chuyên ngành và của Ủy 
ban nhân dân thành phố về công tác quản lý và tổ chức điều hành họat động xe 
buýt. 
- Các cơ sở pháp lý này đƣợc tổng hợp thông qua thực tiễn, thông qua góp ý 
của các đối tƣợng liên quan và bao hàm nhiều lĩnh vực liên quan nhƣ quản lý, 
khuyến khích đầu tƣ. 
b) Những bất cập: 
- Do đi đầu trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật nên tính 
phù hợp chỉ đƣợc hòan thiện qua thời gian thực hiện. 
- Quy định của Bộ chuyên ngành đƣợc ban hành sau, có tính định hƣớng 
chung để phù hợp cho cả nƣớc, chƣa dự trù sự phù hợp với định hƣớng phát triển và 
thực tế họat động của từng địa phƣơng. 
- Sự khác biệt khá lớn về chủng lọai phƣơng tiện tham gia nhƣ việc tham gia 
của loại xe từ 12-16 chỗ, về mầu sơn đặc trƣng cho xe buýt, về tập huấn cho nhân 
viên phục vụ xe buýt mà không tập huấn lái xe, về miễn vé cho trẻ em, về phát hành 
và quản lý vé xe buýt tuyến không có trợ giá, về chức năng-nhiệm vụ của Trung 
tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng. 
- Quan điểm về trợ giá cho họat động xe buýt chƣa nhất quán mặc dù đã có 
Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP ngày 31/7/2008 của Chính phủ về từng bƣớc khắc 
phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, trong đó 
Chính phủ yêu cầu Ủy ban nhân dân thành phố tiếp tục duy trì chính sách trợ giá 
cho hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt. 
Chương 7 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
114 
2. Những thuận lợi và bất cập trong văn bản pháp quy về khuyến khích 
đầu tƣ trong hoạt động xe buýt: 
a) Những thuận lợi: 
- Có cơ sở pháp lý rõ ràng để khuyến khích xã hội hóa đầu tƣ nhất là trong 
lĩnh vực đầu tƣ phƣơng tiện. 
- Đạt đƣợc mục tiêu khuyến khích đầu tƣ trong từng giai đọan. 
b) Những bất cập: 
- Công tác khuyến khích đầu tƣ chỉ có thời hạn ngắn, không phù hợp với yêu 
cầu phát triển ngành vận tải hành khách công cộng theo từng chu kỳ, 10 đến 20 
năm. 
- Việc hỗ trợ của Nhà nƣớc chỉ có tính tƣơng đối, không theo kịp lãi suất cho 
vay của thị trƣờng và việc hỗ trợ chỉ giải quyết một lần trong năm nên tính huy 
động xã hội tham gia đầu tƣ không cao. 
7
điều hành VTHKCC 
7.4.1 Trung tâm quản lý điều hành VTHKCC. 
1. Phòng Kế hoạch - Điều hành 
 - Đề xuất về công tác quản lý và điều hành hoạt động VTHKCC . 
 - Thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành VTHKCC do Giám đốc giao. 
2. Các Ga hành khách xe buýt Sài Gòn, Chợ Lớn, Văn Thánh, Quận 8 
 - Thực hiện công tác điều hành và kiểm tra hoạt động của các tuyến xe buýt 
có đầu bến hoặc đi ngang qua khu vực đƣợc phân công quản lý. 
 - Thông tin tuyên truyền về hoạt động của các loại hình vận tải trong hệ 
thống VTHKCC và cung cấp các dịch vụ phục vụ việc đi lại của hành khách . 
 - Đảm bảo an ninh – trật tự –vệ sinh tại ga. 
Chương 7 Đại học Bách Khoa TP.HCM 
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 
115 
Hìn
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Chương 7 nghiên cứu khảo sát và đánh giá hệ thống tổ chức, quản lý và điều hành vận chuyển xe buýt của tphcm.pdf Chương 7 nghiên cứu khảo sát và đánh giá hệ thống tổ chức, quản lý và điều hành vận chuyển xe buýt của tphcm.pdf