MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
LỜI NÓI ĐẦU 4
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ 5
CHI NHÁNH NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA 5
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 5
1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh: 5
1.3. Các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh: 7
1.3.1. Dịch vụ tín dụng: 7
1.3.2. Dịch vụ kinh doanh đối ngoại: 7
1.3.3. Dịch vụ thanh toán trong nước: 7
1.3.4. Dịch vụ nhận tiền gửi: 8
1.3.5. Các dịch vụ khác: 8
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHI NHÁNH NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA: 9
2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh: 9
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh: 11
2.2.1. Hoạt động huy động vốn: 11
2.2.2. Hoạt động tín dụng: 13
2.2.3. Các hoạt động dịch vụ khác: 17
2.2.4. Trích lập dự phòng: 18
2.2.5. Kết quả tài chính: 19
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI 20
CHI NHÁNH NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA: 20
3.1. Những kết quả đạt được: 20
3.2. Những hạn chế tồn tại và các giải pháp khắc phục: 21
3.2.1. Những hạn chế tồn tại: 21
3.2.2. Các giải pháp khắc phục: 22
3.3. Định hướng kinh doanh trong thời gian tới: 22
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN: 24
27 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1517 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g năm gần đây nền kinh tế đất nước đã đạt được những thành tựu rất đáng ghi nhận. Đóng góp vào thành tích đó có vai trò không nhỏ của các NHTM nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa nói riêng. Hoạt động của Chi nhánh đã đạt được kết quả quan trọng trong nhiều mặt, vốn huy động và cho vay của Chi nhánh ngày càng tăng, góp phần kiềm chế lạm phát… Chi nhánh đang ngày càng hoàn thiện, trở thành một ngân hàng hoạt động đa năng. Uy tín của chi nhánh ngày càng được nâng cao, thu hút được một lượng lớn khách hàng gửi tiền cũng như khách hàng đặt quan hệ thanh toán và tín dụng.
2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh:
Sơ đồ quy trình:
Yêu cầu thẩm định
Khách hàng nộp hồ sơ vay vốn
Cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
Tiến hành thẩm định
Lập tờ trình thẩm định
Hoàn tất hồ sơ và giải ngân
Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng ra quyết định cho vay
Trưởng phòng tín dụng đánh giá, xem xét lại, cho ý kiến đề xuất
Đầy đủ
Không đạt
Đạt yêu
cầu
Chưa đầy đủ và hợp lệ
(Nguồn: quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa)
Cụ thể các bước của quy trình thẩm định một dự án như sau:
Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay:
Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ:
Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định sau đó trình cho trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định.
Bước 3: Thẩm định dự án:
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện: tài chính, kinh tế - xã hội, kỹ thuật, tổ chức quản lý, rủi ro, khả năng trả nợ của dự án, tình hình pháp lý của chủ đầu tư,… (trừ tài sản đảm bảo), từ đó tập hợp tài liệu lập thành tờ trình thẩm định. Tờ trình là kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng về khách hàng vay vốn trong đó có ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa, bổ sung.
Cán bộ thẩm định có thể thực tế đến tận điểm xây dựng của doanh nghiệp, xem xét, hỏi ý kiến của các đơn vị có liên quan và các trung tâm thông tin về tình hình tài chính, tư cách pháp lý, tình hình vay nợ... của chủ đầu tư.
Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền:
- Giám đốc NHNo nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc không cho vay:
+ Nếu cho vay thì NHNo nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản);
+ Khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định hiện hành của NHNo Việt Nam.
+ Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết.
- Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay đựơc chuyển cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt).
- Thời gian thẩm định cho vay:
+ Các dự án trong quyền phán quyết: Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng.
+ Các dự án, phương án vượt quyền phán quyết: Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải làm đầy đủ thủ tục trình lên NHNo cấp trên. Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và 15 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, NHNo cấp trên phải thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận.
- NHNo nơi cho vay có trách nhiệm niêm yết công khai thời hạn tối đa thẩm định cho vay theo quy định.
- Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với pháp nhân và cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam, phù hợp với Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN và quy định này.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh:
2.2.1. Hoạt động huy động vốn:
Chi nhánh NHNo & PTNT Đống Đa đặc biệt quan tâm đến hoạt động huy động vốn. Kết quả đến hết năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt gần 1050 tỷ đồng, tăng 13% so với thực hiện năm 2008, đạt 60% so với kế hoạch năm 2009. Chi nhánh đã tập trung mọi nỗ lực và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm. Với nhiều hình thức huy động, Chi nhánh đã triệt để khai thác các nguồn vốn khác nhau từ những khoản gửi tiết kiệm của dân cư cho đến các khoản tiền gửi thanh toán rất lớn của các tổng công ty. Ngoài chất lượng phục vụ khách hàng, Chi nhánh còn có địa điểm rất thuận tiện cho việc giao dịch và thanh toán nên ngày càng thu hút được nhiều khách đến giao dịch tại chi nhánh. Kết quả cụ thể về tình hình huy động vốn được trình bày trong bảng sau:
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2008/2007
So sánh 2009/2008
(+) (-)
(%)
(+) (-)
(%)
Tổng NV huy động
399.222
877.320
1.049.875
478.098
119
172.555
19
1. Nội tệ
327.815
779.128
889.201
451.313
137
110.073
14
- TG Dân cư
203.207
281.392
328.329
78.185
38
46.937
17
- TG TCKT
124.608
497.736
560.872
373.128
299
63.136
13
2. Ngoại tệ(quy đổi)
71.407
98.192
160.674
26.785
37
62.482
63
- TG Dân cư
66.219
97.444
151.437
31.225
47
53.993
55
- TG TCKT
5.188
748
9.237
-4.440
-86
8.489
1.135
(Nguồn: Báo cáo công tác kinh doanh hàng năm của Chi nhánh NHNo & PTNT Đống Đa.)
Số liệu cho thấy tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh trong những năm gần đây tăng lên đáng kể, điều này cho thấy Chi nhánh đã mở rộng quy mô hoạt động của mình. Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động tăng mạnh so với năm 2007, từ 399,2 triệu đồng lên 877,32 triệu đồng (tăng 119%). Đến năm 2009 thì quy mô này tăng chậm lại do chịu tác động của suy thoái kinh tế từ cuối năm 2008, từ 877,3 triệu đồng (năm 2008) lên 1.049,8 triệu đồng (tăng 19%). Phần lớn việc quy mô năm sau tăng hơn năm trước là do nguồn vốn huy động từ tiền gửi nội tệ, nguồn tiền này luôn chiếm hơn 90% tổng nguồn vốn của Chi nhánh, tiền gửi ngoại tệ hầu như không đáng kể. Điều này đã phản ánh đúng đặc trưng của NHNNo là hoạt động trên lĩnh vực Nông nghiệp.
Trong ba năm qua, tiền gửi nội tệ tăng khá nhanh: Năm 2008 tiền gửi của khách hàng trong nước là 779.128 triệu đồng, chiếm 89,2% so với tổng nguồn huy động, tăng 451.313 triệu đồng so với năm 2007. Điều này cho thấy Chi nhánh đã chủ động hơn trong việc đa dạng hóa các hình thức huy động, xây dựng hình thức các loại tiền gửi với lãi suất, kì hạn phù hợp cùng với những chương trình khuyến mại hợp lý đã góp phần thu hút, huy động nguồn vốn nhàn rỗi trên thị trường. Đến năm 2009 thì nguồn huy động này là 889.201 triệu đồng, tăng 14% so với năm 2008. Nguồn vốn này tăng chậm lại là do trong năm 2009, Chi nhánh đã áp dụng một số sản phẩm tiền gửi mới như: Tiết kiệm dự thưởng chào mừng ngày Quốc tế lao động 1/5/2009; Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn dự thưởng, Chứng chỉ tiền gửi mừng xuân Canh Dần, chứng chỉ tiền gửi trả lãi trước... tuy nhiên kết quả đạt được không cao, do đó đã làm giảm nguồn vốn huy động của Chi nhánh.
2.2.2. Hoạt động tín dụng:
Chi nhánh đã có những biện pháp quản lý tốt hạn mức dư nợ và kết quả là tổng dư nợ cho vay tăng trưởng ổn định qua các năm. Trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh 2008-2007
So sánh 2009-2008
(+) (-)
(%)
(+) (-)
(%)
Tổng dư nợ
190.180
333.154
508.918
142.974
75
175.764
53
1. Dự nợ NH
130.828
226.996
327.077
96.168
74
100.081
44
Ngoại tệ
3.500
370
19.984
-3.130
-89
19.614
5.301
Nợ xấu
4
6.620
17.460
6.616
165.400
10.840
164
2. Dư nợ TDH
59.352
106.158
181.841
46.806
79
75.683
71
Ngoại tệ
8.701
22.212
27.699
13.511
155
5.487
25
Nợ xấu
168
170
2.716
2
1
2.546
1.498
(Nguồn: Báo cáo công tác kinh doanh hàng năm của Chi nhánh NHNo & PTNT Đống Đa.)
Số liệu cho thấy cho vay ngắn hạn vẫn là hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng và chiếm gần 70% tổng dư nợ cho vay. Tuy nhiên trong những năm qua thì tỷ trọng cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm dần và ổn định, cho vay trung và dài hạn có tăng qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ (~35%). Sở dĩ có kết quả này là do tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, diện tích sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc chuyển đổi cơ cấu không theo kịp tốc độ đô thị hóa, nông dân mất tài sản không có nghề phụ, trong khi đó khách hàng chính của chi nhánh lại là các hộ nông dân sản xuất kinh doanh. Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng trên địa bàn cũng tạo thêm những khó khăn trong việc kinh doanh của chi nhánh.
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2009: 509 tỷ đồng, tăng so với đầu năm: 176 tỷ đồng, tốc độ tăng 53%. Tỷ trọng dư nợ cho vay nền kinh tế (509 tỷ đồng) so với tổng nguồn vốn (không bao gồm tiền gửi, tiền vay các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính) 844 tỷ đồng, đạt 60,3%. Dư nợ cho vay doanh nghiệp đến 31/12/2009: 466 tỷ đồng, tăng so với đầu năm: 155 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 50%; chiếm 91,6% dư nợ cho vay nền kinh tế tại chi nhánh. Số doanh nghiệp đang quan hệ tín dụng với chi nhánh: 58; số doanh nghiệp có trên địa bàn là: 30.000, chiếm tỷ trọng 0,19%.
Trong đó:
a) Dư nợ phân theo loại tiền cho vay:
- Cho vay bằng nội tệ: 418 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 89,7% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp.
- Cho vay bằng ngoại tệ (quy đổi): 48 tỷ đồng, chiểm tỷ trọng 10,3% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp.
Đúng như tên gọi của mình là NHNo thì hoạt động cho vay của Chi nhánh tập trung chủ yếu vào cho vay phát triển sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực Nông nghiệp, do đó việc các khoản cho vay bằng đồng nội tệ của Chi nhánh chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ là hiển nhiên và điều này cũng phù hợp với đặc trưng của NHNo.
b) Dư nợ phân theo thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: 304 tỷ đồng, chiếm 65,2% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp.
- Cho vay trung hạn: 139 tỷ đồng, chiếm 29,8% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp.
- Cho vay dài hạn: 23 tỷ đồng, chiếm 5 % tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp.
Dễ dàng nhận thấy: tỷ trọng cho vay ngắn hạn luôn ở mức cao và luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong doanh số cho vay. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng trong những năm gần đây lại tăng trưởng khá đều. Điều này có thể lý giải là do các khoản vay dài có mức độ rủi ro cao, do đó việc huy động nguồn vốn dài hạn cũng khó hơn so với nguồn vốn ngắn hạn. Một nguyên nhân nữa của tình trạng này đó là do Chi nhánh vẫn còn thiếu các dự án có khả năng hấp thu vốn lớn, thời hạn cho vay dài. Chi nhánh cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc ngành Nông, Lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, cho vay đối với các ngành nghề khác như Công nghiệp, Thương mại, Dịch vụ… ít hơn.
c) Dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp và thành phần kinh tế
- Dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp:
+ Cho vay doanh nghiệp lớn: Số doanh nghiệp đang quan hệ: 2; dự nợ đến 31/12/2009: 34 tỷ đồng, giảm 62 tỷ đồng so đầu năm; chiếm 7,3% so với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp và chiếm 6,7% so tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh.
+ Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa: Số doanh nghiệp đang quan hệ: 56; dự nợ đến 31/12/2009: 432 tỷ đồng, tăng 217 tỷ đồng so đầu năm; chiếm 93% so với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp và chiếm 85 % so tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh.
Dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp của Chi nhánh tập trung chủ yếu là cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, mà chủ yếu là các công ty TNHH, công ty cổ phần. Trong những năm tới, với sự phát triển mạnh của các thành phần kinh tế, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, đồng thời với chính sách của nhà nước trong việc khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp dân doanh, tư nhân cá thể thì cơ cấu này sẽ phải có sự điều chỉnh tiếp và theo hướng tập trung vào các loại hình công ty TNHH, công ty cổ phần… mới đảm bảo vừa đẩy mạnh tăng trưởng, vừa đảm bảo hiệu quả vay vốn.
- Dư nợ phân theo thành phần kinh tế:
+ Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước: Số doanh nghiệp đang quan hệ: 5; dự nợ đến 31/12/2009: 67 tỷ đồng, tăng 21 tỷ đồng so đầu năm; chiếm 14,4 % so với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp và chiếm 13,2 % so tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh.
+ Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Số doanh nghiệp đang quan hệ: 52; dư nợ đến 31/12/2009: 395 tỷ đồng, tăng 134 tỷ đồng so đầu năm; chiếm 85 % so với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp và chiếm 77,6 % so tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh.
+ Dư nợ cho vay Hợp tác xã: Số Hợp tác xã đang quan hệ: 1; dự nợ đến 31/12/2009: 4 tỷ đồng, không tăng, giảm so đầu năm; chiếm 0,86 % so với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp và chiếm 0,79 % so tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh.
Khi xem xét doanh số cho vay đối với các thành phần kinh tế ta thấy: doanh số cho vay đối với khu vực Doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn ở mức cao. Những năm gần đây, dư nợ cho vay của khu vực này chiếm quá nửa tổng số tín dụng mà Chi nhánh cấp cho khu vực. Tuy nhiên thì tốc độ tăng về doanh số cho vay còn chậm, điều này xảy ra có thể là do Chi nhánh chưa chú trọng cho vay đối với khu vực này.
Dư nợ cho vay đối với khu vực DNNN tăng chậm lại cho thấy Chi nhánh đã có sự điều chỉnh cơ cấu cho vay theo hướng đa dạng hóa đối tượng khách hàng: khu vực DNNN vẫn là những khách hàng truyền thống, tuy nhiên Chi nhánh chỉ lựa chọn những doanh nghiệp có khả năng sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng giảm dần cho vay đối với khu vực hợp tác xã và tập trung nhiều hơn vào khu vực tư nhân và các công ty TNHH, công ty cổ phần. Từ năm 2007, trong khi các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và tư nhân cá thể chưa thực sự đủ kinh nghiệm cọ sát thị trường, trình độ quản lý doanh nghiệp còn hạn chế thì Chi nhánh đã tập trung khá lớn vào khu vực tư nhân và các công ty TNHH, do đó đã góp phần đảm bảo tránh rủi ro và tổn thất cho vay. Điều này cũng cho thấy gói kích thích kinh tế của Nhà nước đã phát huy tác dụng và góp phần vào việc đẩy nhanh quá trình này.
d) Dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo ngành, lĩnh vực kinh tế:
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Ngành, lĩnh vực
Doanh số cho vay
Dư nợ
Tỷ trọng (%)
Tăng (giảm) so với năm 2008
Tổng dư nợ nền kinh tế
Tổng dư nợ DN
Tuyệt đối
Tương đối
1
Ngành nông nghiệp. Trong đó:
31,2
12
2.35%
2.57%
6,8
56.74%
1.1
Cho vay thu mua lương thực
0
1.2
Chế biến xuất khẩu cá tra, cá basa
0
1.3
Cho vay XK cà phê
0
1.4
Ngành mía đường
0
1.5
Khác
31,2
12
2.35%
2.57%
6,8
56.74%
2
Ngành công nghiệp. Trong đó:
512,5
196,8
38.69%
42.24%
75,4
38.28%
2.1
Ngành thép
44,5
17,1
3.36%
3.67%
-19,2
-112.13%
2.2
Ngành điện
0
2.3
Ngành xi măng
0
2.4
Khác
467,9
179,7
35.33%
38.57%
94,5
52.60%
3
Ngành xây dựng
540,9
207,8
40.84%
44.59%
99,2
47.74%
3.1
Ngành giao thông
161,8
62,1
12.21%
13.33%
38,4
61.79%
3.2
Ngành kinh doanh bất động sản
33,2
32,2
6.32%
6.90%
30,3
94.33%
3.3
Khác
345,9
113,5
22.31%
24.35%
30,5
26.85%
4
Ngành Thương mại - Dịch vụ. Trong đó:
128,6
49,4
9.71%
10.60%
27,3
55.16%
4.1
Nhập khẩu. Trong đó:
0
-
Nhập khẩu phân bón, thuốc BVTV
0
-
Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
0
-
Nhập khẩu xăng dầu
0
4.2
Xuất khẩu. Trong đó:
0
Cho vay ưu đãi xuất khẩu
0
4.3
Khác
128,6
49,4
9.71%
10.60%
27,3
55.16%
Tổng cộng
1,213
466
91,5
155
50
(Nguồn: Tổng kết tín dụng doanh nghiệp của Chi nhánh NHNo & PTNT Đống Đa )
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình dư nợ cho vay các ngành nghề nhìn chung là tăng so với năm 2008. Dư nợ cho vay ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn. Điều này cho thấy hướng kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian gần đây tập trung nhiều vào các món vay trung và dài hạn, các dự án đầu tư lớn.
2.2.3. Các hoạt động dịch vụ khác:
- Bảo lãnh trong nước:
+ Số món phát hành: 574 món
+ Dư nợ bảo lãnh: 306.871 triệu
+ Thu phí: 6.653 triệu đồng tăng 60% so với năm 2008. Hạch toán vào thu nhập năm 2009: 3.432 triệu đồng.
- Dịch vụ Thanh toán Quốc tế:
+ Mở và thanh toán L/C nhập khẩu: 139 món trị giá 13.950 ngàn USD
+ Chuyển tiền nước ngoài, nhờ thu hàng nhập: 437 món trị giá 17.470 ngàn USD
+ Hàng xuất khẩu ( L/C xuất, nhận tiền về): 140 món trị giá 13.240 ngàn USD
+ Thanh toán biên mậu: 111 món trị giá 14.776.694 CNY
+ Chuyển tiền phi thương mại: 04 món trị giá 57.023,57USD
+ Thu phí: 865 triệu tăng 57% so với năm 2008
- Dịch vụ chuyển tiền trong nước: thu phí 1.315 triệu tăng 151% so với năm 2008
- Dịch vụ Western: thu phí 69 triệu, tăng 21% so với năm 2008
- Dịch vụ thẻ: Phát hành 1.609 thẻ ATM tăng 516 thẻ so với năm 2008, 19 thẻ Visa tăng 16 thẻ so với năm 2008, 11 thẻ Master.
- Lãi Kinh doanh ngoại tệ: 414 triệu tăng 100% so với năm 2008.
Các hoạt động dịch vụ cũng phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây và đã mang lại lợi nhuận đáng kể và đã dần trở thành một phần không thể thiếu cảu ngânh hàng hiện đại. Chi nhánh đang ngày càng mở rộng các dịch vụ về thẻ, các dịch vụ thanh toán... nhằm đáp ứng nhiều hơn các nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của người dân. Đặc biệt là Chi nhánh nói riêng và NHNo&PTNT Việt Nam nói chung đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh một cách mạnh mẽ sang bên ngoài biên giới lãnh thổ với những dịch vụ quốc tế đa dạng, phong phú, chuyên nghiệp. Và các hoạt động này cũng có sự tiến bộ qua các năm cả về chất và lượng.
2.2.4. Trích lập dự phòng:
Rủi ro là một phần không thể thiếu của đời sống nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, vì vậy mà việc kiểm soát và hạn chế rủi ro luôn là vấn đề cấp bách và được Chi nhánh quan tâm.
- Trích lập dự phòng rủi ro:
+ Nguồn dự phòng năm 2009: 6.254,8 triệu
Trong đó: Dự phòng chung: 862,3 triệu
Dự phòng cụ thể: 5.392,5 triệu
+ Số trích lập đến 31/12/2009: 2.129 triệu đạt kế hoạch giao
- Xử lý rủi ro
+ Số dư nợ xử lý rủi ro năm 2008: 8.688 triệu
+ Số xử lý rủi ro đến 31/12/2009: 0
+ Số thu hồi nợ xử lý rủi ro đến 31/12/2009: 417 triệu đạt 15.44% kế hoạch năm 2009.
+ Dư nợ xử lý rủi ro đến 31/12/2009: 8.271 triệu
Tôn chỉ hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa là luôn đưa vấn đề hạn chế rủi ro lên hàng đầu và qua số liệu chúng ta có thể nhận thấy rõ nét điều trên. Với những số liệu nêu trên ta thấy Chi nhánh đã trích lập khoản quỹ dự phòng rủi ro khá lớn và xử lý khá tốt các rủi ro.
2.2.5. Kết quả tài chính:
ĐVT: Triệu đồng:
Chỉ tiêu
2008
2009
So sánh 2009- 2008
(+) (-)
%
Tổng thu
107.953
197.393
89.440
82,85
1. Thu lãi vay
40.155
51.276
11.121
27,69
2. Thu phí thừa vốn
62.442
137.502
75.060
120,20
3. Thu dịch vụ
5.356
9.052
3.696
69,00
Tổng chi
89.000
168.959
79.959
89,84
1. Trả lãi tiền gửi
78.526
156.427
77.901
99,20
2. Chi lương
2.968
4.218
1.250
42,11
3. Chi tài sản
5.322
6.667
1.345
25.27
4. Chi dự phòng RR và BH tiền gửi
2.184
2.647
463
21.19
Lợi nhuận
18.953
28.434
9.481
50,00
(Nguồn: Báo cáo tài chính Chi nhánh NHNo%PTNT Đống Đa)
Số liệu trên cho thấy Chi nhánh hoạt động tốt, kinh doanh có lãi trong những năm gần đây và thu nhập không ngừng gia tăng theo thời gian. Lợi nhuận đạt được năm 2009 là 28.434 triệu đồng, tăng 9.481 triệu đồng so với năm 2008. Điều này xảy ra là do tốc độ tăng doanh thu của Chi nhánh tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí, trong đó phải kể đến là thu dịch vụ đạt 9.052 triệu, tăng 69% so với cùng kỳ năm trước, đạt 114% kế hoạch giao. Qua đó đã chứng tỏ Chi nhánh đã sử dụng vốn có hiệu quả hơn, việc quản lý, sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận đạt kết quả tốt và có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản Có trước những biến động của nền kinh tế.
Trong bối cảnh đất nước trong thời kì mở cửa cũng tạo ra cho ngân hàng nhiều cơ hội kinh doanh mới, chi nhánh cần biết nắm bắt những cơ hội tham gia vào nhiều hoạt động kinh doanh mới và xây dựng một hệ thống quản lý tốt để nâng cao lợi nhuận cho mình.
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA:
3.1. Những kết quả đạt được:
Tính đến cuối năm 2009, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh là 508.918 tỷ VNĐ. Cơ cấu cho vay và đầu tư được đổi mới và dịch chuyển theo hướng: mở rộng cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế và dân cư, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, mở rộng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh, các chương trình tín dụng tài trợ bằng nguồn vốn nước ngoài, đầu tư trên thị trường liên ngân hàng, thị trường trái phiếu.
Chi nhánh đã huy động các nguồn vốn trong nước và nguồn vốn cho vay các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài để đẩy mạnh đầu tư theo chiều sâu, nâng cao năng lực cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại cho các doanh nghiệp. Nhiều dự án của các doanh nghiệp đã được Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa cho vay và đầu tư với một chính sách ưu đãi về điều kiện giải ngân, về lãi suất hoặc về thời gian ân hạn.
Cơ cấu cho vay của Chi nhánh phù hợp với phương hướng chiến lược của Đảng và Chính phủ về phát triển một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Bằng chứng là cơ cấu cho vay của Chi nhánh dịch chuyển theo hướng mở rộng với tất cả các thành phần kinh tế và dân cư, mọi ngành nghề kinh doanh được nhà nước cho phép, tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn… Cụ thể cho vay theo lĩnh vực công nghiệp là 512,5 tỷ đồng; nông nghiệp là 31,2 tỷ đồng; thương mại dịch vụ là 128,6 tỷ đồng;… (số liệu năm 2009). Ngoài cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, ngân hàng còn mở rộng cho vay xuất khẩu, bảo lãnh trong nước, cho vay xóa đói giảm nghèo, …
Đối với các nghiệp vụ cho vay khác như cho vay trên thị trường liên ngân hàng, … cũng ngày càng được mở rộng và đạt được những hiệu quả nhất định. Đây được coi là giải pháp tối ưu nhất trong việc khắc phục tình trạng đọng vốn trong những thời kỳ dư nợ cho vay giảm thấp mà vẫn đảm bảo được kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng thanh toán và tránh rủi ro.
Để đạt được kết quả trên, Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa đã thực hiện đúng và đầy đủ các định hướng, quy định chung. Đồng thời Chi nhánh cũng đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm quản lý chất lượng TD nói chung và hoạt động Ngân hàng:
Chi nhánh luôn giữ vững, củng cố và phát triển hiệu quả quan hệ TD, thanh toán với các khách hàng truyền thống trên cơ sỏ thẩm định và tư vấn đối với các dự án, phương án kinh doanh có tính khả thi cao, có khả năng thanh toán để thực hiện đầu tư có hiệu quả.
Chi nhánh thường xuyên bám sát, tiếp cận các dự án lớn thuộc mục tiêu, chiến lược của Chính phủ, của các ngành để kịp thời phối hợp cùng các đơn vị khách hàng nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp hữu hiệu phục vụ công tác đầu tư.
Chi nhánh luôn coi trọng công tác thẩm định và phân loại khách hàng, thường xuyên tiếp cận với các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nâng cao dần khối lượng đầu tư trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn.
Hiện nay, Chi nhánh đang cố gắng rút ngắn thời gian giải quyết từng giao dịch cụ thể trên cơ sở thẩm định đảm bảo đúng chế độ TD nên đã tạo điều kiện cho việc giải ngân nhanh nhạy, kịp thời vốn cho các đối tượng khách hàng.
Bên cạnh đó, Chi nhánh đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện mình nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoạt động.
3.2. Những hạn chế tồn tại và các giải pháp khắc phục:
3.2.1. Những hạn chế tồn tại:
Cơ chế lãi suất chưa thật sự linh hoạt nên việc huy động nguồn vốn chưa đạt chỉ tiêu dẫn đến việc tăng trưởng tín dụng thấp, đặc biệt là do lãi suất huy động thấp hơn các NHTM nên việc huy động vốn trong dân cư tăng trưởng thấp.
Yếu tố công nghệ cũng là một trong những điểm cần chú trọng trong hoạt động của Chi nhánh. Hiện nay Chi nhánh vẫn chưa áp dụng các hình thực giao dịch điện tử với các khách hàng điều này khiến giao dịch của khách hàng với chi nhánh chưa linh hoạt vì mất nhiều thời gian đi lại.
Phương thức tín dụng còn chưa đa dạng, mới chủ yếu là cho vay từng lần và cho vay theo dự án nên đã một phần hạn chế các doanh nghiệp vay vốn.
đối với cán bộ TD, NH chưa có hình thức khen thưởng thích đáng để khuyến khích và nâng cao trách nhiệm trong quá trình cho vay.
Vì là chi nhánh mới nâng cấp nên cán bộ các phòng trong chi nhánh còn thiếu, có phòng cán bộ phải kiêm nhi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thẩm định dự án tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.doc