MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục đích nghiên cứu 2
1.2.2.Yêu cầu 2
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 3
2.2. Nội dung nghiên cứu 3
2.2. Phương pháp nghiên cứu 3
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 5
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đông Hội 5
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 5
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 8
3.1.2.1. Tình hình kinh tế 8
3.1.2.2. Dân số, lao động và việc làm 10
3.1.3.Thu nhập và mức sống 11
3.1.4.Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 11
3.1.5.Hiện trạng môi trường xã Đông Hội 13
3.2.Thực trạng rác thải sinh hoạt và rác thải nông nghiệp xã Đông Hội 14
3.2.1. Tình hình rác thải sinh hoạt 14
3.2.1.1.Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt 14
Đông Hội là 1 xã nông nghiệp với 75,94 % dân số hoạt động nông nghiệp, với mức sống còn thấp (thu nhập bình quân 7 triệu/người/năm) nên khối lượng rác thải bình quân/người không cao. 14
3.2.1.2.Lượng phát thải tại xã 15
3.2.1.3.Thành phần rác thải 16
3.2.2. Tình hình quản lý rác thải tại xã Đông Hội 17
3.2.3.Tình hình rác thải nông nghiệp 21
3.3.Ảnh hưởng của rác thải. 24
3.4. Nhận xét về tình hình quản lý, xử lý RTSH và RTNN tại địa phương 26
3.5. Một số nhận xét về thuận lợi khó – khó khăn trong hoạt động quản lý rác thải của địa phương 27
3.5.1 Thuận lợi 27
3.5.2 Khó khăn 28
3.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt và nông nghiệp tại xã Đông Hội 29
3.6.1 Giải pháp về cơ chế, chính sách 29
3.6.2 Giải pháp đầu tư 30
3.6.3 Giải pháp quản lý 30
3.6.4 Giải pháp công nghệ 31
3.6.5. Đề xuất phương án phân loại rác tại nguồn 32
3.6.6. Nâng cao nhận thức của người dân 34
3.7. Hoạt động tuyên truyền và giáo dục môi trường 35
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 36
4.1.Kết luận 36
4.2. Đề nghị 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
41 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 5052 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nông nghiệp tại xã Đông Hội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iao thông
Hiện nay, trên địa bàn xã có các tuyến giao thông chính gồm:
Đường quốc lộ 3, chiều dài phần đi qua xã khoảng 2km.
Đường từ quốc lộ 3-cầu Đông Trù, chiều dài phần đi qua xã khoảng 3km
Đường đê ven sông Đuống, chiều dài đi qua xã khoảng 3km.
Ngoài ra còn có một hệ thống đường liên thôn, liên xóm đã được rải đá, có những tuyến đường đã đổ bê tông… hết sức thuận lợi.
Nhìn chung, chất lượng các tuyến giao thông rất tốt, hiện tại đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của xã, tuy nhiên trong thời gian tới, từng bước cải tạo, nâng cấp, nhựa hóa một số tuyến đường trong các khu dân cư, mới đáp ứng được nhu cầu đi lại và phát triển kinh tế của xã trong trong tương lai.
Thủy lợi
Trên địa bàn xã có con sông Đuống chảy qua. Đây là con sông có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp của xã. Trong mấy năm trở lại đây, do điều kiện khí hậu thất thường đã ảnh hưởng đến mặc nước của con sông này. Về mùa khô mực nước cả hai triền sông đều xuống thấp, ngược lại về mùa mưa mực nước cả hai triền sông đều dâng cao, có năm vượt mức báo động 3. Điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng.
Ngoài ra trên địa bàn xã còn có 86,24 ha đất mặt nước chuyên dùng. Đây là những yếu tố quan trọng sẽ điều tiết lượng nước tưới, tiêu cho đời sống sinh hoạt của cá nhân và sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm qua do được sự quan tâm của các cấp, các ngành chức năng, xã đã nhanh chóng quy hoạch theo từng tiểu vùng sản xuất và tham mưu mở rộng hệ thống thủy lợi, thủy nông nội đồng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tưới tiêu cho từng vùng sản xuất, nhìn chung về mật độ kênh, mương đủ để đảm bảo phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Đến năm 2010, xã đã tổ chức nạo vét xong 85 tuyến mương, tổng chiều dài 35.550m, khối lượng nạo vét bình quân là 7.920 m3. Tuy nhiên trong thời gian tới, việc quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng sẽ phải mở mới một số các tuyến thủy lợi đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho các khu vực chuyển đổi.
Các cơ sở hạ tầng khác
Toàn xã có 01 trường trung học cơ sở; 01 trường tiểu học; 04 trường mẫu giáo, mầm non; có 100% hộ dùng điện; bưu điện văn hóa xã; chợ và nhiều chợ cóc nằm rải rác ở các thôn; có trạm y tế. Các công trình này cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu học tập, sinh hoạt, sức khỏe cho nhân dân.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đông Hội
Nằm trên trục Quốc lộ 3, đồng thời gần trung tâm thành phô Hà Nội, thị trấn Đông Anh, kết hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi, Đông Hội là xã có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
3.1.5.Hiện trạng môi trường xã Đông Hội
Hiện nay, xã đang trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội đã và đang được đầu tư phát triển mạnh như: công nghiệp, giao thông, trường học, cơ sở y tế, văn hóa… Việc xây mới các công trình nhà ở, các cơ sở hạ tầng đi kèm với việc vận chuyển nguyên vật liệu, san lấp mặt bằng, thi công xây dựng… làm phát sinh tiếng ồn, bụi, chất thải sinh hoạt ảnh hưởng đến môi trường nói chung. Đặc biệt, trên địa bàn xã có tuyến đường 5 kéo dài chạy qua và quy hoạch khu đô thị trên địa bàn xã đang trong quá trình thi công san lấp mặt bằng, hàng ngày một lượng lớn xe chở đất, đá, nguyên vật liệu khác thường xuyên chạy trên tuyến đường từ cầu Đông Trù ra quốc lộ 3 làm phát sinh bụi trong không khí cao và tiếng ồn của xe là rất lớn ảnh hường đến đời sống và sinh hoạt của người dân hai bên xung quanh đường cũng như các công nhân tham gia lao động tại đó.
Một vấn đề nữa là tình trạng rác thải của một số hộ gia đình chưa được tổ chức thu gom mà tự đem đốt tại chỗ hoặc đổ xuống sông, kênh, mương gây mất mĩ quan đồng thời ảnh hưởng đến môi trường nước, không khí và thủy sinh. Tuy nhiên trên thực tế, mức độ nghiêm trọng của vấn đề không lớn, mức ảnh hưởng chưa đáng kể. Ngoài ra, tình trạng vứt vỏ bao bì thuốc BVTV ra đồng ruộng, các tàn dư thực vật, phế phẩm chăn nuôi không được thu gom, xử lý cũng gây ảnh hưởng ít nhiều và trở thành vấn đề môi trường đáng quan tâm.
3.2.Thực trạng rác thải sinh hoạt và rác thải nông nghiệp xã Đông Hội
3.2.1. Tình hình rác thải sinh hoạt
3.2.1.1.Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt
Đông Hội là 1 xã nông nghiệp với 75,94 % dân số hoạt động nông nghiệp, với mức sống còn thấp (thu nhập bình quân 7 triệu/người/năm) nên khối lượng rác thải bình quân/người không cao.
Bảng 3.5: Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt xã Đông Hội (năm 2010)
Nguồn
Khối lượng (tấn/ngày)
Tỷ lệ (%)
Hộ gia đình
4,55
71,32
Chợ, trường học, cơ quan, nhà hàng…
1.83
28,68
Tổng
6,38
100
(Nguồn: UBND xã Đông Hội và điều tra)
Từ bảng trên cho thấy:
Nguồn rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình chiếm tỷ lệ lớn nhất chiếm 71,32% tổng lượng rác trên toàn xã. Rác này được thu gom thường xuyên bởi công nhân vệ sinh của các thôn.
Rác thải từ các chợ, nhà hàng, quán ăn, cơ quan cũng chiếm một lượng đáng kể. Xã Đông Hội có 6 thôn và mỗi thôn có 1 chợ nhỏ để phục vụ đời sống hàng ngày của người dân. Rác thải từ nguồn này chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân huỷ như thức ăn thừa, rau củ, quả bị hỏng...ngoài ra còn một lượng không nhỏ các loại bao bì, túi nilon. Ngoài ra, theo kết quả điều tra thì có 6/30 phiếu là hộ gia đình có tham gia kinh doanh, buôn bán chiếm 20% do vậy các cửa hàng, đại lý bán lẻ phân bố rộng khắp trên địa bàn của xã, hơn nữa xã Đông Hội có tuyến quốc lộ 3 chạy qua nên tập trung ở khu vực đó chủ yếu là, các nhà hàng, quán ăn và dịch vụ. Tổng lượng rác thải phát sinh từ nguồn này chiếm tới 28,68%.
3.2.1.2.Lượng phát thải tại xã
Kết quả điều tra bằng phiếu điều tra:
Bảng 3.6: Lượng rác thải sinh hoạt bình quân trên đầu người tại xã Đông Hội
Lượng rác thải sinh hoạt bình quân (Kg/người.ngày)
Tần suất lặp lại
Tỷ lệ(%)
<0,4
4
13,33
0,4 - 0,5
24
80,00
>0,5
2
6,67
(Nguồn số liệu điều tra)
Qua bảng trên cho thấy lượng rác thải sinh hoạt của hộ gia đình trên địa bàn xã Đông Hội dao động chủ yếu trong khoảng 0,4 – 0,5 Kg/người.ngày chiếm 80,00%. Do vậy lượng rác thải bình quân trên đầu người tại phường là 0.45 Kg/người.ngày.
Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình trên địa bàn xã là:
0,45 x 10122 = 4554,9 kg/ngày.
3.2.1.3.Thành phần rác thải
Theo kết quả điều tra khảo sát thực nghiệm, RTSH trên địa bàn xã Đông Hội chủ yếu là chất hữu cơ, tỷ lệ này chiếm khoảng 70%, bao gồm: vỏ rau củ, thức ăn thừa; tỷ lệ chất thải phi hữu cơ là 30% bao gồm chủ yếu túi nilon, giấy, vải vụn, sành sứ, thủy tinh…
Bảng 3.7. Thành phần RTSH tại xã Đông Hội
Thành phần
% Khối lượng
Thực phẩm thừa
70%
Giấy, giấy cacton
15%
Nhựa
5%
Vải vụn
5%
Sành sứ, thuỷ tinh
2%
Nilon
2%
Khác
1%
(Nguồn: thực nghiệm)
Hình 3.3:Biểu đồ biểu hiện rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác nhau của xã Đông Hội năm 2010
Dựa vào bảng 3.3 ta thấy, quá trình sinh hoạt trong gia đình thải ra chủ yếu là thực phẩm thừa chiếm 70%, nhiều nhất trong tổng lượng rác thải sinh ra. Thực phẩm thừa là những chất hữu cơ dễ phân hủy, nếu không được thu gom thường xuyên sẽ gây mùi hôi thối làm ảnh hưởng đến môi trường không khí và làm mất mỹ quan làng xóm.
Trong các thành phần rác thải trên, 70% thực phẩm thừa có thể ủ làm phân, hoặc làm thức ăn cho chăn nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế. 24% rác thải (gồm 15% giấy, giấy cacton, 2% sành sứ thủy tinh, 5% nhựa, 2% nilon) có thể tái chế. Các chất khó phân hủy chiếm phần nhỏ còn lại. Nếu không được xử lý đây sẽ là một nguồn chất thải rắn gây độc hại cho môi trường. Như vậy, nếu rác thải sinh hoạt được phân loại tại nguồn và được xử lý phù hợp sẽ tái sử dụng được phần lớn, tiết kiệm chi phí xử lý, giảm sức ép lên các bãi chôn lấp rác.
3.2.2. Tình hình quản lý rác thải tại xã Đông Hội
a.Cơ cấu tổ chức quản lý rác thải
Tổ chức mạng lưới quản lý rác thải của xã được trình bày trong hình vẽ:
UBND xã Đông Hội
Công ty môi trường đô thị Đông Anh
Chính quyền thôn, tổ vệ sinh của từng thôn
Hộ gia đình, các cơ quan…
Theo sơ đồ, UBND xã là cơ quan quản lý nhà nước có vai trò chính trong việc quản lý VSMT trên địa bàn với nhiệm vụ: chỉ đạo, hưỡng dẫn, giám sát các thôn trong việc quản lý VSMT của thôn mình; vận động nhân dân thực hiện công tác VSMT, xử phạt theo thẩm quyền những trường hợp vi phạm; công tác quản lý rác thải trên địa bàn xã do từng thôn phụ trách dưới sự chỉ đạo, hưỡng dẫn của UBND xã.
Chính quyền thôn trực tiếp chỉ đạo, hưỡng dẫn quản lý rác thải tại thôn mình. Kết hợp với các tổ chức, đoàn thể tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân về VSMT, phát động các phong trào tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm…
Công ty môi trường đô thị có vai trò hướng dẫn, hỗ trợ và thực hiện công tác thu gom rác thải tại địa phương.
b.Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Đông Hội
Luật bảo vệ môi trường 2005 Quốc hội nước cộng hòa xã hôi chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ 01/7/2006.
Thông tư số 71/2003TT- BTC ngày 30/7/2003 của Bộ tài chính về thực hiện các quy định về phí và lên phí trong thu gom và xử lý chất thải rắn.
Ngoài ra tại xã Đông Hội còn quy đinh mỗi gia đình phải đóng góp 30.000đ nếu tổ chức các đám cưới hỏi cụ thể tại thôn Lại Đà.
c.Hiện trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt
Rác thải sau khi được công nhân thu gom tại các hộ gia đình, chợ, các cửa hàng… được đưa vê các điểm tập kết rác. Trên địa bàn xã có 6 thôn, mỗi thôn đều có điểm tập kết rác riêng, thông thường ở đầu thôn. Tại các điểm tập kết này, rác thải sẽ được cẩu lên xe chuyên dụng của công ty môi trường đô thị và chuyển tới bãi rác Nam Sơn.
Hiện tại, tổng số nhân viên thu gom của xã là 15 người phân bố ở 6 thôn. Trung bình mỗi thôn là 2 – 3 công nhân. Số xe đẩy tay phục vụ công tác thu gom rác là 31 xe. Trang thiết bị cho công nhân: khẩu trang, áo bảo hộ lao động, ủng, găng tay, xẻng, chổi. Tuy nhiên tùy từng thôn mà công nhân thu gom được cung cấp cho trang thiết bị thu gom. Có thôn thì công nhân thu gom không được trang bị bảo hộ lao động họ được thuê khoán làm việc một trang thiết bị bảo hộ lao động thì cá nhân tự trang bị lấy. Ví dụ như ở Thôn Lại Đà công nhân thu gom được thôn cung cấp đầy đủ bảo hộ lao động còn thôn Đông ngàn thì không.
Rác thải được công ty Môi trường đô thị đến thu gom và chuyển tới bãi rác Nam Sơn chôn lấp 3lần/ tuần. Thời gian thu gom thường không cố định do thời tiết và quỹ thời gian của người thu gom. Tuy nhiên, công tác thu gom vẫn được duy trì 3 lần/tuần.
d. Mức thu phí vệ sinh
Hình thức thu phí trên địa bàn xã là thu theo số khẩu: 1000đ/người/tháng.
Theo kết quả điều tra thì có 100% số hộ được phỏng vấn đều nộp phí thu gom đầy đủ. Tuy nhiên khi được hỏi về mức thu phí thì có nhiều ý kiến khác nhau cụ thể: 13/30 số hộ được hỏi cho rằng mức phí là thấp chiếm 43%. Họ cho biết công nhân vệ sinh môi trường đều làm tổt nhiệm vụ của mình, giữ gìn đường phố luôn sạch sẽ. 14/30 hộ cho rằng mức phí thu hiện nay là hoàn toàn phù hợp và 3/30 hộ được phỏng vấn cho là cao. Họ cho rằng tất cả mọi người đều phải đóng tiền như nhau là bất hợp lý bởi hộ có thu nhập cao thì lượng rác có thể thải ra nhiều hơn và mức phí như vậy không ảnh hưởng đến những hộ khá, trung bình nhưng ảnh hưởng tới những hộ nghèo.
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện đánh giá của người dân về mức thu phí vệ sinh
Riêng ở thôn Hội Phụ, đối với các gia đình trong tháng có tổ chức đám hỏi, tiệc lớn thì phải nộp thêm phí thu gom là 30 000 đồng/hộ cho tổ thu gom rác.
e. Thái độ và nhận thức của người dân đối với công tác quản lý RTSH
Theo điều tra, hầu hết người dân đều hài lòng với công tác thu gom rác tại địa phương chiếm 93,3% (28/30 phiếu), 6,7% còn lại là chưa thực sự hài lòng vì vẫn còn tình trạng rác tồn đọng trong hộ gia đình mà chưa được thu gom kịp thời. Đối với rác thải vô cơ có thể tái chế được như vỏ chai, lọ nhựa; thủy tinh, giấy vụn… thì có 30/30 phiếu trả lời là dùng để bán. Như vậy, người dân nhận thức được rằng có thể tạo nguồn thu từ loại rác này đồng thời họ thấy được nếu phân riêng loại rác này thì sẽ giảm được một lượng đáng kể diện tích chôn lấp. Đồng thời qua điều tra thì người dân chủ yếu được tuyên truyền về công tác vệ sinh môi trường từ chính quyền địa phương, đài báo.Có 30/30 phiếu cho biết người dân đươc tuyên truyền công tác vệ sinh môi trường từ chính quyền địa phương thông qua đài phát thanh, hay được tuyên truyền trực tiếp từ hội phụ nữ của xã.
f. Thái độ và nhận thức của người dân đối với công tác quản lý RTSH
Theo kết quả phỏng vấn công nhân thu gom rác thải của 06 thôn họ đề phản ánh nhận được mức lương chưa thỏa đáng (400.000 – 500.000 đồng/tháng tùy từng thôn), chưa có chế độ đãi ngộ trong khi phải tiếp xúc với mùi hôi thối từ rác thải.
Khi được hỏi về ý thức của người dân trên địa bàn thì đa số người dân chấp hành tốt việc đổ rác bên cạch đó vẫn có hành vi đổ rác ra lòng đưỡng bừa bãi không đúng nơi quy định.
3.2.3.Tình hình rác thải nông nghiệp
Nguồn phát sinh rác thải nông nghiệp chủ yếu là từ quá trình trồng trọt và chăn nuôi.
Rác thải từ trồng trọt
Rác thải đồng ruồng chủ yếu là tàn dư thực vật (Thân, lá, cành sau thu hoạch), bao bì thuốc bảo vệ thực vật (thuốc trừ cỏ, trừ sâu, trừ nấm,…)
Để tính toán lượng rác thải phát sinh từ nguồn này, có thể áp dụng hệ số phát thải ESCAP
Đối với cây lúa hệ số chỉ lượng thóc/khối lượng rơm rạ là 1/1, ta tính được lượng rơm, rạ mỗi vụ của xã
Bảng 3.8 : Lượng rác thải từ sản xuất lúa của xã Đông Hội
Chỉ tiêu
Loại
cây trồng
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Tổng sản lượng (tấn/vụ)
Chất thải sau thu hoạch (tấn)
Cây lúa
264
36,6
966,5
966,5
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Có nhiều phương pháp để xử lý tàn dư thực vật trên đồng ruộng. Theo kết quả điều tra 30 hộ gia đình trong đó có 2 hộ không tham gia sản xuất nông nghiệp. Có 25/28 phiếu áp dụng biện pháp đốt tại ruộng chiếm 86% , 2 phiếu sử dụng chúng làm thức ăn cho gia súc chiếm 7%, 1 phiếu áp dụng phương pháp ủ phân vi sinh chiếm 4%.
Hình 3.5: Biểu đồ phương pháp xử lý tàn dư thực vật
Ta thấy có đến 86% hộ gia đình áp dụng phương pháp đốt tại ruộng sau đó dùng tro để bón ruộng. Phương pháp này có nhược điểm rất lớn đó là gây ô nhiễm môi trường, làm mất SOM (chất dinh dưỡng trong đất), tiêu diệt hệ vi sinh vật đất. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên đó là do người dân người dân chưa được tuyên truyền một cách đầy đủ vấn đề này, họ chưa thấy được những ưu điểm rất lớn của phương pháp ủ phân sinh học như: không gây ô nhiễm môi trường, tạo nguồn phân phục vụ thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng…
Bao bì thuốc bảo vệ thực vật luôn là một mối quan tâm đáng lo ngại. Theo điều tra, sau khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thì có tới 25/28 phiếu cho rằng người dân thường vứt vỏ hóa chất bảo vệ thực vật ngay tại ruộng, kênh, mương chứa nước chiếm 89.29%, 1 phiếu là đốt cùng với rác thải đồng ruộng chiếm 3.57%, 2 phiếu cho biết là thu gom rồi vứt vào khu vực chứa riêng chờ công ty MTĐT đến thu gom chiếm 7.14%. Thực tế cho thấy ở các khu vực sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã chưa có các bể chứa riêng cho các vỏ thuốc bảo vệ thực vật.
Theo số liệu điều tra, trung bình 1 sào ruộng (360m2) được phun thuốc ít nhất là 2 lần, mỗi lần 1 bình 2-3 gói thuốc trộn lẫn. Với diện tích canh tác lúa 264 ha tương đương với 7333,33 sào, số lượng bao bì thuốc bảo vệ thực vật thải ra là 18.333,33. Mặc dù lượng rác này không lớn so với các loại rác trên nhưng nó có tác hại lớn, được xếp vào nhóm chất thải nguy hại cần có biện pháp xử lý triệt để, tránh gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Rác thải từ chăn nuôi
Rác thải trong chăn nuôi chủ yếu là phân động vật
Bảng 3.9: Quy mô đàn gia súc, gia cầm và mức phát thải của xã năm 2009
Loại vật nuôi
Số lượng (con)
Bình quân phát thải (kg/con/ngày)
Tổng lượng chất thải
(tấn/năm)
Trâu
25
15-20
136,9-182,5
Bò
640
10-15
2.336-3.504
Lợn
4.125
2,5-3,5
3764,1-5269,7
Gia cầm
109.435
0.09
3594,9
(Nguồn: Phát triển khí sinh học- Ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á Thái Bình Dương; UBND xã Đông Hội)
Chất thải chăn nuôi được người dân xử lý bằng nhiều phương pháp: Bón ruộng, Làm thức ăn cho cá, Ủ biogas...
Kết quả điều tra 30 phiếu thì có 2 phiếu cho biết không tham gia sản xuất nông nghiệp còn 28 phiếu tham gia sản xuất nông nghiệp thì trong đó có 22 phiếu cho biết dùng phế thải chăn nuôi để bón ruộng, 1 phiếu cho biết dùng làm thức ăn cho cá, 3 phiếu sử dụng để ủ biogas, 1phiếu là áp dụng phương án khác (thải trực tiếp ra cống, rãnh).
Hình 3.6 : Biểu đồ phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi
Trên thực tế, vấn đề rác thải nông nghiệp của xã chưa được chú trọng, công tác quản lý đối với rác thải nông nghiệp chưa được thiết lập
3.3.Ảnh hưởng của rác thải.
- Rác thải sinh hoạt: Chất thải rắn gây ô nhiễm toàn diện đến môi trường sống: không khí, đất, nước.
Gây hại đến sức khỏe con người: CTR có thành phần chất hữu cơ cao, là môi trường cho các loài gây bệnh như ruồi, muỗi, chuột, gián… qua các trung gian có thể phát triển mạnh thành dịch bệnh.
Ô nhiễm nước: Rác thải sinh hoạt không được thu gom, thải vào kênh, rạch, sông, hồ… gây ô nhiễm môi trường nước bởi chính bản thân chúng. Rác nặng lắng làm nghẽn đường lưu thông, rác nhẹ làm đục nước, nylon làm giảm diện tích tiếp xúc với không khí, giảm DO trong nước, làm mất mỹ quan, gây tác động cảm quan xấu đối với người sử dụng nguồn nước. Chất hữu cơ phân hủy gây mùi hôi thối, tăng nguy cơ phú dưỡng hóa nguồn nước. Nước rò rỉ trong bãi rác đi vào nguồn nước ngầm, gây ô nhiễm nguồn nước (ô nhiễm kim loại nặng, nồng độ nitrogen, phospho cao, chảy vào sông hồ gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
Ô nhiễm không khí: bụi trong quá trình vận chuyển lưu trữ rác gây ô nhiễm không khí. Rác hữu cơ dễ phân hủy sinh học trong môi trường hiếu khí, kị khí có độ ẩm cao, rác phân hủy sinh ra SO2, CO, CO2, H2S, NH3… ngay từ khâu thu gom đến chôn lấp. CH4 là chất thải thứ cấp nguy hại gây cháy nổ.
Ô nhiễm đất: nước rò rỉ trong bãi rác gây ô nhiễm đất.
Trên địa bàn xã Đông Hội, hầu hết rác sinh hoạt các thôn trong xã đã có đội thu gom rác, và rác thải được công ty vệ sinh môi trường chở đi để xử lý nên không gây ảnh hưởng.
- Đối với rác thải nông nghiệp:
Tình trạng vứt vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật là vấn đề cần quan tâm. Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thành Hon (2008) cho rằng “chai lọ thuốc BVTV sau khi sử dụng sẽ còn tồn đọng lại một lượng nhỏ thuốc BVTV là 2% tổng lượng thuốc có trong chai, lọ”. Vậy, với số lượng thuốc còn tồn đọng lại trong chai, lọ, bao bì thuốc BVTV lâu ngày sẽ là mối nguy hiểm, đe dọa đến môi trường và đặc biệt là ảnh hưởng đến sức khỏe con người và cũng sẽ tác động xấu đối với cây trồng vật nuôi. Vì nông dược là loại hóa chất có chứa các nguyên tố như hợp chất asen, thủy ngân, chì,… có độc tính cao, thời gian lưu lại trong đất lâu, có loại tồn tại từ 10 – 30 năm, chúng được cây trồng hấp thu và tích tụ trong quả, hạt, lá… sẽ ảnh hưởng đến vật thể tiêu thụ chúng (Nguyễn Thanh Trung. 2003). Tuy nhiên trên thực tế tại xã Đông Hội, mặc dù thực trạng này diễn ra phổ biến xong mức độ gây ảnh hưởng chưa cao.
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất nông nghiệp, rơm được phơi khô, đem đốt lấy tro bón ruộng. Quá trình đốt tạo ra nhiều khói bụi và khí cacbonic lại tập trung vào một thời gian nhất định gây ảnh hưởng đến môi trường không khí và cuộc sống của người dân.
Nhìn chung môi trường toàn xã chưa bị ảnh hưởng nhiều bởi rác thải
3.4. Nhận xét về tình hình quản lý, xử lý RTSH và RTNN tại địa phương
a.Ưu điểm
Nhìn chung công tác quản lý rác thải trên địa bàn xã được sự quan tâm của các cấp, các ngành và đã đạt được kết quả nhất định.
Các trục đường chính của thôn, xã và các công trình công cộng được quét dọn sạch sẽ. Công tác thu gom, vân chuyển đã đến tận hộ gia đình. Ngoài ra với sự nỗ lực của các ban ngành trong xã, công tác quản lý rác thải đã thu hút được sự tham gia nhiệt tình của cộng đồng dân cư( hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên…)
b.Hạn chế
Bên cạnh những thành tích đã đạt được thì công tác quản lý rác thải trên địa bàn xã vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định cần phải khắc phục:
Chưa có hệ thống quản lý chất thải chung cho toàn xã, chưa có cán bộ chuyên trách về môi trường nên vấn đề thu gom và phản ánh của người dân chưa được chú ý giải quyết, việc lên kế hoạch, tổng hợp các vấn đề về môi trường và bảo vệ môi trường còn gặp nhiều khó khăn
Chưa thực sự quan tâm đến việc thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp
Hoạt động tuyên truyền vấn đề rác thải nói riêng và vấn đề VSMT nói chung mới chỉ mang tính chất phát động, chưa được triển khai liên tục. Công tác tuyên truyền chủ yếu là đọc trên loa phát thanh.
Trên địa bàn xã hoàn toàn chưa được phổ biến về phân loại rác thải nên nhận thức của nhân dân còn kém. Nhiều người còn cho rằng rác là thức bỏ đi không cần mất công phân loại. Một số hộ nhận thức được tầm quan trọng của phân loại rác thì cho rằng khó có thể thực hiện trong điều kiện hiện nay khi các loại rác vẫn được đổ chung với nhau đem đi chôn.
Ý thức của người dân còn chưa cao, vẫn còn hiện tượng đổ rác không đúng quy định làm mất mỹ quan, tăng thêm sự vất vả của công nhân thu gom.
Thiếu sự đầu tư cho công tác quản lý chất thải. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị thu gom, vận chuyển còn thiếu, cũ, lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu VSMT. Mức phí VSMT còn chưa hợp lý, công bằng, chưa đáp ứng đầy đủ và đúng mức cho công tác quản lý rác thải.
Việc áp dụng các vân bản pháp luật trong công tác quản lý và xử lý rác thải chưa phát huy được trong thực tế, chưa áp dụng các hình phạt đối với người đổ rác không đúng nơi quy định.
3.5. Một số nhận xét về thuận lợi khó – khó khăn trong hoạt động quản lý rác thải của địa phương
3.5.1 Thuận lợi
Về điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội
Xã Đông Hội có điều kiện thời tiết, khí hậu và đất đai thuận lợi cho hoạt động sản xuất và đời sống.
Cơ cấu kinh tế khá đa dạng, ngoài sản xuất nông nghiệp còn có các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp như: Nghề làm chổi tre thôn Hội Phụ, bếp lò thôn Tiên Hội, làm vừng thôn Đông Trù và nghề nấu rượu thôn Đông Ngàn, góp phần tăng thu nhập, giải quyết việc làm cho nhân dân trong xã. Tổng doanh thu năm 2009 ước đạt: 13.8 tỷ đồng.
Hoàn thành việc lập quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng giai đoạn từ năm 2010 - 2020
Thực hiện tốt công tác tiêm phòng dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn xã.
Đảng và nhà nước cùng các ban ngành, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương có sự quan tâm đến hoạt động sản xuất và đời sống của nhân dân, tạo điều kiện tối đa cho sự phát triển.
Về hoạt động quản lý rác thải
Có sự quan tâm sát sao của các cơ quan quản lý nhà nước, sự chỉ đaọ của Đảng ủy và UBND Xã cùng các đồng chí cán bộ ở các thôn xóm và ý thức cao của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường.
Hoạt động có trách nhiệm và hiệu quả của xí nghiệp Môi trường Đô thị Huyện Đông Anh, đảm nhận nhiệm vụ thu gom vận chuyển rác thải đem về bãi rác Nam Sơn xử lý tránh tình trạng ứ đọng rác thải và ô nhiễm môi trường do rác thải gây nên.
3.5.2 Khó khăn
Về điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội
Trong vụ mùa vừa qua, do diễn biến phức tạp của sâu bệnh, do ảnh hưởng của nguồn nước tưới không đảm bảo cho việc đưa giống lúa mới vào sản xuất chưa có thời gian thích ứng nên hoạt động sản xuất nông nghiệp chưa đạt hiệu quả cao. Chi phí cho sản xuất nông ngiệp tăng cao mà lợi nhuận thu được lại thấp nên đã ảnh hưởng ít nhiều đến cuộc sống của người dân cũng như làm thay đổi quan điểm sử dụng đất của một bộ phận nhân dân.
Quá trình Đô thị hóa đã làm giảm một phần diện tích đất nông nghiệp, đi cùng với nó là sự thiếu đất sản xuất lương thực trong tương lai.
Do ảnh hưởng chung của dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn cả nước đã ít nhiêù ảnh hưởng đến hoạt động chăn nuôi trên địa bàn xã.
Đa số diện tích đất nông nghiệp là đất lúa nên không thuận lợi cho việc bố trí hệ thống cây trồng đa dạng để có thể đem lại năng suất và sản lượng cao
Trong công tác quản lý rác thải và bảo vệ môi trường
Lượng rác thải phát sinh trên địa bàn toàn xã là tương đối nhiều trong khi đó nguồn lực cho vấn đề thu gom, vận chuyển rác thải còn thiếu và chế độ cho công nhân thu gom vận chuyển rác thải còn thấp.
-Ý thức trong vấn đè bảo vệ môi trường của một số bộ phận dân cư nhỏ còn thấp gây khó khăn cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý (đổ rác không đúng nơi quy định, vứt bao bì thuốc bảo vệ thực vật tại kênh, mương…).
-Rác thải đa dạng về số lượng và thành phần nhưng việc phân loại tại nguồn chưa được thực hiện.
-Việc sử dụng hoá chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp đã tạo ra các loại chất thải nguy hại (bao bì, chai lọ chứa đựng hóa chất), vấn đề thu gom và tập trung chưa được thực hiện nên ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng môi trường (đặc biệt là môi trường đât – nước).
3.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt và nông nghiệp tại xã Đông Hội
3.6.1 Giải pháp về cơ chế, chính sách
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về mặt BVMT trên địa bàn xã. Tích cực triển k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lý rác thải trên địa bàn đông hội đông anh hà nội.doc