PHẦN I - THỰC TẬP CHUNG
Chương 1: Tổng quan về Bưu điện tỉnh Quảng Ninh Trang 5
Chương 2: Cơ cấu tổ chức, quản lý, nhiệm vụ các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh Quảng Ninh Trang 6
Chương 3: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Quảng Ninh Trang 25
Chương 4: Các sản phẩm chủ yếu đang cung cấp Trang 32
PHẦN II- THỰC TẬP CHUYÊN SÂU
Chương 1: Thực trạng công tác quản trị Marketing tại doanh nghiệp
I. Tổng quan về công tác quản trị Marketing tại doanh nghiệp.
II. Thực trạng hoạt động Marketing hỗn hợp tại doanh nghiệp.
III. Đánh giá về công tác quản trị Marketing tại doanh nghiệp. Trang 34
Trang 34
Trang 43
Trang 47
Chương 2: Một vài kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Quản trị Marketing tại doanh nghiệp.
I. Kiến nghị liên quan đến công tác tổ chức bộ máy và xây dựng chiến lược marketing.
II. Kiến nghị liên quan đến công tác nghiên cứu thị trường.
III. Kiến nghị liên quan đến hoạt động Marketing hỗn hợp. Trang 52
Trang 52
Trang 52
Trang 55
44 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4995 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại bưu điện tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ tích cực trong công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh.
21. Quản lý chất lượng và mạng dịch vụ Viễn thông tin học, thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ.
22. Chủ động phát triển kinh doanh các loại hình dịch vụ Bưu chính mở rộng hoặc thu hẹp kinh doanh các ngành nghề phù hợp với khả năng kinh doanh của đơn vị.
23. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh các dịch vụ Viễn thông Tin học theo chức năng nhiệm vụ phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch của Bưu điện tỉnh
6- TỔ CHUYÊN VIÊN TỔNG HỢP:
Theo Quyết định số 214/QĐ-TCHC ngày 01/01/2008 của Bưu điện tỉnh Quảng Ninh. V/v: Ban hành quy định và chức năng, nhiệm vụ của tổ Chuyên viên tổng hợp.
* Chức năng:
Tổ chuyên viên Tổng hợp Bưu điện tỉnh Quảng Ninh là đầu mối giúp việc và chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Bưu điện tỉnh về mọi mặt công tác, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc trên mọi mặt lĩnh vực Tổng hợp, thi đua, văn thư lưu trữ, lịch sử truyền thống, thanh tra bảo vệ, phòng chống cháy nổ, bảo vệ bí mật, công tác Quân sự quốc phòng và các hoạt động phong trào.
* Nhiệm vụ:
1. Tổ chức xây dựng chương trình kế hoạch công tác tháng, quý, năm và lịch làm việc hàng tuần của Lãnh đạo.
2. Theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện chương trình kế hoạch công tác của cơ quan, các chỉ thị, nghị quyết của Giám đốc Bưu điện tỉnh, tổ chức phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Tổ chức thu thập tổng hợp thông tin để báo cáo kịp thời chính xác cho lãnh đạo Bưu điện tỉnh và cung cấp cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ khi cần thiết, được uỷ quyền truyền đạt, thông báo kết luận chỉ đạo của lãng đạo Bưu điện tỉnh đến các đơn vị liên quan và theo dõi kết quả thực hiện.
4. Làm nhiệm vụ thư ký ghi biên bản cho các cuộc họp do ban Giám đốc chủ trì.
5. Rà soát phát hiện sai sót đảm bảo về thủ tục hành chính, pháp lý của các văn bản trước khi trình lãnh đạo Bưu điện tỉnh ký.
6. Tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định và các văn bản khác được Giám đốc Bưu điện tỉnh giao.
7. Chuẩn bị nội dung, tài liệu để lãnh đạo Bưu điện tỉnh làm việc tại các hội nghị, với cấp trên và các cơ quan đơn vị, tổ chức cá nhân trong và ngoài ngành Bưu điện.
8. Tổ chức thực hiện công tác văn thư lưu trữ, bảo quản các văn bản thuộc lĩnh vực hành chính, giữ gìn và bảo quản con dấu.
9. Đại diện cho Bưu điện tỉnh tiếp hoặc quan hệ làm việc với các cơ quan đơn vị có liên quan đến hoạt động của Bưu điện tỉnh khi được Giám đốc Bưu điện tỉnh uỷ quyền.
10. Thường xuyên theo dõi đề xuất các nội dung, nhiệm vụ và biện pháp để xây dựng phong trào thi đua khen thưởng nâng cao hiệu quả công tác, tổ chức thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác thi đua khen thưởng vào điều kiện thực tế của Bưu điện tỉnh.
11. Làm thường trực hội đồng thi đua khen thưởng của Bưu điện tỉnh, phối hợp với Công đoàn trong công tác chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua đối với các đơn vị trong toàn Bưu điện tỉnh.
12. Tiếp nhận các báo cáo về công tác thi đua khen thưởng của các cơ sở, tổ chức thẩm định thành tích của tập thể và cá nhân được đề nghị khen thưởng.Tổng hợp thành tích thi đua khen thưởng trình hội đồng thi đua khen thưởng Bưu điện tỉnh và hội đồng thi đua khen thưởng các cấp khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất và trong các lĩnh vực khác.
13. Kiểm tra giúp đỡ các đơn vị cơ sở làm tốt công tác thi đua khen thưởng, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm công tác thi đua khen thưởng của Bưu điện tỉnh, phổ biến và nhân rộng điển hình tiên tiến và kinh nghiệm tổ chức phong trào thi đua. Viết báo cáo về thi đua khen thưởng theo định kỳ hoặc đột xuất cho lãnh đạo Bưu điện tỉnh, gửi lên cấp trên hoặc các bộ, ngành có liên quan, quản lý sổ sách phòng truyền thống, các vật phẩm thuộc lĩnh vực thi đua khen thưởng như Cờ, Huy chương, Bằng khen, tặng phẩm...thuộc lĩnh vực khen thưởng.
14. Xây dựng kế hoạch thi đua khen thưởng trình lãnh đạo Bưu điện tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai kế hoạch đó, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và các đơn vị liên quan để giới thiệu tuyên truyền cho phong trào thi đua.
15. Chỉ đạo, hướng dẫn công tác bảo tàng, bảo tồn, công tác lịch sử truyền thống, theo dõi và quản lý di tích lịch sử và các chế độ chính sách đối với người có công với Tổ Quốc, với ngành.
16. Xây dựng các quy chế, quy định về lĩnh vực thi đua khen thưởng, lịch sử , truyền thống trình Giám đốc Bưu điện tỉnh ban hành và hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
17. Trình Giám đốc việc xây dựng kế hoạch, chương trình công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu tố, khiếu nại, tố cáo của Bưu điện tỉnh và tổ chức thực hiện các chương trình đó.
18.Tổ chức thực hiện các cuộc kiểm tra, thanh tra theo chương trình kế hoạch thanh tra của đơn vị và theo yêu cầu của Giám đốc.
19. Phối hợp với phòng cảnh sát phòng cháy chữa cháy Công an tỉnh Quảng Ninh xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy phù hợp với đặc điểm của Bưu điện tỉnh và các đơn vị trực thuộc.
20. Giúp ban Giám đốc Bưu điện tỉnh xây dựng phương án bảo vệ các cơ sở Bưu điện, phương án chống khủng bố, đảm bảo an toàn an ninh trong hoạt động Bưu chính. Xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ Quốc, phong trào tự quản đối với tập thể và cá nhân.
21. Xây dựng kế hoạch công tác Quân sự quốc phòng địa phương, quản lý quân dự bị động viên, tổ chức huấn luyện quân sự hàng năm cho lực lượng tự vệ, xây dựng phương án tác chiến trong thời bình và khi có chiến tranh xảy ra.
22. Báo cáo kết quả trong hoạt động công tác quân sự quốc phòng địa phương với cấp trên theo quy định, kiện toàn Ban chỉ huy quân sự Bưu điện tỉnh theo mô hình mới.
7- TRUNG TÂM BƯU ĐIỆN HÒN GAI:
Theo Quyết định số 212/QĐ-TCHC ngày 01/01/2008 của Bưu điện tỉnh Quảng Ninh. V/v: Ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Bưu điện Hòn Gai.
* Chức năng:
Trung tâm Bưu điện Hòn Gai là đơn vị sản xuất trực thuộc Bưu điện tỉnh Quảng Ninh có chức năng thực hiện tổ chức quản lý, khai thác và vận chuyển Bưu phẩm, Bưu kiện, Báo chí đến các Bưu điện huyện, thị, thực hiện nhiệm vụ công ích về Bưu chính, tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp Uỷ Đảng và chính quyền địa phương, kinh doanh các dịch vụ Viễn thông, tin học, kinh doanh các dịch vụ Bưu chính, dịch vụ tài chính Bưu chính và các ngành nghề khác trong phạm vi được Bưu điện tỉnh cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ:
1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện các phương án về tổ chức khai thác, dây chuyền khai thác, về trang thiết bị các địa điểm sản xuất Bưu chính và PHBC, đảm bảo thực hiện chỉ tiêu chất lượng, khai thác dịch vụ Bưu chính, dịch vụ Tài chính Bưu chính của ngành.
2. Thực hiện triển khai các dịch vụ Bưu chính, dịch vụ Tài chính Bưu chính được giao.
3. Nghiên cứu những phương án, đề xuất các giải pháp kỹ thuật, cải tiến kỹ thuật trong lĩnh vực khai thác các dịch vụ Bưu chính, dịch vụ Tài chính Bưu chính nhằm nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
4. Đề xuất biện pháp bổ xung, sửa đổi quy trình, định mức kỹ thuật phù hợp với thực tế.
5.Tổ chức, xây dựng, quản lý vận hành và khai thác mạng lưới Bưu chính-PHBC, dịch vụ tài chính Bưu chính để kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch, kế hoạch và phương hướng phát triển do Giám đốc Bưu điện tỉnh trực tiếp giao, đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của cơ quan Đảng, Chính quyền các cấp, phục vụ yêu cầu thông tin trong đời sống kinh tế, xã hội của các ngành và Nhân dân trên địa bàn thành phố nhằm hoàn thành kế hoạch được giao.
6. Kinh doanh và phục vụ các dịch vụ Bưu chính, dịch vụ Tài chính Bưu chính và các dịch vụ Viễn thông công cộng tại các điểm giao dịch.
7. Kinh doanh và phục vụ các dịch vụ Bưu chính hệ I.
8. Kinh doanh các dịch vụ Viễn thông tại các điểm giao dịch, chấp nhận hợp đồng phát triển thuê bao, phát triển INTERNET, phát triển các dịch vụ mới, thu cước Viễn thông, bán các loại thẻ dịch vụ Viễn thông cho di dộng, điện thoại dung thẻ.
9. Quản lý nghiệp vụ, tổ chức kinh doanh các đại lý Bưu điện
8- BƯU ĐIỆN HUYỆN, THỊ XÃ:
Theo Quyết định số 226/QĐ-TCHC ngày 01/01/2008 của Bưu điện tỉnh Quảng Ninh. V/v: Ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ của Bưu điện huyện, thị xã.
* Chức năng:
Bưu điện huyện, thị xã là đơn vị cơ sở hạch toán phụ thuộc Bưu điện tỉnh Quảng Ninh, là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Bưu điện tỉnh Quảng Ninh, hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích cùng các đơn vị cơ sở khác trong một dây chuyền công nghệ Bưu chính liên hoàn, có mối quan hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, phát triển dịch vụ Bưu chính- PHBC, dịch vụ tài chính Bưu chính và các dịch vụ Viễn thông để thực hiện những mục tiêu, kế hoạch do Bưu điện tỉnh giao.
* Nhiệm vụ:
1. Tổ chức, xây dựng, vận hành và khai thác mạng lưới Bưu chính, PHBC, TKBĐ, dịch vụ Viễn thông để kinh doanh và phục vụ theo quy hoạch, kế hoạch và phương hướng phát triển do Giám đốc Bưu điện tỉnh trực tiếp giao, đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của cơ quan Đảng, Chính quyền các cấp, phục vụ yêu cầu thông tin trong đời sống kinh tế, xã hội của các ngành và Nhân dân trên địa bàn nhằm hoàn thành kế hoạch được giao.
2. Quản lý nghiệp vụ, tổ chức kinh doanh và phục vụ các dịch vụ Bưu chính, dịch vụ Tài chính Bưu chính.
3. Quản lý nghiệp vụ, tổ chức kinh doanh các dịch vụ Viễn thông công cộng tại các điểm giao dịch, các điểm Bưu điện văn hoá xã, các Đại lý Bưu điện và thực hiện dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Viễn thông trên địa bàn huyện, thị xã thông qua hợp đồng như: Chấp nhận hợp đồng hoà mạng di dộng, phát triển thuê bao cố định, phát triển INTERNET, phát triển các dịch mới, thu cước Viễn thông, bán các loại thẻ dịch vụ Viễn thông...
4. Kinh doanh thiết bị vật tư Bưu chính Viễn thông liên quan đến dịch vụ do đơn vị cung cấp.
5. Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tổng công ty và Bưu điện tỉnh cho phép.
6. Có trách nhiệm mở đầy đủ các loại sổ sách kế toán theo dõi chính xác, đầy đủ toàn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn mà đơn vị được quản lý, theo dõi mọi hoạt động kinh tế, thực hiện chế độ hạch toán, báo cáo chế độ kế toán thống kê tài chính theo quy định của Bưu điện tỉnh và các quy chế quản lý tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương 3
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH QUẢNG NINH
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA BƯU ĐIỆN TỈNH QUẢNG NINH TỪ NĂM 2005-2008:
1. LAO ĐỘNG:
Năm 2005: 1.411 CBCNV ;
Trong đó có: 695 nam = 49,26%; 716 nữ = 50,74%
Trình độ: Đại học: 247 người = 17,5%
Cao đẳng: 95 người = 6,74%
Trung cấp: 410 người =29,06%
Sơ cấp và không qua đào tạo: 659 người = 46,7%
Năm 2006: 1.384 CBCNV;
Trong đó có: 669 nam = 48,34%; 715 nữ = 51,66%
Trình độ: Đại học: 253 người = 18,28%
Cao đẳng: 126 người = 9,10%
Trung cấp: 399 người = 28,83%
Sơ cấp và không qua đào tạo: 606 người= 43,79%
Năm 2007: 1.388 CBCNV:
Trong đó có: 670 nam = 48,27%; 718 nữ = 51,73%
Trình độ: Đại học: 272 người = 19.6%
Cao đẳng: 119 người = 8,57%
Trung cấp: 391 người = 28,17%
Sơ cấp và không qua đào tạo:606 người= 43,66%
Năm 2008: 677 CBCNV:
Trong đó có: 147 nam = 21,71%; 530 nữ = 78,29%
Trình độ: Đại học: 132 người = 19,4%
Cao đẳng: 53 người = 7,8%
Trung cấp: 194 người = 28,5%
Sơ cấp và không qua đào tạo: 310 người= 44,28%
2. DOANH THU:
Năm 2005:
Bưu chính = 11.237.733.601đ
PHBC = 5.159.063.884đ
Viễn thông = 422.173.500.724đ
Hoà mạng, dịch chuyển thuê bao = 23.949.529.201 đ
Thu khác = 1.643.561.962đ
Doanh thu hoạt động tài chính = 1.556.190.183đ
Năm 2006:
Bưu chính = 12.240.348.133 đ
PHBC = 5.798.448.006đ
Viễn thông = 459.082.639.052đ
Hoà mạng, dịch chuyển thuê bao = 18.780.282.581đ
Thu khác = 1.398.676.683 đ
Doanh thu hoạt động tài chính = 1.363.681.330đ
Năm 2007:
Bưu chính = 11.586.474.980đ
PHBC = 6.679.218.761đ
Viễn thông = 448.073.268.764đ
Hoà mạng, dịch chuyển thuê bao = 16.427.691.832đ
Doanh thu hoạt động tài chính = 357.934.934đ
Thu khác = 8.413.538.231đ
Năm 2008:
Bưu chính = 8.056.504.139đ
PHBC = 9.664.177.194đ
Đại lý Viễn thông = 50.878.661.571đ
Doanh thu hoạt động tài chính = 5.343.450.557đ
Thu khác = 1.602.532.336đ
3. CHI PHÍ:
Năm 2005:
Chỉ tiêu
Chi phí trực tiếp
Chi phí chung
chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Cộng
Chi phí nguyên nhiên, vật liệu
27.435.857.143
2.892.863.715
7.188.245.688
2.188.245.688
32.524.938.378
Chi phí khấu hao TSCĐ
40.545.713.742
3.200.472.291
985.226.423
44.704.412.456
Chi phí tiền lương và các khoản
42.661.668.184
6.443.629.071
62.182.603
5.437.838.799
54.605.318.657
BHXH,BHYT, KPĐT...
2.993.045.157
463.875.788
4.660.262
321.011.367
3.782.592.583
Chi phí dịch vụ mua ngoài
41.465.916.021
1.191.607.855
9.756.163
7.221.830.494
49.889.110.533
Chi phí bằng tiền khác
21.976.468.977
2.713.668.244
12.068.081
5.186.890.601
29.889.095.903
Năm 2006:
Chỉ tiêu
Chi phí trực tiếp
Chi phí chung
chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Cộng
Chi phí nguyên nhiên, vật liệu
2.300.654.119
1.836.425.571
9.760.455
1.858.778.600
26.707.618.745
Chi phí khấu hao TSCĐ
84.459.676.133
4.964.967.493
1.765.019.886
91.189.663.512
Chi phí tiền lương và các khoản
50.272.463.919
7.266.691.876
25.820.375
6.132.319.726
63.697.295.896
BHXH,BHYT, KPĐT...
3.527.618.823
535.233.494
1.455.468
380.040.430
4.444.348.215
Chi phí dịch vụ mua ngoài
35.732.455.568
1.070.044.321
1.257.039
6.462.447.935
43.266.204.863
Chi phí bằng tiền khác
18.057.439.278
2.594.929.040
2.868.515
6.927.769.197
27.583.006.030
Năm 2007:
Chỉ tiêu
Chi phí trực tiếp
Chi phí chung
chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
cộng
Chi phí nguyên nhiên, vật liệu
29.078.001.965
2.449.567.088
1.619.260.998
33.164.830.051
Chi phí khấu hao TSCĐ
91.276.904.396
5.695.721.372
2.875.354.521
98.847.980.289
Chi phí tiền lương và các khoản
62.599.513.768
9.233.597.264
851.687.409
80.349.938.441
BHXH,BHYT, KPĐT...
4.238.405.282
628.934.663
480.640.646
5.347.980.591
Chi phí dịch vụ mua ngoài
48.047.542.414
1.141.851.702
4.318.012.398
53.507.406.514
Chi phí bằng tiền khác
31.967.998.307
2.829.575.376
6.937.012.944
41.734.586.627
Năm 2008:
Chỉ tiêu
Chi phí trực tiếp
Chi phí chung
chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
cộng
Chi phí nguyên nhiên, vật liệu
4.592.721.915
897.205.984
588.824.499
6.078.752.398
Chi phí khấu hao TSCĐ
3.805.697.518
948.236.557
570.130.150
5.324.064.225
Chi phí tiền lương và các khoản
23.506.216.516
5.256.252.612
2.572.266.993
31.334.736.121
BHXH,BHYT,KP PĐT...
2.139.609.570
478.368.420
230.600.923
2.848.578.913
Chi phí dịch vụ mua ngoài
7.338.700.405
675.910.576
403.903.497
8.418.514.478
Chi phí bằng tiền khác
7.497.834.018
1.952.325.466
978.500.289
10.428.659.773
II. TÌNH HÌNH MẠNG LƯỚI BƯU CHÍNH, CƠ SỞ VẤT CHẤT KỸ THUẬT:
1. Mạng lưới Bưu chính:
Bưu điện tỉnh Quảng Ninh có 42 Bưu cục, 128 điểm Bưu điện văn hoá xã, 56 Đại lý, 6 Kiôt. Bán kính phục vụ: 1,77km, . Mạng đường thư trong tỉnh có: 01 đường thư cấp 1, 10 đường thư cấp 2 cụ thể:
STT
Tên đường thư
Điểm xuất phát
Điểm đến
Cự ly km
SL phương tiện
Loại phương tiện
số điểm trao đổi túi
cấp đường thư
số chuyến/ ngày
1
HG - ĐT (chuyến 1)
HGai
ĐTriều
80
VPS
ôtô
9
2
1
2
HG - ĐT (chuyến 2)
nt
ĐTriều
80
VPS
ôtô
7
2
1
3
Ba Chẽ - Tiên Yên
Ba chẽ
Hải lạng
15
1
ôtô
3
2
1
4
Tyên-Bình Liêu Hoành mô
Tiên yên
Hoành mô
51
1
ôtô
9
2
1
5
HG-MCái (chuyến1)
HGai
Móng cái
180
3
ôtô
9
2
1
6
H G-MCái (chuyến 2)
nt
nt
180
3
ôtô
11
2
1
7
Yên Hưng-Cây số 11
Yên hưng
Cây số 11
11
1
ôtô
2
2
2
8
Hoành Bồ - Kênh Đồng- Hạ Long
Hoành Bồ
Hạ Long
17
1
ôtô
4
2
2
9
Cửa Ông-Vân Đồn
Cửa Ông
Vân đồn
10
1
ôtô
2
2
2
10
Vân Đôn - Cô Tô
Vân Đồn
Cô tô
70
Tầu XH
Tầu thuỷ
2
2
1
Cùng với 130 đường thư cấp 3 và 89 đường thư nội thị.
Mạng lưới và các dịch vụ Bưu chính được tập trung phát triển mở rộng đến hầu hết các khu vực. Cụ thể: 31/42 Bưu cục có dịch vụ chuyển phát nhanh EMS, 26/42 Bưu cục có dịch vụ chuyển tiền nhanh, 27/42 Bưu cục có dịch vụ TKBĐ. Đẩy mạnh phát triển trả lương qua tài khoản TKBĐ, Hết năm 2007 đưa tổng số sổ TKCN lên 20.770 tài khoản, đồng thời phát triển được 1.256 hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ (Cả 2 chỉ tiêu này Bưu điện tỉnh Quảng Ninh đang dẫn đầu toàn quốc). Đến cuối năm 2008 đã phát triển đước 1.318 hợp đông Bảo hiểm Bưu điện.
Đến nay 85% số điểm BĐVHX trên địa bàn toàn tỉnh có Internet công cộng, nhiều điểm BĐVHX đã mở thêm các dịch vụ: Nhận, trả thư chuyển tiền, FAX, EMS. Công tác PHBC giữ được thị phần và duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Đến tháng 12/2008 tổng sản lượng PHBC: 14,64 triệu tờ, trong đó Báo Nhân dân: 2,9 triệu tờ, Báo địa phương: 2,8 triệu tờ.
2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
2.1 Tài sản cố định
TT
diễn giải
Nguyên giá
Giá trị còn lại
1
32 xe ô tô các loại
10.369.719.461
3.595.460.227
2
Nguồn vốn vay địa phương
184.000.000
65.111.902
3
Nguồn vốn đầu tư tập đoàn
5.862.926.760
2.824.946.166
4
Nguồn vốn đầu tư đơn vị
4.322.792.701
705.402.159
2.2 Thiết bị bưu chính
- Máy in cước: 41
- Máy xoá tem: 07
- Máy gói buộc: 21
- Cân điện tử: 205
* Máy móc thiết bị: Được trang bị hiện đại như: hệ thống tính cước ghi sê gia dịch, Máy điều hoà, máy vi tính, máy in cước thay tem, máy xoá tem, máy gói buộc, cân điện tử, máy phôtô...
* Phương tiện vận tải toàn tỉnh gồm: 32 ôtô các loại và 01 xe máy Zusuki.
* Thiết bị, dụng cụ quản lý gồm nhiều máy móc, thiết bị phục vụ cho việc truyền dẫn và khai thác tại các bộ phận quản lý, kế toán, khai thác nghiệp vụ...
2.3 Nhà xưởng (98% các điểm có trang thiết bị tốt, cách bố trí, sắp đặt hợp lý)
- 128 Nhà của Điểm Bưu điện Văn hoá xã
- 28 nhà Bưu cục cấp 3
- 13 Nhà tầng cho Bưu điện huyện
- 1 Nhà của Trung Tâm Bưu điện Hòn gai
- 01 nhà 5 tầng cho khối quản lý Bưu điện tỉnh làm việc
Chương 4:
CÁC SẢN PHẨM CHỦ YẾU ĐANG CUNG CẤP
Bước đầu của quá trình đổi mới đã được hoàn thành đó là tổ chức lại mô hình của VNPT, tách Bưu chính ra khỏi Viễn thông để Bưu chính có cơ hội quản lý và phát triển các dịch vụ một cách tự chủ hơn nhằm mang lại hiệu quả cao. Các dịch vụ Bưu chính mà Bưu điện tỉnh Quảng Ninh đã và đang triển khai khai thác đó là:
1. Dịch vụ chuyển phát tài liệu, hàng hoá: Trong nước và Quốc tế
- Chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế( EMS)
- Chuyển phát chất lượng cao (VE)
- Chuyển phát nhanh toàn cầu (DHL)
- Dịch vụ phát hàng thu tiền (COD)
- Dịch vụ Bưu phẩm, Bưu kiện, Bưu phẩm Ghi số, tem thư thường trong nước và quốc tế, Bưu phẩm không địa chỉ
- Dịch vụ Bưu chính uỷ thác
- Dịch vụ Cấp đổi Hộ chiếu
2. Dịchvụ Chuyển tiền.
- Dịch vụ Thư chuyển tiền (TCT)
- Dịch vụ Chuyển tiền nhanh (CTN)
- Dịch vụ Chuyển tiền nhanh Quốc tế (Money gram)
- Dịch vụ Chuyển tiền Quốc tế
3. Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC)
- Tiết kiệm có kỳ hạn
- Tiết kiệm gửi góp
- Tiết kiệm Tài khoản Cá nhân,
- Thẻ tiết kiệm thông minh
- Chuyển tiền qua Tiết kiệm Bưu điện
- Dịch vụ Nhờ thu, nhờ trả tự động
- Dịch vụ Trích chuyển tự động
4. Dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ Bưu chính (Prévoir)
- Phước An gia
- Phước An bình
- Phước An gia cho sức khoẻ
5. Bảo hiểm Bưu điện (PTI)
- Bảo hiểm con người
- Bảo hiểm xe cơ giới, Bảo hiểm kỹ thuật
- Bảo hiểm tài sản, Bảo hiểm hàng hoá
- Bảo hiểm trách nhiệm
6. Dịch vụ Chúc mừng
- Dịch vụ Điện hoa
- Dịch vụ Chuyển quà tặng
7. Dịch vụ Phát hành báo chí
- Nhận đặt Dài hạn báo chí trong nước và báo nước ngoài nhập khẩu
- Bán lẻ các loại báo và tạp chí
8. Dịch vụ Viễn thông
- Nhận hợp đồng lắp đặt, hoà mạng, thu cước và cung cấp các dịch vụ viễn thông trong nước và Quốc tế: Điện thoại cố định, Điện thoại di động (Vinaphone, Mobiphone) Internet mega VNN, Gphone, VoiP 171...
- Bán các loại thẻ Viễn thông, thẻ Trường trực tuyến.
PHẦN II - THỰC TẬP CHUYÊN SÂU
Chương I . TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ MARKETING TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH QUẢNG
I. Đặc điểm tổ chức bộ phận marketing tại doanh nghiệp
Hiện tại Bưu điện Tỉnh Quảng Ninh chưa có bộ phận Mar keting riêng mà chỉ là tổ kinh doanh tiếp thị trực thuộc phòng Kinh doạnh bưu chính. Trong đó có các bộ phận:
Bộ phận hướng dẫn và quản lý chất lượng dịch vụ:
- Chuyên viên chất lượng khai thác - nghiệp vụ:
Cán bộ chất lượng khai thác - nghiệp vụ - ở cấp tỉnh hay đơn vị - phải nắm rõ quy trình khai thác bưu gửi. Quy trình khai thác tỉnh và có liên hệ với các tỉnh hay các hãng thực hiện bưu gửi. Do đó, họ có kinh nghiệm thay đổi, quản lý dự án và khả năng.
- Cán bộ quản trị và thống kê chất lượng:
Cán bộ quản trị và thống kê chất lượng giữ vai trò chính trong việc thúc đẩy cải tiến chất lượng. Họ cũng sẽ được cung cấp tất cả thông tin chi tiết cho phép bất kỳ sự thay đổi nào cần được xem xét và ra quyết định.
Bộ phận này là nơi có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo bưu điện tỉnh về các quyết định cung cấp dịch vụ bưu chính trên địa bàn của bưu điện tỉnh Quảng Ninh
Bộ phận kinh doanh các dịch vụ:
Chức năng, nhiệm vụ của tổ kinh doanh dịch vụ trực thuộc phòng Kinh doạnh bưu chính:
Giúp lãnh đạo điều hành thực hiện sự chỉ đạo của Tổng công ty Bưu chính về kinh doanh của toàn Bưu điện tỉnh.
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho giám đốc BĐT về công tác Tiếp thị - Bán hàng; triển khai và quản lý giá cước; Xây dựng chiến lược kinh doanh và kế hoạch Marketting hàng năm của Bưu điện tỉnh; nghiên cứu đề xuất phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới; chỉ đạo và quản lý công tác bán hàng, công tác chăm sóc khách hàng
Tham mưu cho Giám đốc Bưu điện tỉnh tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động mạng lưới Bưu cục; mạng lưới đường thư; thiết bị bị đầu cuối Viễn thông - Tin học. Chỉ đạo, quản lý hoạt động các Điểm Bưu điện – Văn hoá xã, phát xã. Thừa lệnh Giám đốc điều hành về các lĩnh vực hoạt động sản xuất, khai thác và kinh doanh các dịch vụ Bưu chính - Phát hành báo chí; Chuyển tiền bưu chính; Công nghệ thông tin; Thực hiện một số công đoạn trong quy trình cung cấp dịch vụ viễn thông mà Bưu điện tỉnh Thanh Hoá được phép tổ chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn toàn tỉnh. Nghiên cứu đề xuất quy hoạch, kế hoạch phát triển, củng cố, cải tạo nâng cấp, đổi mới kỹ thuật, hiện đại hoá trang thiết bị và phát triển các dịch vụ theo quy định phân cấp của đơn vị..
II. Tình hình xây dựng chiến lược marketing tại Bưu điện Tỉnh Quảng Ninh
Kế hoạch là một công cụ hữu hiệu của các nhà quản trị để thực hiện được mục tiêu đặt ra. Kế hoạch Marketing là một bộ phận của kế hoạch tổng thể của công ty. Do vậy, để xây dựng một kế hoạch Marketing có hiệu quả, trước hết ban lãnh đạo Bưu điện tỉnh phải xây dựng kế hoạch chiến lược cho toàn bộ các nỗ lực chung củađơn vị.
Bưu điện tỉnh hàng năm có kế hoạch này phải được xây dựng cho tất cả các chức năng Marketing của mình để thực hiện kế hoạch chiến lược Marketing. Kế hoạch Marketing hàng năm là kế hoạch tổng thể cho các hoạt động Marketing trong năm đối với một chủng loại dịch vụ bưu chính, cho từng nhóm khách hàng mà bưu điện tỉnh đang phục vụ trên địa bàn tỉnh.. Cụ thể là:
- Nghiên cứu đề xuất các chủ trương, cơ chế, chiến lược về các hoạt động Marketing để Giám đốc Bưu điện tỉnh trình Tổng Công ty xem xét quyết định.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch Marketing hàng năm của Bưu điện tỉnh.
- Tổng hợp, phân tích đánh giá tổng kết các hoạt động Marketing của đơn vị, đề xuất các giải pháp kinh doanh các dịch vụ.
- Xây dựng quy hoạch, chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác mở rộng và phát triển của thị trường hàng năm và dài hạn của bưu điện tỉnh
* Xây dựng chiến lược Marketing
Bưu điện tỉnh Quảng Ninh căn cứ vào các yếu tố thị trường, khách hàng, vào kế hoạch của đơn vị Bưu điện tỉnh xây dựng chiến lược Marketing Bao gồm các yếu tố chiến lược sau:
- Chiến lược định hướng phát triển các dịch vụ tại các vùng, miền đáp ứng với nhu cầu thị trường, và thị hiếu người sử dụng theo từng địa phương nơi các đơn vị cơ sở cung ứng dịch vụ đảm bảo đưa dịch vụ phát triển đúng hướng, đúng đối tượng.
- Chiến lược quảng bá thương hiệu của ngành trên toàn mạng lưới đến người dân trên đại bàn.
- Chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ thích ứng với từng giai đoạn, từng đơn vị cơ sở nhằm phát triển sản phẩm và dịch vụ nâng cao doanh số bán hàng, chiếm lĩnh thị phần trên thị trường
- Chiến lược chăm sóc khách hàng tại các đơn vị cơ sở đặc biệt là các khách hàng lớn tại các khu đô thị, các vùng trọng điểm gây uy tín cho Bưu điện tỉnh Quảng Ninh và đọ tin cậy khi được sử dụng dịch vụ của ngành.
- Chiến lược phát triển, mở rộng kênh Marketing tới các thị trường trong tỉnh đưa các sản phẩm dịch vụ vào cộng đồng dân sinh, gây độ tin cậy cao đối với doanh nghiệp bưu điện đây cũng là một yếu tố quan trọng trong việc quyết định phát triển các sản phẩm dịch vụ của Bưu điện tỉnh Quảng Ninh.
- Chiến lược giá, việc xây dựng giá cả phù hợp đối với các sản phẩm dịch vụ được tuân thủ theo qui định của Tập đoàn ban hành giá cước hợp lý v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tại bưu điện tỉnh Quảng Ninh.DOC