Từ năm 1996, xí nghiệp được nhà nước cho thành lập lại và mang tên Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu (như hiện nay)
Trong một vài năm đầu Công ty có gặp phải một vài khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng nhờ vào kinh nghiệm và trình độ quản lý tốt của các cán bộ quản lý cấp cao và sự nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ của các cán bộ công nhân viên của toàn thể Công ty nên Công ty đã có những tiến bộ vượt bậc.
Công ty đã tạo được công ăn việc làm cho toàn bộ nhân viên và đã dần dần tạo được uy tín trên thị trường trong nước và ngoài nước đối với các bạn hàng.
Công ty đã nhảy vụt được một bước lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu năm 1999 của Công ty đã đạt được 26.783.354.229 đồng vượt doanh thu năm 1998 là 11.481.407.666 đồng, tăng 75% so với năm 1998. Trong đó doanh thu do xuất khẩu đem lại là 11.640.736.942 đồng tăng hơn năm 1998 là 339%, vượt so hơn là 8.988.694.942 đồng.
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1794 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu (từ năm 1999 đến năm 2001), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yên môn cao thì mơí đáp ứng được đòi hỏi của giai đoạn hiện nay. Bộ máy quản lý của công ty được bố trí dưới hình thức các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với các xí nghiệp thành viên và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty.
Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu được thể hiện qua sơ đồ sau :
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch kinh doanhvà XNK
phòng kinh doanh kho hàng
Xn gia công chế biến gỗ
XN SX và kinh doanh lâm sản
XN SX KD
hàng xuất khẩu
XN chếbiến lâm sản bao bì
XNSX dịch vụ gỗ
C-N
TP
Hồ
Chí minh
C-N
Q-Ninh
Khách sạn Nam Thành
XN chế biến gỗ
Các xí nghiệp thành viên thì được tổ chức quản lý theo mô hình sau:
Giám đốc xí nghiệp sản xuất
Quản đốc
Nhân viên vật tư
Thủ kho
Tổ trưởng sản xuất
Công nhân sản xuất
Nhân viên
Sơ đồ 2:4: Tổ chức bộ máy quản lý tại xí nghiệp thành viên
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là một loại hình doanh nghiệp Nhà nước, bộ máy tổ chức theo mô hình trực tuyến. Đứng đầu là giám đốc , phó giám đốc, trợ lý giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng ban xí nghiệp. Toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty chụi sự chỉ đạo thống nhất của giám đốc. Giám đốc phụ trách trực tiếp các mảng: Khách hàng, vốn , đầu tư đổi mới công nghệ... Giám đốc là chủ tài khoản, là đại diện pháp nhân của công ty , chụi trách nhiệm toàn bộ về quá trình hoạt động kinh doanh và làm nghĩa vụ với Nhà nước. Giám đốc ký tất cả các loại phiếu thu, phiếu chi
Phó giám đốc : Là người giúp việc cho giám đốc được sử dụng một số quyền hạn của giám đốc để giải quyết các công việc giám đốc uỷ nhiệm không được làm trái ý kiến chỉ đạo của giám đốc, chụi trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về những việc được phân công. Phó giám đốc có quyền phân công và yêu cầu trợ lý giám đốc báo cáo những công việc có liên quan thuộc phạm vỉ trách nhiệm của mình, thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt. Phó giám đốc ký các chứng từ có liên quan đến lĩnh vực của mình.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm các phòng ban do giám đốc giao : Theo QĐ 93/ PR –GĐ ngày 18/8/2000 của giám đốc công ty:
Phòng Tổ chúc Hành chính : Là phòng tham mưu cho giám đốc xây dựng, Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chính sách cán bộ, công tác pháp chế. Đảm bảo doanh nghiệp hoạt động theo luật pháp hiện hành của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Viẹet Nam. Trưởng phòng Tổ chức hành chính được phép chi các khoản dưới 1 triệu đồng cho các hoạt động của công tynhư mua bán văn phòng phẩm; xăng dầu , điện nước ....
Hàng năm căn cứ vào chủ trương chích sách của nhà nước, sự hướng dẫn của cơ quan nhà quản lý cấp trên, căn cứ vào năng lực sản kinh doanh của đơn vị đẻ giúp giám đốc công ty xác định các tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý nghiệp vụ của đơn vị thích hợp với sự phát triển của công ty trong từng giai đoạn , thời điểm cụ thể.
Nắm vững, quản lý chặt chẽ CBCNV, giúp giám đốc xây dựng đào tạo đội ngũ CBCNVC phục vụ yêu cầu trước mắt lẫn lâu dài cho việc tổ chức kinh doanh – xuất nhập khẩu .
Giúp giám đốc xây dựng các quy chế điều hành các hoạt động, sản xuất kinh doanh theo luật định, quản lý chặt chẽ con dấu và sử dụng con dấu quy định, ...
Phòng kế hoạch kinh doanh – Xuất nhập khẩu :
Là phòng tham mưu giúp giám đốc công ty xây dựng, triển khai, quản lý đôn đốc và giám sát tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch hàng năm, quỹ, tháng của toàn công ty và các đơn vị thành viên, đồng thời dự kiến đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu báo cáo Bộ Thương mại, Nhhà nước theo quy định hiện hành. Đề xuất chủ trương định hướng và các biện pháp kinh tế nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển lành mạnh vững chắc. Trưởng phòng KHKD – XNK được phép ký hoá đơn bán hàng nội địa và ký tên đóng dấu trên tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán , hợp đồng ngoại giám đốc ký.
Phòng KHKD – XNK cùng với các phòng ban có cùng chức năng quản lý nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu, định mức kinh tế thích hợp từng thời điểm, từng loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể ...
Hướng dẫn và giám sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế của các đơn vị thành viên được công ty uỷ quyền đối với đối tác kinh tế ( cả trong nước và ngoài nước ). ....
Phòng kế toán Tài chính :
Phòng tổ chức hành chính: là phòng tham mưu cho giám đốc công ty, xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, thực hiện đúng chính sách cán bộ, công tác pháp chế đảm bảo an toàn doanh nghiệp theo luật pháp hiện hành của nhà nược cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trưởng phòng tổ chức hành chính được phép chi các khoản dưới 1.000.000đ cho các hoạt động của công ty như: mua bán văn phòng phẩm, xăng dầu đIện nước…
Hàng năm căn cứ vào chủ trương đường lối chính sách của nhà nước, sự hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên, căn cứ vào năng lực sản xuất kinh doanh của đơn vị để giúp giám đốc công ty xác định các tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý nghiệp vụ của đơn vị cho thích hợp với sự phát triển của công ty tại từng thời điểm cụ thể.
Cùng với các phòng ban có chức năng quản lý nắm vững tình hình hoạt động của các đơn vị trực thuộc, giúp giám đốc phân tích đánh giá thực trạng những hoạt động của từng đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao đi đúng hướng phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
Nắm vững, quản lý chặt chẽ cán bộ công nhân viên, giúp giám đốc xây dựng, đào tạo đội ngũ cácn bộ công nhân viên chức phục vụ yêu cầu cả trước mắt lẫn lâu dàI cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Giúp giám đốc xây dựng và thống nhất các quy chế để điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật định, quản lý chặt chẽ con dấu và sử dụng con dấu đúng quy định.
Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu: là phòng tham mưu giúp giám đốc công ty xây dựng, bảo vệ, triển khai, quản lý, đôn đốc và giám sát việc tổ chức và thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch hàng năm, quý, tháng của toàn công ty và các đơn vị thành viên, đồng thời dự kiến đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, tổng hợp số liệu báo cáo Bộ Thương Mại, nhà nước theo quy định hiện hành. Đề xuất chủ trương định hướng và các biện pháp kinh tế nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển lành mạnh vững chắc. Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu được phép ký hoá đơn bán hàng nội địa và ký tên đóng dấu trên tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán và hợp đồng ngoại giám đốc ký.
Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu cùng với các phòng ban có chức năng quản lý nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu, định mức kinh tế thích hợp với từng thời đIểm, từng loại hình sản xuất kinh doanh cụ thể… hướng dẫn và giám sát việc tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế của các đơn vị thành viên được công ty uỷ quyền đối với các đối tác kinh tế ( cả trong và ngoàI nước ). Tổ chức việc tiếp thị để mở rộng quan hệ thị trường: mua bán, xây dựng, liên doang, liên kết kinh tế, hỗ trợ tìm việc làm cho doanh nghiệp…
Phòng kế toán tài chính với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập chung thực hiện hạch toán toàn công ty theo đó toàn bộ công tác kế toán tàI chính đều được thực hiện trọn vẹn từ khâu đầu đến khâu cuối ở phòng kế toán của công ty, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty lớn nhưng trình độ quant lý sản xuất tương đối cao, đội ngũ cán bộ kế toán được trang bị biên chế với nghiệp vụ tương đối vững vàng và ngày càng nâng cao, với đặc đIểm này công ty đã áp dụng hình thức nhận ký chứng từ, việc áp dụng này đã được thực hiện từ nhiều năm, phòng kế toán thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty, ở các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiển tra công tác hạch toán ban đầu thu nhận chứng từ cùng các báo cáo về phòng kế toán.
Để thực hiện các chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc trong quá trình sản xuất kinh doanh sử dụng đồng vốn đúng mức, đúng chế độ, hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế cao. Phòng kế toán công ty được biên chế gồm 4 người, công tác kế toán tàI chính được thực hiện thành các phần như sau:
-kế toán trưởng: chỉ đạo toàn bộ công tác tàI chính, kế toán, hoạt động kinh tế của công ty theo cơ chế quản lý mới, xây dựng kế hoạch tàI chính, tổng hợp 744
-Một kế toán theo dõi tài sản cố định, thanh toán với người bán, thanh toán tạm ứng, thủ quỹ
- Một kế toán tiền lương và thanh toán bảo hiểm xã hội, nguyên vật liệu và công vu dụng cụ
-Một kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiêu thụ , thanh toán với người mua.
Sơ đồ 5 :tổ chức bộ máy kế toán tại công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
Kế toán trưởng tổng hợp
Kế toán tàI sản cố định, thanh toán với người bán, thanh toán tạm ứng, thủ quỹ
Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành tiêu thụ, thanh toán với người mua
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Các nhân viên kế toán các xí nghiệp nhỏ
Với mô hình hach toán tập chung và áp dụng hình thức ký chứng từ, quy định mở, ghi chép trên các bảng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng từ các sổ chi tiết, sổ tổng hợp được thực hiện chặt chẽ đúng chế độ quy định hiện hành của nhà nước về chế độ sổ sách kế toán gồm 10 nhật ký chứng từ, 10 bảng kê, 4 bảng phân bổ, 6 sổ chi tiết và 1 sổ cái.
Phần II
Phân tích và đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu (Từ năm 1999 đến năm 2001)
I.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 1999
Từ năm 1996, xí nghiệp được nhà nước cho thành lập lại và mang tên Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu (như hiện nay)
Trong một vài năm đầu Công ty có gặp phải một vài khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng nhờ vào kinh nghiệm và trình độ quản lý tốt của các cán bộ quản lý cấp cao và sự nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ của các cán bộ công nhân viên của toàn thể Công ty nên Công ty đã có những tiến bộ vượt bậc.
Công ty đã tạo được công ăn việc làm cho toàn bộ nhân viên và đã dần dần tạo được uy tín trên thị trường trong nước và ngoài nước đối với các bạn hàng.
Công ty đã nhảy vụt được một bước lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu năm 1999 của Công ty đã đạt được 26.783.354.229 đồng vượt doanh thu năm 1998 là 11.481.407.666 đồng, tăng 75% so với năm 1998. Trong đó doanh thu do xuất khẩu đem lại là 11.640.736.942 đồng tăng hơn năm 1998 là 339%, vượt so hơn là 8.988.694.942 đồng.
Doanh thu do bán trên thị trường nội địa của Công ty là 15.142.617.287 đồng chiếm 57% tống doanh thu của Công ty, vượt hơn so với năm 1998 là 22% tức 2.708.980.424 đồng.
Tổng doanh thu do thị trường xuất khẩu có tỷ trọng nhỏ hơn thị trường nội địa là 14% nhưng doanh thu xuất khẩu của năm 1999 vượt rất xa năm 1998 đã đem lại hướng làm ăn mới của Công ty. Công ty phải phát triển sản phẩm đa dạng và phong phú để mở rộng thị trường ở nước ngoài.
Biểu 1: Tình hình kim ngạch xuất nhâp khẩu của Công ty sản xuất bao bì 1999
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
Năm 1999
Tỷ trọng
Kim ngạch xuất nhập khẩu
1.105.360,11
100%
1. Xuất khẩu
832.088,81
75%
2. Nhập khẩu
273.271,03
25%
Do đặc điểm nền sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty sản xuất và kinh doanh các mặt hàng rất đa dạng nhưng chủ yếu từ nguyên liệu gỗ và các mặt hàng nông-lâm-hải sản kim ngạch XNK năm 1999 đạt 1.105.360,11 USD tăng rất nhanh vượt xa năm 1998 881.673,03 USD (khoảng 394%).
Tình hình về nhân sự và tiền lương được thực hiện trong Công ty:
Năm 1999 tổng số công nhân sản xuất và cán bộ quản lý trong Công ty là 234 người, trong đó có 203 người là công nhân sản xuất, 31 người là cán bộ quản lý trong Công ty.
Số công nhân sản xuất năm 1999 là 203 người tăng hơn năm 1998 là 15 người là do Công ty vừa mua thêm một dây chuyền sản xuất gỗ cao cấp từ Nhật và một số máy móc khác.
Tổng quỹ tiền lương năm 1999 của Công ty là 1.242.036.520 đồng
Thu nhập bình quân của một lao động trên một tháng của Công ty là 435.421 đồng tăng hơn năm 1998 là 26.012 đồng. Tổng số công nhân sản xuất của Công ty gần như ổn định do đó bộ phận kế toán của Công ty áp dụng chế độ trả lương vào cuối tháng.
Tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với ngân sách nhà nước:
Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước đúng hạn, nộp đầy đủ không chậm trễ.
Các khoản thu nộp năm 1999
Đơn vị tính: VNĐ
Các khoản nộp ngân sách
VNĐ
899.284.640
Thuế VAT
VNĐ
165.276.441
Thuế XNK
VNĐ
528.166.200
Thuế doanh nghiệp
VNĐ
31.002.138
Các khoản nộp khác
VNĐ
174.839.891
Bộ phận kế toán tổng kết kết quả hoạt động tài chính năm 1999 như sau khi đã hoàn thành đầy đủ các nhiệm vụ Công ty còn được lãi 28.862.000 đồng nộp vào ngân quỹ của Công ty để đầu tư cho các hoạt động năm sau của Công ty.
II.Phân tích tình hình hoạt động sản xuất năm 2000 của Công ty
Sau một thời gian hoạt động với những điều chỉnh và bổ sung thêm các ngành kinh doanh mới hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế. Năm 2000 là một năm mà Công ty sản xuất bao bì và xuất khẩu có những bước đột phá và đạt được một số thành tựu to lớn.
1.Tình hình doanh thu của Công ty sản xuất bao bì và xuất khẩu được thể hiện ở biểu 02.
Qua biểu 02 được doanh thu năm 2000 của Công ty đạt được 112.012.677.708 VNĐ hơn rất nhiều so với doanh thu năm 1999 và các năm trước đó. Doanh thu năm 2000 tăng gần 300% so với năm 1999 tức là tăng hơn 85.2 tỷ đồng. Những nguyên nhân làm cho doanh thu năm 2000 tăng vượt trội như vậy là do:
-Doanh thu do thị trường nội địa đem lại là 73.334.261.608 VNĐ tăng hơn so với năm 1999 là gần 400%, khoảng 58.191 tỷ đồng.
-Doanh thu do xuất khẩu là 38.678.416.100 VNĐ tăng 27.037.679.158 VNĐ, khoảng hơn 200% so với doanh thu xuất khẩu năm 1999.
Tuy xét về tỷ lệ và tỷ trọng của doanh thu do xuất khẩu năm 2000 so với năm 199 là giảm (tỷ lệ giảm 139%, tỷ trọng giảm 8%) nhưng xét về mặt lương thì con số tăng đó đúng là một thành tựu to lớn mà Công ty đạt được.
Đạt được thàh tựu to lớn đó là do Công ty có những phương hướng phát triển và chiến lược sản xuất kinh doanh tốt. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân giỏi, nắm bắt cơ hội tốt, đáp ứng được nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước. Mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến....
Biểu 02. Tình hình doanh thu của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu.
Đơn vị tính: VNĐ
Các chỉ tiêu
Thực hiện 1999
Tỷ trọng
Thực hiện 2000
Tỷ trọng
So sánh 2000/1999
Tỷ lệ
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng doanh thu
26.783.354.229
112.012.677.708
85.299.323.479
300
1.Doanh thu từ xuất khẩu
11.640.736.942
43
38.678.416.100
35
27.037.679.158
200
-8
2.Doanh thu từ thị trường nội địa
15.142.617.287
58
73.334.261.608
65
58.191.644.321
400
+8
2.Tình hình kim ngạch XNK của Công ty
Biểu 03.Tổng kim ngạch XNK của Công ty bao bì và hàng xuất khẩu
Đơn vị tính: USD
Các chỉ tiêu
Thực hiện 1999
Thực hiện 2000
So sánh 2000/1999
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ lệ
Tỷ trọng
Tổng kim ngạch XNK
1.105.360,11
3.304.765,89
2.199.405,78
199
1. Xuất khẩu
832.088,81
75
2.175.428
82
1.883.339,19
226
+7
2. Nhập khẩu
273.271,03
25
589.337,89
18
316.066,66
116
-7
Biểu 4 xuất khẩu trực tiếp năm 2000
Tổng trị giá phân theo mặt
hàng/ nước
Trị giá mặt hàng xuất khẩu đơn vị(1000 USD)
1, Đài Loan
670,45
2, Nhật Bản
173,1101
3, Mỹ
9,44
4,Itala
30,8365
5, Pháp
4,80
6, Thái Lan
3,829
7, Trung Quốc
1822,95
Tổng Cộng
2715,4203
Bảng 4b Nhập Khẩu trực tiếp
Tổng trị giá phân theo mặt
hàng/ nước
Giá Trị mặt hàng NK
1, Pháp
82,04615
2, Mỹ
41,13336
3, Đaì Loan
28,95
4, Liên Bang Nga
72,00
5, TRung Quốc
291,19
6, Lào
54,41588
7, Hàn Quốc
19,5948
Tổng Cộng
589,338
Nhìn biểu 3 về tình hình kim ngạch XNK của Công ty ta thấy rằng:
Tổng kim ngạch XNK năm 2000 của công ty đạt được 3.304.765,89 USD tăng hơn tổng kim ngạch năm 1999 là 199% (khoảng 2199.405,78 USD)là do chủ yếu là sự tăng lên của giá trị xuất khẩu hàng hóa của Công ty tăng hơn năm 1999 là: 1883339,19 USD(226%) do Công ty đăng ký thêm các ngành kinh doanh nông – lâm hải sản và việc xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ sang các thị trường các nước như là Đài Loan, Trung Quốc, Mỹ, Pháp...
Còn về giá trị nhập khâủ tăng 116% tức khoảng 316 066,86 USD. Công ty chủ yếu nhập khẩu nguyên vật liệu gỗ từ thị trường nước Lào, Campuchia... Noài ra công ty còn nhập các máy móc, công cụ và các sản phẩm khác vào trong nước.
Ta xét về tỷ trọng xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty là điều rất khả quan kích thưởng Công ty phát triển hơn nữa. Còn vấn đề nhập khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu là điều tốt vì khả năng ổn định nguồn cung cấp nguyên vật liệu trong nước cũng như trang bị tốt về công nghệ khoa học kỹ thuật cho hoạt động sản xuất.
3.Phân tích cơ cấu vốn của Công ty năm 2000
Các chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
1.TSLD và ĐTNH
15.668.363.613
63,0%
2.TSCĐ và ĐTDH
9.222.560.671
27,0%
Tổng tài sản
24.890.924.284
100%
Các chỉ tiêu
Số tiền tỷ trọng
Tỷ trọng %
1.Nợ phải trả
16.794.665.603
67
2.Nguồn vốn chủ sở hữu
+8.096.258.781
33
Tổng nguồn vốn
24.890.924.284
100%
4.Các khoản nộp ngân sách
Biểu 05. Các khoản nộp ngân sách
Các chỉ tiêu
Thực hiện 1999
Thực hiện năm 2000
So sánh 2000/1999
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ %
A. Các khoản nộp ngân sách
899.284.640
2.287.129.000
1.387.855.360
154
1. Thuế VAT
165.276.411
328.000.000
162.723.589
98
2. Thuế XNK
528.166.200
1.356.329.000
828.162.800
157
3. Thuế thu nhập doanh nghiệp
31.200.138
49.283.271
18.083.133
58
4. Các khoản nộp khác
174.839.891
553.516.729
378.676.838
217
Qua biểu 05 ta thấy được tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối với ngân sách nhà nước.
Tổng các khoản mà Công ty phải nộp cho ngân sách nhà nước là 2.287.129.000 đồng tăng hơn năm 1999 là 154% tức 1.387.844.360 VNĐ. Nhờ Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt nên Công ty đã nộp một khoản tương đối lớn vào ngân sách, Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ một cách đầy đủ và đúng hiệu quả.
Các khoản nộp ngân sách nhà nước trong đó có:
-Thuế VAT năm 2000 của Công ty phải nộp cho ngân sách là 328.000.000 VNĐ tăng hơn năm 1999 là 162.723.589 VNĐ, tăng lên khoảng 98% do năm 2000 Công ty đã mở rộng được quy mô sản xuất, Công ty phải mua nhiều nguyên vật liệu để sản xuất, chế biến và Công ty đã nhập một số máy móc, dây chuyền mới.
-Thuế XNK tăng lên 828.162.800 đồng (+157%) so với năm 1999 chủ yếu là do xuất khẩu của Công ty tăng lên 226% so với năm 1999 và do nhập khẩu tăng lên 116% (khoảng 316.066,86USD)
-Thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 58% và các khoản phải nộp khác của Công ty năm 2000 tăng 217% so với năm 1999 là do Công ty có một năm làm ăn có hiệu quả tốt, triển khai mở rộng quy mô sản xuất, tăng thị trường và tăng thêm công nhân sản xuất trực tiếp.
5.Tổ chức nguồn nhân lực và quỹ tiền lương của Công ty.
a.Tổng số lao động và cơ cấu lao động của Công ty
Biểu 06:
Chỉ tiêu
Thực hiện năm 1999
Thực hiện năm 2000
So sánh 2000/1999
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
Tổng số CBCNV
234
276
42
18
Lao động gián tiếp
31
38
7
23
Lao động trực tiếp
192
221
29
15
Lao động khác
11
17
6
55
Qua biểu đồ trên ta thấy tổng số cán bộ CNV của toàn bộ Công ty năm 2000 là 276 người tăng hơn so với năm 1999 là 42người (+18%)
Qua số liệu đó ta biết rằng Công ty đã đảm bảo tốt được công việc cho công nhân mà còn tạo công ăn việc làm thêm cho 42 người
Trong đó:
-Lao động gián tiếp tăng 23% tức 7 người
Lao động gián tiếp trong đó có các cán bộ quản lý và một số người làm ở các lĩnh vực kinh doanh khác...
-Lao động sản xuất tăng thêm 29 người trực tiếp. Những người lao động sản xuất trực tiếp đa số làm việc với máy móc hoặc trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Số lượng lao động năm 2000 tăng 15% so với năm 1999 cho thấy rằng quy mô sản xuất của Công ty đang phát triển tốt.
Lao động khác của Công ty cũng tăng thêm là do Công ty đã bổ sung một số lĩnh vực kinh doanh mới.
b.Quỹ lương của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Thực hiện năm 1999
Thực hiện năm 2000
So sánh năm 2000/1999
Số tiền
Số tiền
Chênh lệch số tuyệt đối
Tỷ lệ
Doanh thu
đồng
26.783.354.229
112.012.677.708
85.229.323.479
300%
Lao động
người
234
275
42
18%
Quỹ tiền lương
đồng
958.607.538
1.869.267.750
910.660.212
95%
Thu nhập bình quân
435.421
592.290
156.869
36%
Qua biểu 7 ta thấy thu nhập bình quân (lương tháng/người) của công ty năm 2000 có mức thu nhập bình quân là 592290 đồng/ tháng/ người. Tổ Tỉăng hơn năm 1999 là 156896 đồng đat 136%.
Mức độ thu nhập bình quân tăng lên cho thấy sự tăng trưởng của công ty, ngày càng tăng mức thu nhập đảm bảo mức sống của cán bộ công nhân viên ngày càng tốt.
Quỹ tiền lương của công ty năm 2000 đạt được 1869267750 Việt Nam Đồng vượt 95% so với năm 1999 (khoảng 910660212 Việt Nam Đồng) Quỹ tiền lương của công ty vượt năm 1999 là 95% do công ty vừa tăng thêm lượng người lao động là 18% và tổng doanh thu của công ty vượt năm 1999 là 300%.
6) Kết quả hoạt động sản xuất của công ty sản xuất bao bì vf hàng xuất khẩu năm 2000:
- Tổng doanh thu đạt 112012677708 Việt Nam Đồng.
- Lợi nhuận của công ty sau khi đã hoàn thành tất cả những nghĩa vụ trong năm thì còn lại là 106.203.838 VNĐ tăng hơn mức lợi nhuận năm 1999 là 77368838 VNĐ, vượt 268%.
III) Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu năm 2001.
1)Tình hình thực hiện doanh thu và kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty.
Biểu 8
Doanh thu và kim nghạch suất nhập khẩu của công ty.
Các chỉ tiêu
thực hiện năm 2000
tỷ trọng
Thực hiện năm 2001
tỷ trọng
so sánh năm 2001/2002
số tiền
đơn vị (%)
Số tiền
Đơn vị (%)
Số tiền
tỷ lệ %
tỷ trọng
I)Doanh thu (VNĐ) trong đó
112012677708
100
108315461015
1000
6830278307
61
1)xuất khẩu (VNĐ)
38678416100
35
23897191848
13
-14781224252
-38
-22
2)Nội địa
73334261068
65
156418269167
87
83084007559
113
+22
II) Tổng kim ngạch xuất khẩu (USD)
3304765,89
100
2364957
100
939808,98
-28
1) Kim ngạch xuất khẩu
2715428,00
82
1622957
69
-1092471
-40
-13
2) Kim ngạch nhập khẩu
589337,89
18
742000
31
+152662,11
+13
Qua biểu 8 ta thấy được tình hình doanh thu và kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty được phản ánh như sau:
Tổng doanh thu của Công ty năm 2001 đạt được 180.315.461.015 VNĐ, tăng hơn năm 2000 là 68.302.783.307 VNĐ, vượt khoảng 61% trong đó:
+ Doanh thu do xuất khẩu đem lại là 23 897 191 848 VNĐ, giảm 38% tức giảm đi 14 781 224 252 đồng> Do tổng kim ngạch XNK của Công ty năm 2001 giảm đi 28% so với năm 1999, kim ngạch xuất khẩu giảm 1 092 471 USD (401%) mà kim ngạch nhập khẩu laij tăng lên 26%
+Doanh thudo bán trên thị trường nội địa đạt được 156 418 269 167 VNĐ tăng hơn năm 2000 là 68 302 783 307 (+ 61% ) Chiếm 87% tỷ trọng doanh thu vượt 22% so với năm 2000.
Từ số liệu trên ta thấy được về mặt xuất khẩu Công ty gặp một số khó khăn, Công ty chỉ phát triển được ở thị trường trong nước .
2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước của công ty.
Biểu 9 Tình hình nộp ngân sách nhà nước
Đơn vị tính VNĐ
Các chỉ tiêu
Thực hiện năm 2000
Thực hiện năm 2001
So sánh năm 2001/ 2000
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ
I, Các khoản nộp ngân sách
2 287 129 000
1 768 728 049
-518 400 951
-22
1, Thuế VAT
328 000 000
261 728 049
-66 271 951
-20
2, Thuế XNK
1 356 329 000
1 604 000 000
-352 329 000
-26
3, Thuế thu nhập doanh nghiệp
49283271
52875690
3592419
7
4, các khoản nộp khác
553 516 729
-450 124 310
-103 329 419
-19
Từ các số liệu trên ta phân tích được thì thấy rằng Năm 2001 phải thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân Sách Nhà Nước là 1 768 728 049 VNĐ giảm hơn trước là 518 400 951 đồng, giảm 22%.
Trong đó có các khoản sau:
Thúê VAT phải nộp là 261 728 049 VNĐ giảm hơn năm trước là 66 271 951 đồng khoảng 20%.
Thuế Xuất Nhập Khẩu là:
1 004 800 000đồng giảm 26% (khoảng 352 329 000) so với năm 2000 vì trong năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của Công ty giảm 28% trong đó doanh thu do thị trường xuất khẩu thu được giamr đi 38%.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 52 875 690 đồng vượt qua năm 2000 là 7% do doanh thu của Công ty năm nay tăng hơn năm 2000 là khoảng 68 tỷ đồng.
Các khoản phải nộp khác của Công ty cũng giảm đi 103 392 419 đồng (19%)
3, Các chỉ tiêu lao động tiền lương
a, Cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực trong Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu:
Biểu 10a cơ cấu nhân lực trong Công ty
Các chỉ tiêu
TH năm 2000
TH năm 2001
S2 2001/ 2000
+
-
%
- Tổng số người lao động
276
296
0
7%
Lao động sản xuất trực tiếp
38
47
9
24%
Lao độnggián tiếp
21
234
13
6%
Lao động khác
17
15
-2
12%
Qua cơ cá tổ chức nguồn lao động của công ty ta thấy rằng bộ phận lao động sản xuất của Công ty đã được bố trí tổ chức tốt, ổn định.
Tổng số nhân lực của Công ty năm 201 giảm 296 người tăng 7% so với năm 2000.
Lao đọng gián tiếp của Công ty tăng cao nhát 24% là do0 Công ty đã mở thêm ngành kinh doanh, các dịch vụ như nhà hàng , khách sạn và các dịch vụ bán hàng tiêu dùng...
Lao động trực tiếp sản xuất của công ty thêm 13 người (6%) so với năm 2000
Lực lượng lao động của Công ty càng được tăng dần về số lượng và ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 456.DOC