Báo cáo thực tập tại Trung tâm công nghệ thông tin - Tổng công ty điện lực Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .3

CHƯƠNG1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM 4

1.1. Tên tổng công ty: 4

1.2. Các lĩnh vực kinh doanh 4

1.2.1. Phát điện: 4

1.2.2. Công nghệ: 4

1.2.3. Truyền tải điện 5

1.2.4. Kinh doanh 5

1.2.5. Công nghệ thông tin 5

1.2.6. Phát triển viễn thông điện lực 5

1.2.7. Tư vấn 5

1.2.8. Chế tạo 5

1.3. Các hoạt động 5

1.3.1. Hoạt động môi trường 5

1.3.2. Hoạt động đào tạo 6

1.4. Các thành viên của Tổng công ty Điện lực Việt Nam 6

1.4.1. Khối công ty Điện lực: 6

1.4.2. Khối tư vấn: 7

1.4.3. Khối nhà máy: 7

1.4.4. Khối truyền tải: 7

1.4.5. Khối sản xuất chế tạo: 7

1.4.6. Khối trường học: 7

1.4.7. Các đơn vị khác: 8

CHƯƠNG2. TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM CNTT- TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM 9

2.1. Chức năng: 9

2.2. Nhiệm vụ: 9

2.3. Sơ đồ tổ chức Trung tâm CNTT: 11

2.4. Phạm vi áp dụng: 11

2.5. Các phòng ban trong trung tâm CNTT: 12

2.5.1. Ban lãnh đạo 12

2.5.2. Phòng Công nghệ phần mềm: 12

2.5.3. Phòng Tài chính kế toán: 13

2.5.4. Phòng Hệ thống mạng: 13

2.5.5. Phòng Tổng hợp: 13

2.5.6. Phòng Quản lý dự án: 14

2.5.7. Phòng đào tạo nghiên cứu và phát triển: 14

2.5.8. Nhân viên: Tổng hợp và thông báo hoạt động CNTT. Phòng vận hành: 14

CHƯƠNG3. CÁC VẤN ĐỀ CHUYÊN MÔN LIÊN QUAN ĐƯỢC TÌM HIỂU TẠI TRUNG TÂM TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TỔNG HỢP 15

3.1. Các vấn đề tìm hiểu được: 15

3.1.1. Tổ quản lý kỹ thuật: 15

3.1.2. Tổ FMIS: 15

3.1.3. Tổ CMIS: 15

3.2. Hướng chọn đề tài: 15

 

 

doc17 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1773 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập tại Trung tâm công nghệ thông tin - Tổng công ty điện lực Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………………...3 KẾT LUẬN…………………………………………………………..17 LỜI NÓI ĐẦU Tổng công ty Điện lực Việt Nam nắm vai trò điều hành, quản lý các đơn vị thành viên phục vụ cho mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ khi thành lập đến nay thì Điện lực Việt Nam luôn hoàn thành sứ mệnh của một đơn vị kinh tế chủ đạo trong nền kinh tế. Để tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ của mình thì không có cách nào khác là phải Tin học hoá mình. Trong nội dung báo cáo thực tập tổng hợp này em xin trình bày những hiểu biết của mình về Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Trung tâm CNTT của Tổng công ty và hướng chọn đề tài của mình. Báo cáo tổng hợp bao gồm 3 phần lớn: Chương 1: Tổng quan về tổng công ty Điện lực Việt Nam Tìm hiểu chung về cơ quan Tổng công ty Điện lực Việt Nam bao gồm: Các hoạt động, các lĩnh vực kinh doanh và các đơn vị thành viên. Chương 2: Tổng quan về Trung tâm công nghệ thông tin Tìm hiểu chung về Trung tâm công nghệ thông tin bao gồm: Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, các phòng ban, phạm vi áp dụng. Chương 3: Các vấn đề chuyên môn liên quan và hướng chọn đề tài Tìm hiểu về các vấn đề chuyên môn, tìm hiểu hạn chế của các hệ thống trong Trung tâm CNTT, yêu cầu của cơ quan và đề xuất ra hướng chọn đề tài phù hợp Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Văn Thư đã giúp đỡ em rất nhiều trong hướng lựa chọn đề tài, cách tìm hiểu tiếp cận tìm hiểu nơi thực tập; các cán bộ trong Trung tâm CNTT đã giúp đỡ em trong việc tìm hiểu, cung cấp tài liệu về cơ quan. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM Tên tổng công ty: Tên tiếng Việt: Tổng công ty điện lực Việt Nam Tên tiếng Anh: EVN (Electricity of VietNam) Trụ sở của Tổng công ty điện lực Việt Nam đặt tại 18 Trần Nguyên Hãn, Hà Nội Các lĩnh vực kinh doanh Điện lực Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực chính là sản xuất, truyền tải và kinh doanh điện năng. Sau đây là những lĩnh vực kinh doanh của Điện lực Việt Nam: Phát điện: Công nghệ: Thuỷ điện Các nhà máy nhiệt điện Tuabin khí Công suất đạt Để đáp ứng nhu cầu điện năng của nền kinh tế quốc dân trong thời gian tới, Tổng công ty có kế hoạch: Đầu tư phát triển các nguồn điện kinh tế như thuỷ điện, khí đồng hành, khai thác than tại chỗ Phát triển hợp lý các nguồn năng lượng mới để cấp điện cho các vùng nông không có điện lưới Nâng cấp các nhà máy điện cũ, cải tiến công tác quản lý, áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao hiệu suất của các nhà máy, đảm bảo tính ổn định vận hành nhà máy. Sản lượng điện Sản lượng điện sản xuất theo nguồn: Nguồn Sản lượng điện sản xuất (triệu kWh) 2002 2003 Thuỷ điện 18.198 18.971 Nhiệt điện than 4.881 7.223 Nhiệt điện dầu (FO) 1.019 891 Tua bin khí (khí+dầu) 9.502 12.131 Diesel 92 45 IPP 2.109 1.564 Tổng cộng 35.801 40.825 Truyền tải điện Lưới điện cao thế Lưới điện phân phối Kinh doanh Kinh doanh Quản lý điện nông thôn Công nghệ thông tin Phát triển viễn thông điện lực Tư vấn Chế tạo Các hoạt động Hoạt động môi trường Định hướng Chiến lược Môi trường của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam  Nhiệm vụ của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam là đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho tất cả các khách hàng với chất lượng cao và dịch vụ ngày càng hòan hảo. Tổng Công ty Điện lực Việt Nam hoàn toàn ý thức được những tác động đến môi trường có thể gây ra do các hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình. Do vậy, EVN đã hoạch định và sẽ thực hiện những hành động sau đây để đạt được sự phát triển bền vững: 1. Đáp ứng các quy định pháp luật của Nhà Nước về Bảo vệ môi trường; 2. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và hạn chế phát thải các khí gây nên hiệu ứng nhà kính; 3. Hạn chế phát thải các chất gây ô nhiễm nước và không khí; 4. Định kỳ thực hiện công tác đánh giá môi trường để liên tục cải thiện chất lượng môi trường; 5. Sử dụng các thiết bị, kỹ thuật thân thiện với môi trường; 6. Cung cấp cho khách hàng các thiết bị, các dịch vụ đạt tiêu chuẩn môi trường. Hoạt động đào tạo Đào tạo cán bộ Hệ thống các trường Hệ cao đẳng Hệ trung học chuyên nghiệp Hệ công nhân dạy nghề Các thành viên của Tổng công ty Điện lực Việt Nam Khối công ty Điện lực: Công ty Điện lực 1 Công ty Điện lực 2 Công ty Điện lực 3 Công ty Điện lực Hà Nội Công ty Điện lực TP Hồ Chí Minh Công ty Điện lực Hải Phòng Công ty Điện lực Đồng Nai Công ty TNHH 1 thành viên -Điện lực Ninh Bình Khối tư vấn: Công ty tư vấn, xây dựng điện 1 Công ty tư vấn, xây dựng điện 2 Công ty tư vấn, xây dựng điện 3 Công ty tư vấn, xây dựng điện 4 Viện năng lượng Khối nhà máy: Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình Nhà máy thuỷ điện Thác Bà Nhà máy thuỷ điện Trị An Nhà máy thuỷ điện Thác Mơ Nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận –Đa Mi –Đa Nhim Nhà máy thuỷ điện Yaly Nhà máy thuỷ điện Sông Hinh Nhà máy nhiệt điện Phả Lại Nhà máy nhiệt điện Uông Bí Nhà máy nhiệt điện Ninh Bình Nhà máy nhiệt điện Bà Rìa Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ Nhà máy nhiệt điện Thủ Đức Nhà máy nhiệt điện Cần Thơ Khối truyền tải: Trung tâm điều độ quốc gia Công ty truyền tải điện 1 Công ty truyền tải điện 2 Công ty truyền tải điện 4 Công ty truyền tải điện 4 Khối sản xuất chế tạo: Nhà máy chế tạo thiết bị điện Đông Anh Công ty cơ điện Thủ Đức Khối trường học: Trường cao đẳng điện lực Trường trung học điện 2 Trường trung học điện 2 Trường đào tạo nghề điện Các đơn vị khác: Ngoài những đơn vị thuộc các khối trên, Tổng công ty điện lực Việt Nam còn có các đơn vị trực thuộc khác: Trung tâm CNTT Trung tâm thông tin điện lực Trung tâm Viễn thông điện lực Trung tâm Điều độ HTĐ quốc gia Ban quản lý các công trình điện miền Bắc Ban quản lý các công trình điện miền Trung Ban quản lý các công trình điện miền Nam Ban quản lý dự án thuỷ điện Sơn La Ban QLDA Trung tâm điều hành và Thông tin viễn thông ngành ĐLVN Ban quản lý dự án nhiệt điện 1 Ban quản lý dự án nhiệt điện 3 Ban quản lý dự án thuỷ điện 1 Ban quản lý dự án thuỷ điện 2 Ban quản lý dự án thuỷ điện 3 Ban quản lý dự án thuỷ điện 4 Ban quản lý dự án thuỷ điện 5 Ban quản lý dự án thuỷ điện 6 TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM CNTT- TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM Trung tâm CNTT là doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam. Từ khi thành lập Trung tâm Máy tính (10/10/1981) trực thuộc CTĐL1-Bộ Điện lực đến nay là Trung tâm CNTT – EVN đã hơn 20 năm. Trung tâm CNTT đã lớn mạnh và trưởng thành với đội ngũ làm công tác Công nghệ Thông tin bao gồm các cán bộ, chuyên viên, kỹ thuật với trình độ cao: chuyên gia phần mềm 63%, chuyên gia phần cứng 22% và các bộ phận khác 15%, trong đó Thạc sỹ chiếm 5%, kỹ sư chiếm 90%. Chức năng: Trung tâm Công nghệ thông tin (Trung tâm CNTT) là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt nam, có chức năng nghiên cứu và triển khai thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin theo định hướng và chỉ đạo thống nhất của Tổng Công ty. Nhiệm vụ: Trung tâm công nghệ thông tin là đơn vị trực thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam làm các nhiệm vụ sau: 1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển công nghệ thông tin chung của toàn Tổng Công ty. 2. Lập các dự án xây dựng các hệ phần mềm thống nhất trình Tổng Công ty phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện. 3. Thiết kế các mạng diện rộng (WAN) của các đơn vị thành viên theo tiêu chuẩn ngành, cấp phát các địa chỉ kết nối mạng (IP), chủ trì việc kết nối với mạng của Tổng Công ty. 4. Xây dựng, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống mạng diện rộng (WAN) của tổng Công ty; tham gia xây dựng mạng cục bộ (LAN) của các đơn vị thành viên để kết nối các mạng hiện có thành mạng diện rộng; thực hiện việc bảo dưỡng, nâng cấp các phần mềm dùng chung của Tổng Công ty. 5. Tham gia bộ phận thường trực Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin của Tổng Công ty. 6. Xây dựng, bổ sung, sửa đổi các tiêu chuẩn về công nghệ thông tin theo yêu cầu của Tổng Công ty. 7. Tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung đào tạo về công nghệ thông tin thống nhất trong Tổng Công ty và tổ chức thực hiện. Ký kết và thực hiện hợp đồng đào tạo về công nghệ thông tin cho các đơn vị ngoài Tổng Công ty. 8. Làm đầu mối tổ chức, quản lý các hoạt động Internet trong mạng máy tính của Tổng Công ty. 9. Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu mới về công nghệ thông tin để phục vụ cho hoạt động quản lý và điều hành sản xuất của Tổng Công ty. 10. Nghiên cứu và triển khai các chương trình tự động hóa và GIS (Geography Information System) trong các lĩnh vực: Phát, Truyền tải và Phân phối điện. Thu thập số liệu, xử lý và đưa các thông tin về các lĩnh vực này lên mạng diện rộng phục vụ điều hành sản xuất của các cấp lãnh đạo trong Tổng Công ty. 11. Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch phát triển phần cứng và phần mềm theo yêu cầu của Tổng Công ty; quản lý vận hành các máy tính chủ nằm trong mạng (WAN) của các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong Tổng Công ty. 12. Theo yêu cầu của Tổng Công ty, thẩm định các dự án về Công nghệ thông tin của các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty. 13. Thực hiện các dịch vụ tư vấn, thiết kế và lắp đặt các dự án về công nghệ thông tin của các đơn vị trong Tổng Công ty, tham gia các dịch vụ công nghệ thông tin trên thị trường công nghệ thông tin trong và ngoài nước. 14. Thực hiện việc thiết kế, lắp đặt, quản lý, vận hành và bảo dưỡng hệ thống máy tính của Cơ quan Tổng Công ty. 15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật hệ thống công nghệ thông tin của các đơn vị trực thuộc theo quy định của Tổng Công ty. Sơ đồ tổ chức Trung tâm CNTT: Giám đốc Trung tâm CNTT Phó giám đốc Trung tâm CNTT Phòng Tổng hợp Phòng Tài chính kế toán PhòngHệ thống mạng Phòng Công nghệ phần mềm Phòng Đào tạo Nghiên cứu Phát triển Phòng Quản lý dự án Phòng Vận hành Phạm vi áp dụng: Hệ thống chất lượng của Trung tâm CNTT được xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000. Hệ thống này được áp dụng cho hoạt động: “Cung cấp các dịch vụ về công nghệ thông tin” tại số 16 Lê Đại Hành, Hà nội. Thiết kế, xây dựng và triển khai các sản phẩm phần mềm CNTT Thiết kế, xây dựng và triển khai hệ thống mạng CNTT Tư vấn xây dựng các hệ thống công nghệ thông tin Đào tạo, chuyển giao công nghệ thông tin Sửa chữa, bảo dưỡng các hệ thống công nghệ thông tin Quản lý các dự án về công nghệ thông tin Các phòng ban trong trung tâm CNTT: Trung tâm CNTT có 7 phòng ban, vị trí công việc của các phòng ban được quy định trong tài liệu quy định về tiêu chuẩn viên chức chuyên môn, nghiệp vụ (Ban hành kèm theo quyết định số 228B/QĐ-EVN-HĐQT ngày 27/8/2002 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Điện lực Việt Nam): Ban lãnh đạo Phòng Công nghệ phần mềm: Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm quản lý và tổng hợp chuyên môn các công việc của phòng Phó phòng: Giúp việc cho Trưởng phòng, được Trưởng phòng uỷ quyền khi vắng mặt. Tổ Hệ thông tin quản lý Tài chính (FMIS): Tổ trưởng: Quản lý và tổng hợp chuyên môn các công việc của tổ Kỹ sư: Tham gia xây dựng, nâng cấp, hiệu chỉnh, cài đặt và triển khai hệ chương trình quản lý Tài chính kế toán (FMIS) Kỹ sư: Thư ký dự án FMIS Tổ Hệ thông tin quản lý Khách hàng (CMIS) Tổ trưởng: Quản lý và tổng hợp chuyên môn các công việc của tổ Kỹ sư: Tham gia xây dựng, nâng cấp, hiệu chỉnh, cài đặt và triển khai hệ chương trình Quản lý Khách hàng (CMIS) Thư ký: Thư ký dự án CMIS TổWEB và Hệ thông tin quản lý kỹ thuật: Tổ trưởng: Quản lý và tổng hợp chuyên môn các công việc của tổ Kỹ sư: Xây dựng, quản lý và vận hành WEB Kỹ sư: Xây dựng, quản lý và vận hạnh hệ thông tin quản lý tổng hợp Tổ Hệ thống thông tin tổng hợp: Tổ trưởng: Quản lý và tổng hợp chuyên môn các công việc của tổ Kỹ sư: Xây dựng, quản lý và vận hành hệ thông tin quản lý tổng hợp Tổ viễn thông công cộng: Tổ trưởng: Quản lý và tổng hợp chuyên môn các công việc của tổ Kỹ sư: Nghiên cứu, xây dựng, nâng cấp, triển khai và bảo trì các hệ thống phần mềm tự phát triển hoặc mua về lĩnh vực kinh doanh viễn thông công cộng của Tổng công ty và thị trường Viễn thông công cộng ngoài Tổng công ty. Phòng Tài chính kế toán: Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm quản lý và tổng hợp chuyên môn các công việc của phòng. Chuyên viên: Kế toán tổng hợp. Chuyên viên: Kế toán thanh toán. Nhân viên: Thủ quỹ. Phòng Hệ thống mạng: Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm quản lý và tổng hợp chuyên môn các công việc của phòng. Phó phòng: Giúp việc cho Trưởng phòng, được Trưởng phòng uỷ quyền khi vắng mặt. Tổ Mạng máy tính, các dịch vụ hệ thống: Tổ trưởng: Quản lý và tổng hợp chuyên môn các công việc của tổ Kỹ sư: Quản lý, cài đặt, vận hành và bảo dưỡng mạng WAN, LAN Kỹ sư: Quản lý việc kết nối INTERNET và các dịch vụ hệ thống Tổ An toàn mạng: Tổ trưởng: Quản lý và tổng hợp chuyên môn các công việc của tổ. Kỹ sư: Chịu trách nhiệm bảo mật, vận hành an toàn mạng. Kỹ sư: Chịu trách nhiệm phòng chống Virus, sao lưu và khôi phục các dữ liệu của mạng. Tổ Thư tín điện tử và làm việc nhóm: Tổ trưởng: Quản lý và tổng hợp chuyên môn các công việc của tổ. - Kỹ sư: Quản lý vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp, giải quyết sự cố hệ thống thư điện tử của TCT. Kỹ sư: Nghiên cứu, phát triển, triển khai các ứng dụng trên nền hệ thống MS Exchange, các ứng dụng làm việc nhóm khác. Phòng Tổng hợp: a) Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm quản lý và tổng hợp chuyên môn các công việc của phòng. b) Tổ Tổ chức cán bộ - Lao động tiền lương: Tổ trưởng: Quản lý, theo dõi công tác tổ chức cán bộ, đào tạo bối dưỡng nguồn nhân lực, công tác thi đua khen thưởng, công tác pháp chế. Chuyên viên: Quản lý, theo dõi công tác lao động tiền lương, công tác bảo hiểm, công tác an toàn lao động của Trung tâm c) Tổ Hành chính quản trị: Tổ trưởng: Quản lý, theo dõi các công việc hành chính - quản trị, vật tư - tài sản, xe cộ, công tác bảo vệ. Chuyên viên: phụ trách công tác quản trị - xe cộ Nhân viên: văn thư - lưu trữ: Nhân viên: tạp vụ Thủ kho: Quản lý và theo dõi kho vật tư của Trung tâm. Công nhân lái xe: quản lý và điều khiển các xe ôtô phục vụ các hoạt động của Trung tâm. Phòng Quản lý dự án: Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm quản lý và tổng hợp chuyên môn các công việc của phòng Kỹ sư: Tham gia công tác thư ký tổng hợp, báo cáo, xây dựng kế hoạch, kinh tế dự đoán và thống kê Kỹ sư: Tham gia xây dựng dự án, các thủ tục trình duyệt, kế hoạch và hạng mục điều chỉnh của dự án Kỹ sư: Tham gia công tác pháp chế, đấu thầu, xây dựng và theo dõi tiến độ các hợp đồng kinh tế, mua sắm thiết bị, kết quả triển khai của các dự án. Phòng đào tạo nghiên cứu và phát triển: Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm quản lý và tổng hợp chuyên môn các công việc của phòng Kỹ sư: Quản lý tổ chức và đào tạo (kể cả quản lý phòng máy) Kỹ sư: Nghiên cứu phát triển, quản lý vận hành cácWEB site Nhân viên: Tổng hợp và thông báo hoạt động CNTT. Phòng vận hành: Trưởng phòng: Quản lý tổng hợp các chuyên môn, các công việc của phòng Phó phòng: Giúp việc cho trưởng phòng, được Trưởng phòng uỷ quyền khi vắng mặt Kỹ sư: Quản lý, vận hành mạng LAN của cơ quan Tổng công ty Kỹ sư: Quản lý, cài đặt, triển khai, nâng cấp các chương trình ứng dụng cho người sử dụng tại cơ quan Tổng công ty Kỹ sư: Chịu trách nhiệm bảo vệ mạng, lưu trữ các dữ liệu, chống Virus Kỹ sư: Chịu trách nhiệm bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị tin học. CÁC VẤN ĐỀ CHUYÊN MÔN LIÊN QUAN ĐƯỢC TÌM HIỂU TẠI TRUNG TÂM TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TỔNG HỢP Các vấn đề tìm hiểu được: Qua 6 tuần thực tập tổng hợp tại Trung tâm CNTT mà cụ thể là tại phòng công nghệ phần mềm, được tiếp xúc trực tiếp với các kỹ sư phần mềm em được biết: Tổ quản lý kỹ thuật: Xây dựng, quản lý và vận hành trang WEB, hệ thống thông tin quản lý kỹ thuật Tổ FMIS: Đang trong giai đoạn nâng cấp, hiệu chỉnh, cài đặt và triển khai hệ chương trình Quản lý tài chính kế toán. Chương trình được viết bằng Visual Basic và SQL server Đang Khảo sát chuẩn bị xây dựng hệ chương trình quản lý công cụ dụng cụ. Tổ CMIS: Thực hiện dự án xây dựng, nâng cấp, hiệu chỉnh, cài đặt và triển khai hệ thống chương trình quản lý khách hàng. Chương trình được viết bằng Visual Basic và SQL server. Hướng chọn đề tài: Trong thời gian thực tập ở đây em còn được biết cơ quan đang sử dụng hệ chương trình quản lý nhân sự được viết bằng VBA, nhưng hệ chương trình này lại không có chức năng tính lương dẫn tới tình trạng Khâu tính lương cho các đơn vị được thực hiện bởi cả ban TCKT lẫn Ban LĐTL dẫn tới mất thời gian, tốn kém nhân lực, chồng chéo chức năng. Đối với những trường hợp đặc biệt (nghỉ ốm, thai sản, đi học, chuyển công tác, thay đổi chức vụ…) sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức để tính toán lại mức lương điều chỉnh Quá trình tính thuế thu nhập sẽ mất nhiều thời gian và công sức Khó khăn khi chuyển các thông tin sang các chương trình khác hiện có trong cơ quan Tổng công ty (Hiện tại chỉ yêu cầu chuyển thông tin sang Chương trình kế toán). Xuất phát từ những vấn đề tìm hiểu được trong cơ quan Tổng công ty; qua 6 tuần thực tập, làm quen tại Trung tâm CNTT; tìm hiểu tính khả thi và nhận định trình độ năng lực của mình em xin chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống thông tin Quản lý nhân sự tại Tổng công ty Điện lực Việt Nam”. KẾT LUẬN Việt Nam đang hướng xây dựng một nền kinh tế thì trường theo định hướng XHCN, chính vì lẽ đó thành phần kinh tế Nhà nước phải nắm vai trò chủ đạo. Thế nhưng vẫn đảm bảo một nền kinh tế thị trường thì những lĩnh vực kinh tế mà Nhà nước nắm vai trò chủ đạo vẫn phải có sức mạnh trên thị trường. Trong thời đại ngày nay, khi mà Công nghệ thông tin đang bùng nổ thì để không bị lạc hậu thì không có cách nào khác là phải theo xu thế chung của toàn thế giới đó là toàn cầu hoá, tự động hoá. Để thực hiện tốt điều đó thì áp dụng tin học vào các lĩnh vực đời sống là hết sức cần thiết. Và cơ quan Tổng công ty Điện lực Việt Nam không phải là ngoại lệ, cơ quan đang từng bước áp dụng tin học vào từng lĩnh vực của mình. Cơ quan Tổng công ty Điện lực Việt Nam là một cơ quan lớn hơn nữa thời gian tìm hiểu không dài và kiến thức có hạn nên trong quá trình tìm hiểu không tránh khỏi những thiếu sót. Trong thời gian tới em sẽ cố gắng thực hiện tốt đề tài mà mình đã lựa chọn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12936.doc