Căn cứ vào chủ trương phát triển kinh tế của Nhà nước, vào kết quả điều tra nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ các loại khoáng sản trên thị trường, xác định đúng đắn khả năng, tiềm năng, nhu cầu của các tổ chức, đơn vị sản xuất kinh doanh khoáng sản ở trong nước để xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm. Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường về các sản phẩm khoáng sản và tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng phục vụ sản xuất kinh doanh khoáng sản để xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng năm. Công ty xác định được một số nhiệm vụ chính sau:
- Xây dựng và thực hiện các chính sách về tài chính, tín dụng, giá cả và đầu tư phát triển nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu luật pháp, quy định, các thông lệ kinh doanh, nghiên cứu thị hiếu, giá cả các loại sản phẩm khoáng sản trong nước, nghiên cứu mẫu mã chất lượng các sản phẩm đó để phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty được thuận lợi hơn.
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1902 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty Phát triển khoáng sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng các loại vật tư máy móc.
+Lập dịnh mức sản lượng cho các loại sản phẩm chính và mức tiêu hao vật tư cho các sản phẩm.
Về xây dựng cơ bản, phòng hành chính còn có chức năng lập kế hoạch xây dựng cơ bản, cải tạo mở rộng sửa chữa, xây dựng mới các xí nghiệp, văn phòng công ty.
- Phòng kỹ thuật:
+ Là nơi điều tra nghiên cứu địa chất các mỏ phục vụ sản xuất kinh doanh và làm dự án khả thi các mỏ.
+ Chuẩn bị thiết kê, khai thác mỏ, giải quyết các thủ tục có liên quan.
+ Phụ trách an toàn vệ sinh môi trường mỏ.
Thời gian qua, phòng kỹ thuật đã điều tra và làm dự án khả thi được một số mỏ, là những mỏ quan trọng cung cấp nguồn nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm đá Granite và Marble có màu sắc đa dạng, phong phú, tạo điều kiện cho việc chào hàng, xuất khẩu đá được thuận lợi, đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Phần ii
đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của công ty mideco
I. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của công ty
1. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là đá được khai thác từ các mỏ đá Granite, đá Marble ở Nghệ An và Bình Định. Do được thiên nhiên ưu đãi nên trữ lượng đá ở các mỏ này là rất lớn. Trong những năm qua, công ty đã phát huy tinh thần tích cực chủ động trong việc thăm dò, xin giấy phép và tiến hành khai thác. Các loại đá sau khi khai thác được qua sơ chế một số công đoạn, sau đó được chuyên chở về xí nghiệp đá ốp lát MIDECO Hà Nội. Với đặc điểm về nguyên vật liệu và bán thành phẩm có khối lượng lớn như vậy, lại phải chuyên chở đi xa cho nên chi phí toàn bộ cho khai thác sơ chế, chuyên chở là rất lớn. Để làm giảm chi phí này, công ty đã tổ chức ra mọt đội vận tải riêng phục vụ cho nhu cầu chuyên chở của công ty. Hệ thống vận tải nội bộ này sẽ góp phần giảm thiểu chi phí và cũng làm giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra hệ thống kho tàng để lưu kho, sản xuất rất lớn, vận chuyển thì xa. Điều này dẫn đến chi phí kinh doanh về kho tàngcao, việc giám sát, kiểm tra và ra các quyết định kịp thời của các cán bộ quản trị sẽ bị hạn chế do không gian sản xuất rộng lớn. Vì vậy, việc phối hợp ăn khớp nhịp nhàng giữa các đơn vị thành viên trong công ty chưa cao. Khi mà xí nghiệp sản xuất đá ốp lát MIDECO Hà Nội phải nghỉ việc do thiếu nguyên vật liệu, vật tư cho sản xuất thì lượng đá khai thác tồn trong kho của các mỏ ở Bình Định, Nghệ An lại vẫn còn rất lớn. Đây là sự bất hợp lý cần được công ty chú ý. Với những đặc điểm tính chất kể trên về nguyên vật liệu, đã làm cho chi phí về nguyên vật liệu trước khi đem vào sản xuất đá chiếm 40% giá thành sản xuất sản phẩm. Vì vậy, nếu công ty có thể tổ chức tốt hơn hoạt động trong khâu khai thác chuyên chở thì lợi nhuận sẽ tăng lên rất nhiều.
2. Đặc điểm về công nghệ thiết bị
Khi lựa chọn thiết kế hoặc cải tiến một quy trình công nghệ phải thoản mãn các yêu cầu cơ bản như đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra, đảm bảo tính chất tiên tiến của công nghệ, giảm lao động chân tay nặng nhọc, cải thiện điều kiện lao động, nhưng quan trọng hơn phải có hiệu quả kinh tế-xã hội cao. Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật cho phép ngày càng sáng tạo đưa và áp dụng nhiều loại công nghệ khác nhau để sản xuất ra những sản phẩm khác nhau. Vì thế, chúng ta cần lựa chọn công nghệ nào đó để tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp. Hiện tại công ty MIDECO đang sử dụng công nghệ khoan tách cơ giới kết hợp với thủ công. Với khối lượng khai thác lớn, nên việc sử dụng lao động thủ công trong khâu này làm giảm năng suất khai thác đi rất nhiều. Khi công ty có những hợp đồng lớn cần phải hoàn thành trong một thời gian ngắn thì rất khó nâng năng suất khai thác cho kịp với tiến độ sản xuất kinh doanh. Đôi khi việc sử dụng lao động thủ công sẽ gây ra chi phí lớn trên một đơn vị sản lượng khai thác, khi mà sản lượng khai thác tăng lên. Việc lựa chọn công nghệ thiết bị phù hợp là rất quan trọng có ý nghĩa tạo ra tiềm năng, nâng cao hiệu quả sử dụng lâu dài cho doanh nghiệp và ngược lại, nếu lựa chọn sai sẽ dẫn đến hiệu quản thấp, thậm chí không hiệu quả mà không thể sửa chữa được. Với dây chuyền sản xuất đá tấm hiện đại được đặt tại xí nghiệp sản xuất đá MIDECO Hà Nội, được đầu tư máy móc thiết bị đồng bộ của Italia – Hàn Quốc với năng lực sản xuất 100.000 mjjhh2 – 160.000m2 sản phẩm đá các loại /1 năm. Chi phí cho việc mua sắm dây chuyền này rất lớn trong khi việc sử dụng lại không triệt để, hiện tại công ty chỉ mới sử dụng 50% công suất thiết kế của dây chuyền. Đây là sự lãng phí rất lớn cần được khắc phục kịp thời. Sở dĩ công ty chưa thể phát huy tối đa công suất của day chuyền vì sự yếu kém trong khâu tiêu thụ, làm cho sản phẩm tồn kho nhiều, lượng vốn bị nằm chết trong sản phẩm tồn kho tăng lên.
Biểu 1: Tình hình tiêu thụ và tồn kho sản phẩm của công ty MIDECO
Đơn vị tính: m3
Sản phẩm tiêu thụ
Năm 2000
Năm 2001
Đá khối Granite
226
181,2
Đá tấm Granite
11.506
15.753
Đá tấm Marble
3.873
1.654,61
Đá Đục
5.276
2.792
Sản phẩm tồn kho
Năm 2000
Năm 2001
Đá khối Granite
547
498,71
Đá tấm Granite
8.416
9.079
Đá tấm Marble
2.050
2.252,53
Đá Đục
2.746
2.500
Qua bảng trên, ta thấy tỉ trọng sản phẩm tồn kho/sản phẩm tiêu thụ rất cao, năm 2001 tăng so với năm 2000. Do sản phẩm tồn kho tăng lên cho nên khối lượng sản phẩm sản xuất ra có xu hướng giảm đi vì nhu cầu thị trường không biến động lớn và việc sản xuất ở mức độ cầm chừng, như vậy công ty sẽ không thể có ưu thế của qui mô sản xuất lớn. Công ty phải trích chi phí khấu hao nhiều trên 1 đơn vị sản phẩm, dẫn đến giá thành sản xuất sản phẩm cao. Vì vậy muốn làm ăn có lãi, công ty phải tăng giá bán, mà điều này thì rất khó.
Công nghệ thiết bị của công ty bên cạnh yếu tố hiênj đại, đắt tiền, cho sản phẩm chất lượng cao thì còn được chuyên môn hoá để sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty. Việc chuyên môn hoá sản xuất này bên cạnh những ưu điểm của nó thì cũng có hạn chế nhất định, doa không thể đa dạng sản phẩm sản xuất ra, kết quả năm 2001 công ty đã không thể đáp ứng nhu cầu khác nhau về các loại màu sắc, kích cơ của đá. Nói chung, công nghệ thiết bị của công ty sẽ phát huy thế mạnh khi mà nhu cầu của thị trường tăng lên.
3. Đặc điểm về lao động
Công ty có một đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề cao. Nếu có các biện pháp khuyến khích thì mọi người có thể sẵn sàng đáp ứng nhu cầu lao động thêm giờ, thêm ca, trong trường hợp công ty có hợp đồng lớn mà phải đáp ứng trong một thời gian ngắn. Lao động với tư cách là con người, có nhu càu về sự bình đẳng trong lao động cũng như thoả mãn nhu cầu cá nhân, nhu cầu về các hoạt động của xã hội. Lao động là một bộ phận cấu thành cơ bản của tổ chức cho nên phục vụ lợi ích con người là mục tiêu mà các doanh nghiệp không thể bỏ qua. Trong những năm gần đây, do quá trình kinh doanh không dược thuận lợi cho nên lượng sản phẩm sản xuất ra ít đi, người lao động nhiều lúc thiếu việc làm và mức lương bình quân lao động trong công ty chỉ có 600.000 đ/tháng. Với mức lương như vậy thì nhiều lao động có kinh nghiệm, có trình độ sẽ không yên tâm gắn bó với công ty. Họ đã bỏ đi làm bên ngoài để có một mức lương như ở xi nghiệp sản xuất đá ốp lát MIDECO Hà Nội. Vào giai đoạn cuối 2000, xí nghiệp đang rất bận rộn thì lại thiếu lao động thiếu tay nghề, cán bộ kỹ thuật quản lý chỉ đạo sản xuất có tâm huyết để quản lý theo dõi, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị và khắc phục sự cố. Do đó, đã xẩy ra tình trạng thiếu máy móc cho sản xuất, thiếu những công nhân lành nghề để vận hành máy móc. Kết quả là chất lượng gia công sản phẩm kém và số lượng sản phẩm ít. Nhân tố con người có ý nghĩa cực kỳ to lớn đối với việc khai thác tiềm năng lao động, nó không chỉ đem lại hiệuquả và sức cạnh tranh cao, mà còn đem lại lợi ích kinh tế và tinh thần to lớn cho người lao động. Ngược lại, sẽ làm kìm hãm năng lực của người lao động. Trong số 250 lao động bình quân của công ty thì có tới 50 người chưa có sổ bảo hiểm xã hội, số người này chủ yếu là công nhân. Điều này sẽ khiến cho người lao động không gắn bó với công việc. Do những khó khăn riêng về tài chính mà các đơn vị thành viên đã không thực hiện đầy đủ, không mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Do là ngành khai thác sản xuất đá, một ngành lao động nặng nhọc, dễ xẩy ra tai nạn lao động cùng với môi trường làm việc độc hại. Vì thế, với những hạn chế kể trên khiến cho người lao động không nhiệt tình với công việc, dẫn đến năng suất lao động thấp, rất khó hoàn thành các hợp đồng lớn trong thời gian ngắn. Ngoài ra, việc trả lương công bằng cũng rất quan trọng. Hiện tại nhiều đơn vị thành viên của công ty chưa xây dựng được định mức lao động trong một số công việc, những công việc khác tuy có định mức nhưng chưa đảm bảo tính khoa học và đi sát với thực tế. Nếu làm được việc này thì nó sẽ là cơ sở tốt để thực hiện phân công lao động trong từng bộ phận và trong phạm vi toàn doanh nghiệp, là cơ sở để xây dựng kế hoạch hành động và các kế hoạch khác của doanh nghiệp. Định mức lao động là cơ sở đánh giá kết quả lao động trả lương hợp lý, khuyến khích lợi ích vật chất và chịu trách nhiệm vật chất đối với từng cá nhân và từng bộ phận. Do chưa thực hiện được định mức lao động sát với thực tế nên mức lương lao động có tay nghề cao cũng không hơn nhiều so với lao động bình thường. Đây có thể là nguyên nhân khiến lao động có tay nghề bỏ việc ở xí nghiệp sản xuất đá ốp lát MIDECO Hà Nội.
Lao động là yếu tố quyết định đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quyết định đến việc sáng tạo và sử dụng các yếu tố khác của quá trình sản xuất.
4. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty
Mặt hàng chủ yếu mà Công ty MIDECO tiến hành khai thác, chế biến và kinh doanh trong những năm qua là thiếc, vonfram, đá Granite, đá Marble... nhưng trong những năm gần đây Công ty đã xác định mặt hàng đá ốp lát là một thị trường phong phú, có nhiều tiềm năng, triển vọng. Hơn nữa, Công ty đang được phép quản lý một số mỏ từ miền Bắc đến miền Nam Trung Bộ nên Công ty đã tập trung đầu tư nâng cấp nhà xưởng, máy móc để phát triển mặt hàng đá ốp lát.
- Các mặt hàng mà Công ty đang nhập khẩu chủ yếu là các thiết bị phục vụ khai thác mỏ như: máy ủi, máy khoan, các máy móc phục vụ gia công chế biến đá như: máy xẻ, máy đánh bóng, máy mài... cùng với một số vật tư đi kèm.
- Các mặt hàng mà Công ty xuất khẩu là mặt hàng đá ốp lát, đá khối xây dựng và một số khoáng sản khác.
- Công ty trực tiếp giao dịch với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước để ký kết các hợp đồng kinh tế, chuyển giao công nghệ, liên doanh liên kết, đầu tư phát triển các hợp đồng dịch vụ vận tải, giao nhận bảo hiểm.
- Kết hợp chặt chẽ với các đơn vị thành viên, các xí nghiệp trực thuộc để cùng xây dựng và thực hiện chiến lược thị trường, chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong quá trình hoạt động của mình, Công ty có thể mở rộng hoạt động không giới hạn địa bàn cũng như thành phần kinh tế.
II. xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty
Căn cứ vào chủ trương phát triển kinh tế của Nhà nước, vào kết quả điều tra nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ các loại khoáng sản trên thị trường, xác định đúng đắn khả năng, tiềm năng, nhu cầu của các tổ chức, đơn vị sản xuất kinh doanh khoáng sản ở trong nước để xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm. Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường về các sản phẩm khoáng sản và tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng phục vụ sản xuất kinh doanh khoáng sản để xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng năm. Công ty xác định được một số nhiệm vụ chính sau:
- Xây dựng và thực hiện các chính sách về tài chính, tín dụng, giá cả và đầu tư phát triển nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu luật pháp, quy định, các thông lệ kinh doanh, nghiên cứu thị hiếu, giá cả các loại sản phẩm khoáng sản trong nước, nghiên cứu mẫu mã chất lượng các sản phẩm đó để phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty được thuận lợi hơn.
- Nghiên cứu đối tượng cạnh tranh để đưa ra các phương án cạnh tranh phù hợp về các mặt: giá cả, chất lượng sản phẩm, thời hạn, phương thức giao hàng.
- Thực hiện tốt nhất các chính sách cán bộ, các chế độ quản lý tài sản, lao động, tiền lương, quản lý và thực hiện phân phối theo lao động, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Trên cơ sở đó, hàng năm công ty đã lập ra các kế hoạch về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,...
Theo báo cáo phương hướng kế hoạch năm 2000, mục tiêu mà công ty phải đạt dược là:
- Tổng doanh thu: 16,38 tỷ đồng, trong đó:
+ Doanh thu SXCN: 11,88 tỷ đồng.
+ Doanh thu dịch vụ khác: 4,5 tỷ đồng.
- Sản phẩm sản xuất chủ yếu:
+ Đá khối Granite: 350 m3
+ Đá tấm Granite: 20.000 m2
+ Đá tấm Marble: 6.000 m2
+ Đá Đục: 2.000 m2
+ Đá rửa: 3.000 tấn
- Trong năm 2000 sẽ hoàn thành việc đầu tư tại mỏ MIDECO Quỳ Hợp để đưa mỏ và khai thác ổn định.
- Dự kiến đầu tư máy móc thiết bị cho trung tâm điều hành sản xuất và nghiên cứu công nghệ vật liệu để sản xuất đá ốp lát với nguồn vốn huy động khoảng 322 triệu đồng.
- Xin trình duyệt mở nhiệm vụ và lập dự án nghiên cứu khả thi về sản xuất kim cương nhân tạo với vốn đầu tư 3 tỷ đồng.
Kết thúc năm 2000, kết quả đạt được là:
- Tổng doanh thu: 12,143 tỷ đồng, hoàn thành 74,13% kế hoạch, đạt 74% kế hoạch của Tổng công ty giao (16,349 tỷ đồng).
- Sản phẩm sản xuất:
+ Đá khối Granite: 175 m3, hoàn thành 50% kế hoạch.
+ Đá tấm Granite: 14.681 m2, hoàn thành 49% kế hoạch.
+ Đá tấm Marble: 1.098 m2, hoàn thành 18,3% kế hoạch
+ Đá đục: 2.760 m3, hoàn thành 138% kế hoạch.
Năm 2000, trong điều kiện cực kỳ khó khăn về tài chínhvà thị trường, công ty chỉ đạt kế hoạch 74% là do những tồn tại:
- Mặc dù hậu quả của khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực vẫn còn tiếp tục ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu sản phẩm đá khối và đá tấm của công ty MIDECO, nhưng công tác tiếp thị chào hàng của công ty và các đơn vị thành viên vẫn còn yếu kém đang rất hạn chế trong tiếp thị ở các tỉnh lân cận và trong cả nước.
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật điều hành ở những công trình ốp lát xây dựng yếu kém về năng lực, trì trệ, không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và tiến độ của chủ công trình, không hoàn thành nhiệm vụ công ty giao nhưng lại có công trình nhà dân tự chạy để làm ngoài.
- Trình độ quản lý của một số đơn vị thành viên yếu kém về năng lực và cả về phẩm chất như xí nghiệp mỏ MIDECO Bình Định. Hầu hết cán bộ điều hành các đơn vị chưa được qua các trường lớp đào tạo bồi dưỡng cơ bản về quản lý doanh nghiệp, chưa có đủ tố chất để làm Giám đốc điều hành công việc ở xí nghiệp và xử lý các mối quan hệ, làm việc tuỳ tiện không theo nguyên tắc quản lý kinh tế Nhà nước.
- Một số CBCNV có biểu hiện cơ hội, phân hoá, gây bè cánh tới các xí nghiệp làm cho nội bộ mất đoàn kết, không chấp hành sự phân công công tác của thủ trưởng đơn vị làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh chung của công ty.
- Việc chỉ đạo của các phòng ban chức năng nghiệp vụ chuyên môn của công ty đối các đơn vị thành viên chưa sát sao và kèmtheo các giải pháp xử lý tồn tại.
- Các đơn vị thành viên thực hiện các báo cáo hiện các báo cáo định kỳ về kế hoạch, về tài chính kế toán và lao động tiền lương còn yếu và chậm trễ.
Trên là những tồn tại khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty MIDECO trong năm 2000.
Năm 2000 có thể nói là một năm khó khăn của công ty MIDECO, nhất là về mặt tài chính. Trong năm 2000, công ty đã có đề nghị với Nhà nước giải quyết khó khăn về tài chính, nhưng trong công ty xảy ra lục đục, từ những vấn đề nội bộ chưa đến mức sai phạm, nhưng có người đã phát ngôn ra ngoài và lên Tổng Công ty một cách không trung thực, gây nên sự hiểu lầm và dẫn tới quan hệ có lúc căng thẳng với cấp trên, cơ quan pháp luật, làm ảnh hưởng tới quá trình xin ngân sách của Nhà nước, khó khăn đó không dược giải quyết.
Sang năm 2001, tình hình có khá hơn, nhưng sản xuất vẫn không có gì là khả quan. Với kế hoạch giá trị tổng sản lượng là 20,59 tỷ đồng, công ty chỉ hoàn thành được 53,2% (10,952 tỷ đồng), tổng doanh thu theo kế hoạch là 18,51 tỷ đồng, nhưng chỉ thực hiện được 12,166 tỷ đồng, hoàn thành 65,73% kế hoạch. Năm 2002, tình hình có vẻ khả quan hơn. Với kế hoạch giá trị tổng sản lượng là 24,020 tỷ đồng, công ty đã hoàn thành được 90% kế hoạch với giá trị tổng sản lượng đạt21,618 tỷ đồng, tồng doanh thu năm 2002 là 15,472 tỷ đồng, hoàn thành 80% so với kế hoạch đề ra (19,340 tỷ đồng). Sau đây bảng tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch qua một số năm của công ty (bảng 2).
Bảng 2: Kết quả thực hiện kế hoạch qua các năm
TT
Tên sản phẩm chính
Đơn vị tính
Thực hiện 1999
Thực hiện 2000
Thực hiện 2001
Thực hiện 2002
Kế hoạch 2003
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1
Đá khối Granite
m3
131
175
266
585
400
2
Đá khối Marble
m3
-
-
-
174
750
3
Đá tấm Granite
m2
12.691
14.681
24.454
29.124
35.000
4
Đá tấm Marble
m2
2.797
1.098
1.601
5.888
6.000
5
Đá đục
m2
4.970
2.760
5.307
553
2.000
Giá trị TSL
Triệu
đồng
8.688
10.852
10,952
21.618
25.340
Tổng doanh thu
Triệu
đồng
10.866
12.143
12,166
15.478
22.494
Bảng 3: Tỉ lệ % kế hoạch 2003 so với thực hiện các năm (tiếp bảng 2)
TT
Tỉ lệ % kế hoạch 2003 so với thực hiện các năm
(5)/(1)
(5)/(2)
(5)/(3)
(5)/(4)
(6)
(7)
(8)
(9)
1
305,34
228,57
150,37
68,37
2
-
-
-
431,03
3
275,78
238,4
143,13
120,18
4
214,51
546,45
374,76
102
5
40,24
72,46
37,68
361,66
Một số kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4: Kết quả hoạt động qua các năm
TT
Chỉ tiêu
Đơnvị tính
2000
2001
2002
1
Kim ngạch xuất khẩu
1.000 USD
164,3
183,8
216,8
2
Các khoản nộp ngân sách
Triệu đồng
380
430,6
536,5
3
Lao động sử dụng
Người
270
274
281
4
Tổng quỹ lương
Triệu đồng
1.800
2.049
2.245
5
Tiền lương bình quân
Đồng/ tháng
710.000
730.000
780.000
III. Tình hình công nghệ marketing bán buôn ở công ty MIDECO
1. Nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường bán buôn trọng điểm
Đối vối tất cả mọi công ty kinh doang để kinh doanh có hiệu quả việc làm cần thiết là phải nghiên cứu thị trường để phân đoạn thị trường trọng điểm và xác định nhu cầu thị trường của mình. Đó là nội hoạt động của công ty thu được hiệu quả cao nhất. Lý do phải nghiên cứu thị trường và xác lập thị trường trọng điểm rất đơn giản vì thị trường tổng thể luôn gồm một số lượng rất lớn khách hàng vốn có nhu cầu đặc tính mua và khả năng tài chính khác nhau sẽ không có một doanh nghiệp nào có thể với tới tất cả khách hàng tiềm năng.
Các mặt hàng của công ty không chỉ có riêng mỗi công ty cung cấp mà còn rất nhiều công ty, cửa hàng,... kinh doanh như xí nghiệp đá ốp lát Đông Anh hay xí nghiệp đá ốp lát An Dương,...
Hiện nay thi trường tiêu thụ sản phẩm của công ty đã có mạng lướii tiêu thụ khá tốt ở trong nước, các sản phẩm của công ty đã bắt đầu quen với lớp người tiêu dùng Việt Nam. Ngày nay khi nói đến đá ốp lát thì người ta nghĩ ngay đến sản phẩm đá ốp lát của công ty Phát trỉển khoáng sản. Những công trình đòi hỏi chất lượng sản phẩm xây dựng cao như là các công trình có vốn đầu tư nước ngoài như METROL, HITC,DAEWO,... đều sử dụng sản phẩm đá ốp lát của công ty.
Đối với thị trường nước ngoài, công ty đã quan hệ với nhiều bạn hàng có tiềm năng lớn, công ty luôn cố gắng giữ mối quan hệ bán buôn tốt. Sản phẩm của công ty bước đầu đã tạo được uy tín đối với nhà nhập khẩu. Giá sản phẩm của công ty nhìn chung tương đối rẻ, hiện nay nhu cầu của thị trường nước ngoài đối với sản phẩm đá ốp lát của công ty tăng, nhưng khả năng đáp ứng còn hạn chế. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế mức sống của nhân dân cũng được nâng cao nhu cầu tiêu dùng sản phẩm đá ốp lát ở các hộ gia đình trong nước ngày càng mở rộng. Nhiều mẫu mã, màu sắc sản phẩm mà khách nước ngoài ưa thích, công ty chưa đáp ứng được. Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt trên nhiều nước trên thế giới.
Thị trường bán buôn trọng điểm của công ty là các thành phố lớn có mức thu nhập cao như thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Huế,… Công ty không những chỉ xác định thị trường trọng điểm ở trong nước mà còn xác địng cả ở thị trường nước ngoài như Nhật bản, Thái Lan, Malaysia,...
2. Xác lập marketing –mix bán buôn hàng hóa
2.1. Quyết định mặt hàng kinh doanh
Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của marketing –mix .chiến lược sản phẩm đòi hỏi phải đưa ra dược những quyết định hài hoà về danh mục sản phẩm, chủng lại sản phẩm, nắm bắt được tầm quan trọng trong việc quyết định mặt hàng kinh doanh, công ty MIDECO luôn quan trọng mặt hàng sản xuất kinh doanh của mình, luôn thay đổi mẫu mã sản phẩm các mặt hàng để phù hợp các loại nhu cầu của khách hàng. Mặt khác công ty không thể kinh doanh toàn bộ những mặt hàng về đá được vì vậy nó sẽ không đảm bảo mục tiêu kinh doanh, lợi và thế lực của công ty. Do đó công ty đã tiến hành lựa chọn mặt hàng cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng và đảm bảo môi trường chung của chiến lược marketing. Đối với mặt hàng đá granite thì nguyên liệu được khai thác từ các mỏ như mỏ hòn chà (Bình Định), mỏ Thung Dược (Thanh Hoá),…
2.2. Quyết định về giá kinh doanh
Công ty MIDECO áp dụng qui trình tính giá giá dựa trên việc phân tích và tính toán chi phí xác định giá của đối thủ cạnh tranh và giá thị trường, phân tích điểm hoà vốn, phân tích mức giá dự kiến bán. Lúc này, tuỳ thuộc vào môi trường của công ty để công ty lựa chọn mức giá phù hợp. Hiện tại công ty chọn mức giá dự kiến để tối thiểu hoá lợi nhuận.
Pdk = Psx + CFql + CFbh+LN
Trong đó: Pdk: giá dự kiến
Pm: giá mua
CFql: chi phí quản lý
CFbh: chi phí bảo hiểm
Mặt hàng của công ty thường bán buôn cho các cửa hàng kinh doanh và xuất khẩu. Đối với khách hàng mua khối lượng lớn sẽ chiết khấu theo khối lượng hàng hóa mà khách hàng đã mua.
2.3. Quyết định kênh phân phối
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các công ty kinh doanh là lợi nhuận. Lợi nnhuận càng cao càng tốt.
Kênh phân phối có ảnh hưởng một phần tới mục tiêu lợi nhuận của công ty. Vậy làm thế nào để giảm được chi phí trong kênh phân phối?. Trong kinh doanh bán buôn, kênh phân phối rất quan trọng, nó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty và tăng khả năng khối lượng hàng hóa. Biết được tầm quan trọng của kênh phân phối, công ty MIDECO quyết định kênh phân phối ngắn để phân phối các mặt hàng.
Với kênh phân phối đó, số khâu lưu chuyển hàng hóa giảm. Đây chính là hệ thống kênh phân phối mà các nhà bán buôn thường sử dụng. Nó tạo điều kiện cho khách hàng không phải qua nhiều khâu trung gian nữa mà trực tiếp lấy hàng ngay. Do điều kiện bán buôn, công ty MIDECO đã thiết lập một số kho hàng và một số đội xe chuyên vận chuyển nhanh, kịp tời, đáp ứng nhu cầu khách hàng về thời gian, đây cũng là một lợi thế nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
2.4. Quyết định xúc tiến hỗn hợp
Quyết định phối thức xúc tiến hỗn hợp là quyết định những hoạt động khác nhau mà công ty tiến hành để thông tin và cổ động cho hàng hóa của mình đối với thị trường mục tiêu.
Ngày nay, hệ thống Công nghệ thông tin hiện đại đã góp phần không nhỏ cho hoạt động phối thức, xúc tiến hỗn hợp. Việc mua bán trên mạng internet, qua thư điện tử và điện thoại ngày càng trở lên phổ biến với các công ty kinh doanh. Nắm bắt được xu hướng đó công ty đã nối mạng và đăng quảng cáo trên mạng. Tuy nhiên nội dung quảng cáo chỉ rất đơn giản và chỉ phù hợp với khách hàng quốc tế. Công ty chỉ giới thiệu tình hình kinh doanh chủ yếu như:
- Tên và địa chỉ công ty.
- Số điện thoại, số fax.
- Số tài khoản.
- Các hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty như công ty có những mỏ nào để khai thác, sử dụng các máy móc nào,…
- Giới thiệu các mặt hàng mà công ty sản xuất kinh doanh như các loại đá granite, đá slab, đá marble,…
Ngoầi ra trong quan hệ công chúng, công ty thường tổ chức các buổi hội thảo và đóng góp từ thiện.
Ngân sách xúc tiến hỗn hợp: chi phí cho các hoạt động xúc tiến hỗn hợp phụ thuộc vào lợi huận hàng năm. Nếu năm nào lợi nhuận cao thì ngân sách dùng cho quảng cáo cao và ngược lại,...
3. Lựa chọn công nghệ bán buôn
Công ty MIDECO bán buôn mặt hàng đá granite chủ yếu dựa vào công nghệ marketing bán buôn của đơn đặt hàng, bán buôn qua hiệp thương và ký kết hợp đồng.
3.1.Công nghệ marketing bán buôn mặt hàng đá granite qua đơn dặt hàng
Đây là công nghệ bán buôn chủ yếu và quan trọng đối với công ty. Do sản phẩm của công ty có chất lượng cao, giá cả là cao so với thị trường trong nước nhưng lại là thấp so với thị trường nước ngoài. Nên khách hàng thường gửi đơn đặt hàng đến công ty. Phòng kinh doanh sẽ tiếp nhận đơn đặt hàng sau đó công ty sẽ liên hệ với xí nghiệp sản xuất, và chuẩn bị lô hàng để chuyển vào kho hay chuyển đến cho khách hàng. Ưu điểm của Công nghệ này là tạo điều kiện thuận lợi về mặt thời gian để công ty có điều kiện chuẩn bị tốt về mặt hàng.
Nhưng với Công nghệ này, công ty sẽ không thể tránh khỏi rủi ro đó là kém linh hoạt về giá cả và bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh hấp dẫn khác do tập trung hoàn thiện các hợp đồng hiện tại. Dưới đây là mô hình Công nghệ marketing bán buôn mặt hàng đá granite qua đơn đặt hàng của công ty MIDECO (hình 2).
Hình 2: Công nghệ marketing bán buôn
Tiếp nhận đơn đặt hàng và ký hợp đồng mua bán
Tập trung đơn đặt hàng
Các bên tiến hành thươn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29.DOC