MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
PHẦN I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY VINACONSULT 3
1.1 - LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY VINACONSULT. 3
1.1.1 - Thông tin chung về Tổng công ty Vinaconex. 3
1.1.2 – Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty VINACONSULT. 5
1.2 – CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ. 10
1.3 – CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH. 15
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY VINACONSULT 17
2.1 – ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2004 – 2008. 17
2.2– ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
GIAI ĐOẠN 2004 – 2008. 19
2.3 - ĐÁNH GIÁ CÁC MẶT QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY. 20
2.3.1 - Quản lý doanh thu. 20
2.3.2 - Quản lý chi phí : 22
2.3.3 - Thuế VAT,thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân: 24
2.3.4 - Phân phối lợi nhuận, trích lập quỹ và chia cổ tức: 25
2.3.5- Quản lý công tác giáo dục, chính trị tư tưởng: 26
2.3.6 – Quản lý Công tác phong trào thi đua khen thưởng : 27
Phần III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY VINACONSULT MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP 28
3.1 – MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI. 28
3.2 – GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 30
KẾT LUẬN 32
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3186 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Vinaconex – VINACONSULT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u đất 14.776 m2. Chủ đầu tư là Tổng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam Vinaconex. Tổng mức đầu tư : 1.500.000.000.000 (VNĐ). Thời gian thực hiện dự án : 2008 đến 2011.
+ Dự án công trình cụm nhà ở cao tầng hỗn hợp trên lô đất N05 – Trần Duy Hưng: Chủ đầu tư là Tổng Công Ty CP xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam - Vinaconex. Tổng mức đầu tư: 1.636.721.491.000 đồng. Thời gian thực hiện dự án: 2007 – 2008. Công ty chịu trách nhiệm thiết kế kết cấu, hệ thống điện, cấp thoát nước, M&E...
+ Dự án công trình hỗn hợp văn phòng & nhà ở cao tầng H10 Thanh Xuân Nam– Hà Nội: Chủ đầu tư là Công ty cổ phần Vinaconex 6. Tổng mức đầu tư : 78.076.000.000 (VNĐ). Thời gian thực hiện dự án : 11/2006 đến 12/2008. Nội dung công việc: Lập dự án và tư vấn thiết kế bản vẽ thi công công trình.
+ Dự án công trình nhà 15 tầng Khu Đô thị mới Trung Hòa - Nhân Chính - Hà Nội : Chủ đầu tư là Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam. Tổng mức đầu tư : 74.623.000.000 (VNĐ). Thời gian thực hiện dự án : 2007 đến 2008. Nội dung công việc: Lập dự án và thiết kế bản vẽ thi công công trình.
+ Dự án Trung tâm xúc tiến thương mại Hà Đông: Chủ đầu tư là Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam - VINACONEX. Tổng mức đầu tư: 120 tỷ đồng. Thời gian thực hiện: 2007 – 2008.
+ Dự án quy hoạch chi tiết khu A – An Vân Dương – Tp Huế: Chủ đầu tư là Ban quản lý đầu tư - Xây dựng Tỉnh Thừa Thiên Huế. Quy mô 380,41 ha. Thời gian thực hiện: Năm 2007. Nội dung công việc : Lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000.
+ Quy hoạch chi tiết khu Quảng trường trung tâm văn hóa thành phố Thanh Hóa: Chủ đầu tư là UBND Thành phố Thanh Hoá. Tổng mức đầu tư: 116.158.739.910 VNĐ. Thời gian thực hiện dự án: 2006 - 2008. Nội dung công việc thực hiên: Lập quy hoạch khu Quảng trường.
+ Quy hoạch khu đô thị sinh thái, du lịch và khu nhà tái định cư Đồng Xuân - Phúc Yên: Chủ đầu tư là Công ty cổ phần xây dựng số 2 - Vinaconex 2. Tổng mức đầu tư: 660 tỉ VNĐ. Thời gian thực hiện: Năm 2008 - Đang triển khai. Nội dung công việc: Lập quy hoạch toàn khu.
+ Quy hoạch chi tiết khu công nghiệp Bắc Phú Cát - Hà Nội: Chủ đầu tư là Tổng công ty cổ phần xuất nhập và xây dựng Việt Nam-VINACONEX. Tổng mức đầu tư: 385 tỉ VNĐ. Thời gian thực hiện: 2001 – 2003. Nội dung công việc: Lập quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp.
+ Hệ thống cấp nước Sông Đà: Dự án hệ thống cấp nước chuỗi đô thị Sơn Tây – Hoà Lạc – Xuân Mai – Miếu Môn – Hà Nội – Hà Đông. Công suất 600.000 m3/ngày đêm. Chủ đầu tư là Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam (VINACONEX). Tổng mức đầu tư: 2.545.182.347.000 đồng (bao gồm cả 2 giai đoạn). Thời gian thực hiện: 2004 - 2008.Nội dung công việc: Thiết kế kỹ thuật, kỹ thuật thi công và lập dự toán.
+ Lập dự án đầu tư hệ thống cấp nước KCN Dung Quất - Quảng Ngãi: Chủ đầu tư là Tổng Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam - VINACONEX. Công suất 15.000 m3/ngđ. Năm thiết kế: 2000. Năm xây dựng: 2001.
+ Trạm xử lý nước thải thí điểm Kim Liên - Trúc Bạch - Tp Hà Nội: Chủ đầu tư là Ban quản lý dự án giao thông đô thị. Tổng mức đầu tư: 21.636 tỷ đồng. Thời gian thực hiện: 2004 - 2005. Nội dung công việc: Khảo sát địa hình, địa chất. Thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán chi tiết công trình.
1.2 – CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ.
Toàn bộ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty có thể được hình dung qua sơ đồ sau:
Công ty mẹ (VINACONSULT.,JSC)
Các bộ phận chức năng Công ty mẹ
Các bộ phận SXKD Công ty mẹ
P.Tổ chức – Hành chính
Phòng Quản lý kỹ thuật
T.tâm Thị trường & QLDA
P.Tài chính – Kế toán
VP.QLDA Bắc An Khánh
VP. TVTK XD & Quy hoạch số 2
VP. TVTK XD& Quy hoạch số 3
VP.TVTK CTN&MT số 1
VP.TVTK CTN&MT số 2
VP.TVTK CTN&MT số 3
VP. TVTK XD & Quy hoạch số 1
Công ty CP tư vấn và đầu tư xây dựng Vinaconex18
Công ty CP tư vấn và đầu tư xây dựng Vinaconex36
Công ty CP Khảo sát Địa chất Đo đạc Vinaconex
Công ty CP khác (Dự kiến)
Các công ty liên kết (Dự kiến)
Các bộ phận chức năng
Các bộ phận SXKD
Các bộ phận chức năng
Các bộ phận SXKD
Chức năng của các phòng ban :
* Các bộ phận chức năng Công ty mẹ :
- Phòng Tổ chức – Hành chính :
+ Chức năng: Phòng tổ chức cán bộ đào tạo là phòng quản lý chức năng trực thuộc Công ty. Có chức năng tham mưu giúp việc HĐQT, cơ quan Tổng giám đốc trong lĩnh vực quản lý phát triển mô hình tổ chức.
+ Nhiệm vụ: Chủ trì lập đề án, quy hoạch, kế hoạch, sắp xếp đổi mới phát triển doanh nghiệp.
Xây dựng thẩm định điều lệ tổ chức và hoạt động quy chế quản lý tổ chức cán bộ, phân cấp quản lý tổ chức cán bộ.
Thực hiện nghiệp vụ quản lý theo dõi thống kê công tác tổ chức cán bộ, lưu trữ hồ sơ, lý lịch cán bộ công nhân viên.
- Phòng Quản lý kỹ thuật:
+ Chức năng: Phòng Quản lý kỹ thuật là phòng quản lý chức năng trực thuộc Công ty. Có chức năng quản lý về mặt kỹ thuật trong các dự án của Công ty.
+ Nhiệm vụ: Kiểm nghiệm các sản phẩm trước khi ban giao cho khách hàng.
Quản lý, phụ trách về mảng kỹ thuật của Công ty trong các dự án và làm kiểm tra việc thiết kế tư vấn của các nhân viên.
- Trung tâm thị trường & Quản lý dự án:
+ Chức năng: Trung tâm thị trường & Quản lý dự án là phòng chức năng trực thuộc cơ quan Công ty. Có chức năng tham mưu giúp việc HĐQT, cơ quan Tổng giám đốc trong công tác đầu tư và phát triển của Công ty.
+ Nhiệm vụ: Chủ trì xây dựng chiến lược dài hạn và hàng năm về công tác đầu tư và phát triển, Marketing, tham gia đấu thầu, hợp tác đầu tư trong nước, hợp tác đầu tư nước ngoài…
Tổ chức thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng
Tổ chức tham gia thẩm định các dự án đầu tư xây dựng.
Chỉ đạo theo dõi thực hiện công việc của dự án đầu tư.
Làm đầu mối hợp tác đầu tư với các đối tác trong và ngài nước từ khâu dự thầu, tư vấn cho các dự án đầu tư xây dựng.
- Phòng tài chính kế toán:
+ Chức năng: Phòng tài chính kế toán là phòng quản lý chức năng trực thuộc cơ quan Công ty. Có chức năng tham mưu giúp việc HĐQT, cơ quan Tổng Giám đốc trong lĩnh vực quản lý hệ thống tài chính – kế toán toàn Công ty.
+ Nhiệm vụ: Chủ trì xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện công tác hạch toán kế toán, công tác tài chính, quy chế quy định trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán. Chủ trì việc thẩm tra quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành các dự án được phân cấp theo thẩm quyền theo quy chế về quản lý đầu tư xây dựng.
- V.P Quản lý dự án Bắc An Khánh:
+ Chức năng: V.P Quản lý dự án Bắc An Khánh là phòng quản lý chức năng trực thuộc cơ quan Công ty. Có chức năng tham mưu giúp HĐQT, Tổng giám đốc quản lý dự án khu đô thị mới Bắc An Khánh.
+ Nhiệm vụ: Thực hiện thiết kế chi tiết bao gồm các hạng mục: Chung cư cao cấp, khu hỗn hợp cao tầng, nhà biệt thự, nhà liền kề và các chức năng công cộng khác như: Trường học, nhà trẻ, khu cộng đồng...cho dự án.
* Các bộ phận SXKD Công ty mẹ :
- V.P Tư vấn thiết kế xây dựng và quy hoạch số 1,2,3 : Thực hiện chức năng và nhiệm vụ tư vấn thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế kiến trúc, kết cấu công trình và hệ thống kỹ thuật hạ tầng, giúp cho các chủ đầu tư xây dựng - tổ chức việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng và tổ chức đấu thầu để mua sắm thiết bị đầu tư, đấu thầu xây lắp công trình, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu công việc đã hoàn thành. Thực hiện các hợp đồng mà Công ty đã kí kết thuộc mảng xây dựng và quy hoạch.
- V.P Tư vấn thiết kế cấp thoát nước & môi trường số 1,2,3 : Thực hiện chức năng và nhiệm vụ tư vấn thiết kế hệ thống cấp - thoát nước khu đô thị và nông thôn, thiết kế cấp - thoát nước đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình cấp - thoát nước và môi trường nước và Thiết kế kè, cống, hệ thống thoát nước, kênh mương. Thực hiện các hợp đồng mà Công ty đã kí kết thuộc mảng cấp thoát nước và môi trường.
Các đơn vị thành viên trực thuộc tổng công ty :
* CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VINACONEX 18
-Xếp hạng doanh nghiệp: Doanh nghiệp hạng II
- Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Vinaconex 18
- Tên tiếng Anh: Vinaconex’s construction consultant and investment joint stock company
- Tên viết tắt: VINACONEX18., JSC
- Địa chỉ trụ sở chính: 44 Phố Minh Khai - P. Ba Đình - TP Thanh Hoá - Tỉnh Thanh Hoá
- Điện thoại : (84-37)852463 ; (84-37)859382
- Fax : (84-37)851459
* CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VINACONEX 36
- Xếp hạng doanh nghiệp: Doanh nghiệp hạng II
- Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Vinaconex 36
- Tên tiếng Anh: Vinaconex 36’s investment and consultancy joint stock company
- Tên viết tắt : VINACONEX36., JSC
- Địa chỉ trụ sở chính: Nhà E10 - P.Thanh Xuân Bắc - Q.Thanh Xuân - HN.
- Điện thoại : (84-4)5533657
- Fax : (84-4)5533658.
- Email: vinaconex36jsc@hn.vnn.vn
* CÔNG TY CỔ PHẦN KHẢO SÁT ĐO ĐẠC ĐỊA CHẤT
(Dự kiến thành lập vào năm 2009)
Công ty cổ phần này được hình thành trên cơ sở các bộ phận :
- Trung tâm khảo sát xây dựng Vinaconsult.
- Đội khảo sát Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư– Vinaconex 36.
- Phòng Khảo sát XD và phòng thí nghiệm XD Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư XD Vinaconex 18 .
Công ty cổ phần này có các đặc điểm sau :
- Xếp loại doanh nghiệp: Doanh nghiệp hạng II
- Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần khảo sát địa chất đo đạc Vinaconex
- Tên tiếng Anh: Vinaconex geological survey joint stock company
- Tên viết tắt : Vinaconex sv., JSC
- Địa chỉ trụ sở chính: Nhà E10 - P.Thanh Xuân Bắc - Q.Thanh Xuân – HN.
1.3 – CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH.
Trải qua 10 năm hình thành và phát triển, Vinaconsult đã lớn mạnh, và hơn nữa đã trở thành một trong những công ty mẹ lớn mạnh của Tổng công ty Vinaconex. Hầu hết các lĩnh vực mà Vinaconsult tham gia là tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát…trong các công trình xây dựng. Cụ thể bao gồm những lĩnh vực sau:
Tư vấn đầu tư: Lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư các công trình, dự án thuộc các lĩnh vực dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện nhỏ, cấp thoát nước và môi trường.
Tư vấn đấu thầu: Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, tư vấn xét thầu, quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng.
Đo đạc, khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn phục vụ cho thiết kế công trình, lập dự án đầu tư
Thiết kế quy hoạch các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp.
Thiết kế các công trình công nghiệp, dân dụng, trường học, bệnh viện, công trình văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, trang trí nội ngoại thất, các công trình cầu cảng, thủy lợi, thủy điện nhỏ, công trình đường dây và trạm biến thế đến 35 KV, công trình cấp thoát nước và môi trường.
Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong thiết kế, kiến trúc, trong xử lý nước, chất thải, bảo vệ môi trường, chuyển giao kết quả nghiên cứu và công nghệ mới.
Đầu tư kinh doanh các công trình cấp, thoát nước và môi trường; đầu tư kinh doanh khu vui chơi giải trí, khu dân cư, khu đô thị, đầu tư kinh doanh phát triển nhà.
Thiết kế công trình xây dựng cầu đường.
Xây dựng thực nghiệm các công trình xử lý nước sạch, nước thải
Xây dựng thực nghiệm các đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật xây dựng.
Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của Pháp luật.
Việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng sẽ là mục tiêu hàng đầu mà Vinaconsult đặt ra, mở rộng lĩnh vực kinh doanh để đáp ứng sự phong phú về nhu cầu của khách hàng là điều kiện giúp Vinaconsult khẳng định vị trí của mình trên thị trường Việt Nam.
PHẦN II:TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VINACONSULT
2.1 – ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN 2004 – 2008.
Trải qua hơn 10 năm thành lập, Công ty Vinaconsult đã gặp nhiều thuận lợi cũng như khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Và kết quả, Công ty cũng đã đạt được rất nhiều thành tựu, chẳng hạn như:
+ Sau khi cổ phần hoá, các chỉ tiêu chủ yếu liên tục đạt mức tăng trưởng trên 20%. Đầu tư trong 4 năm cổ phần hoá đạt hơn 4 tỷ đồng, cổ tức duy trì đều hàng năm là 15%.
+ Quy mô của Doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, hiện tại là một trong nhiều Công ty mẹ của Tổng công ty cổ phần Vinaconex,đang trong quá trình xây dựng một Tổng công ty tư vấn mạnh nằm trong Tập đoàn Vinaconex.
+ Công tác quản lý chất lượng ngày càng được quan tâm nhiều và tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm. Ban lãnh đạo Vinaconsult đặc biệt quan tâm, chú trọng đến công tác quản lý chất lượng và cam kết với khách hàng và đối tác: Chất lượng là mục tiêu hàng đầu.
+ Thị trường và thị phần được mở rộng không chỉ trong nước và cả ngoài nước. Vinaconsult thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo, tiếp thị một cách chuyên nghiệp. Vinaconsult triển khai có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001, phiên bản 2000, áp dụng cho các sản phẩm của mình trên phạm vi 38/63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
+ Vinaconsult được Bộ xây dựng và Tổng Công ty Vinaconex tặng nhiều bằng khen, các danh hiệu Chiến sỉ thi đua ngành xây dựng cho lãnh đạo nhân viên Công ty.
+ Vinaconsult được UBND cấp tỉnh,thành phố tặng nhiều bằng khen, về công trình có chất lượng cao.
+ Vinaconsult được Hiệp hội tư vấn xây dựng Việt Nam VECAS, cấp giấy chứng nhận số: 23/CN-DATVCLC ngày 4/7/2006, đạt danh hiệu dự án tư vấn đạt chất lượng tiêu biểu.
* Thuận lợi:
Nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của Nhà nước, Bộ Xây Dựng và của Tổng Công ty Vinaconex trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy mà Công ty Vinaconsult đã tháo gỡ được nhiều vướng mắc, vượt qua nhiều khó khăn, được tạo điều kiện cho việc kinh doanh thuận lợi hơn. Hơn nữa đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty ngày càng có trình độ cao, đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi cao của công việc, của thời đại công nghệ. Từ lãnh đạo đến từng cán bộ nhân viên đã đoàn kết cùng nhau xây dựng Công ty ngày càng lớn mạnh.
* Khó khăn:
Trước sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu, không chỉ riêng Công ty Vinaconsult mà hầu hết các doanh nghiệp trong và ngoài nước sẽ phải chịu ảnh hưởng không nhỏ đến việc hoạt động kinh doanh của mình. Hơn nữa, sự cạnh tranh giữa các công ty cùng ngành sẽ khiến Vinaconsult sẽ phải cố gắng hơn nữa. Mặt khác, trong nội bộ Công ty, sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng chưa được nhịp nhàng. Chưa xây dựng được quy chế tuyển dụng, thu hút, gìn giữ được lực lượng cán bộ chuyên ngành có chuyên môn giỏi, biết ngoại ngữ, có khả năng độc lập trong công việc. Tiến độ thực hiện công việc đôi khi còn chậm, chất lượng hồ sơ thiết kế còn có nhiều sai sót, nguyên nhân do thiếu sự kiểm tra sát sao của chủ nhiệm đồ án, nắm bắt những thông tin chưa kịp thời khiến tiến độ thực hiện dự án kéo dài.
2.2– ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2004 – 2008.
Ta có thể thiết lập bảng sau:
Bảng 1. Tổng kết kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2004 – 2008:
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
TH 2004
TH 2005
TH 2006
TH 2007
TH 2008
1
Giá trị tổng sản lượng
Tr.đồng
27.561
31.873
37.723
45.063
50.188
2
Tổng doanh thu sau thuế
Tr.đồng
19.892
21.653
27.952
36.893
42.824
3
Nộp ngân sách và cấp trên
Tr.đồng
4.265
4.578
5.112
5.134
5.770
4
Lợi nhuận thực hiện (trước VAT)
Tr.đồng
1.367
1.682
1.865
2.201
940
Nhìn qua bảng trên, việc đánh giá chung về tình hình kinh doanh của Công ty có thể hiểu như sau:
+ Giá trị tổng sản lượng:
Giá trị tổng sản lượng năm 2005 của toàn Công ty đạt 31.873 triệu đồng, tăng 115,6% so với thực hiện năm 2004. Năm 2006 đạt được 37.723 triệu đồng, tăng 118% so với thực hiện năm 2005. Năm 2007 đạt 45.063 triệu đồng, tăng 120% so với năm 2006 đã thực hiên được. Năm 2008, Công ty đã đạt giá trị sản lượng là 50.188 triệu đồng, tăng 111% so với thực hiện năm 2007.
+ Tổng doanh thu:
Tổng doanh thu năm 2005 là 21.653 triệu đồng, tăng 108,8% so với doanh thu năm 2004. Năm 2006 doanh thu đạt 27.952 triệu đồng, tăng 129% so với năm 2005. Năm 2007 doanh thu đạt 36.893 triệu đồng, tăng 132% so với năm 2006. Năm 2008, doanh thu đạt 42.824 triệu đồng, tăng 116% so với năm 2007.
+ Nộp ngân sách và cấp trên:
Nộp ngân sách năm 2005 là 4.578 triệu đồng, tăng 107,3% so với nộp ngân sách năm 2004. Năm 2006 nộp 5.112 triệu đồng, tăng 111,6% so với năm 2005. Năm 2007 nộp ngân sách 5.134 triệu đồng, tăng 100,4% so với năm 2006. Năm 2008 nộp ngân sách 5.770 triệu đồng, tăng 112% so với năm 2007 phải nộp.
+ Lợi nhuận thực hiện:
Năm 2005, lợi nhuận thực hiện đạt 1.682 triệu đồng, tăng 123% so với năm 2004. Năm 2006 đạt 1.865 triệu đồng, tăng 110,9% so với năm 2005. Năm 2007 lợi nhuận thực hiện đạt 2.201 triệu đồng, tăng 118% so với năm 2006. Năm 2008 đạt 940 triệu đồng, bằng 43% so với thực hiện năm 2007.
2.3 - ĐÁNH GIÁ CÁC MẶT QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.
2.3.1 - Quản lý doanh thu.
Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh: Các loại doanh thu công ty đang thực hiện (Theo lĩnh vực đang hoạt động của Công ty).
- Doanh thu lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư và báo cáo kinh tế kỹ thuật xác định trên cơ sở đã được các cấp phê duyệt (Theo quy định của luật xây dựng).
- Doanh thu Thiết kế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công, quy hoạch được xác định trên cơ sở thiết kế và tổng dự toán được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Doanh thu khảo sát đo đạc, khoan địa chất công trình được xác định trên cơ sở hồ sơ đo đạc và báo cáo địa chất được các cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Doanh thu lập hồ sơ mời thầu xây lắp, cung cấp thiết bị và giám sát thi công giám sát lắp đặt thiết bị.
- Doanh thu theo hợp đồng cung cấp chuyên gia thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực tư vấn xây dựng, được xác định giá trị theo khối lượng công việc hoàn thành, theo kế hoạch giải ngân của đối tác.
- Doanh thu hoạt động tài chính như tiền thu từ lãi tiền cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, lãi cho thuê tài chính, thuế tài sản lợi nhuận cổ tức…
- Doanh thu khác: Các khoản tiền phạt, các khoản nợ đã xoá nhưng thu hồi được, thu nhượng bán tài sản, bán tài sản thanh lý, các khoản bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán mới phát hiện....
* Doanh thu nội bộ: Là khoản doanh thu đơn vị thành viên nhận thầu lại của công ty mẹ thông qua hợp đồng giao thầu.
- Phòng KHTCKT có trách nhiệm căn cứ vào hồ sơ nghiệm thu chứng từ của Trung tâm thị trường và quản lý dự án gửi, làm căn cứ đôn đốc các đơn vị hoàn chứng từ chi phí, yêu cầu giá trị chi phí ghi trên chứng từ phù hợp giữa khối lượng nội bộ thực hiện và chi phí đầu vào, theo dõi hạch toán kế toán đúng quy định của Nhà nước.
- Tất cả các khoản tiền thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu khác của công ty đều phải chuyển vào tài khoản hoặc quỹ của Công ty.
- Sản lượng thực hiện là giá trị tư vấn, giá trị xây lắp, dich vụ khác được đánh giá căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành nội bộ.
2.3.2 - Quản lý chi phí :
- Các đơn vị phải tập hợp chi phí đầy đủ chính xác kịp thời phù hợp với giá trị đã được nghiệm thu và mức được giao nhận khoán. Các khoản chi phí phải có đầy đủ chứng từ nội dung của chứng từ phải đảm bảo các nội dung chủ yếu sau
a, Tên và số hiệu của chứng từ
b, Ngày tháng năm lập chứng từ
c, Tên địa chỉ của đơn vị cá nhân lập chứng từ
d, Tên địa chỉ cá nhân nhận chứng từ
đ, Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
e, Số lượng, đơn giá, thành tiền, Tổng số tiền của chứng từ dùng để thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.
g, Chữ ký , họ tên người lập người duyệt và những người có liên quan.
Công ty có hướng dẫn quy định chi tiết về chứng từ thanh toán và thời hạn thanh toán.
* Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ.
- Chi phí vật liệu trong công tác tư vấn bao gồm giấy, mực, bút thước, tủ bàn ghế, máy tính, máy in, điện thọại, máy ảnh, ảnh minh hoạ các tài liệu chứng minh, bản vẽ bản đồ minh hoạ ... được dùng để hoàn thành hồ sơ Tư vấn (Lập dự án đầu tư và Báo cáo KTKT, phương án thiết kế, Thiết kế kỹ thuật thiết kế kỹ thuật thi công, hồ sơ mời thầu ... giao cho chủ đầu tư).
- Vật liệu trong công tác khảo sát đo đạc, khoan địa chất, xây lắp đã được quy định trong định mức nhà nước ban hành cụ thể từng địa phương.
* Chi phí nhân công:
- Bao gồm tiền lương, phụ cấp, tiền ăn ca, tiền nhân công thuê ngoài, tiền bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Công ty khoán chi phí tiền lương trực tiếp, nhân công thuê ngoài, cho các Văn phòng theo quy chế khoán nội bộ. Công ty tổ chức quản lý theo dõi tiền bảo hiểm xã hội kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế và Quỹ lương chung, quỹ lương khối quản lý phục vụ. Tổ chức ăn ca cho toàn CBCN viên trong công ty.
- Nguyên tắc trả lương đảm bảo công bằng đúng công sức lao động của cán bộ công nhân viên.
- Chi phí nhân công thuê ngoài thực hiện khi khả năng và năng lực của cán bộ trong đơn vị không đủ khả năng thực hiện, hoặc do yêu cầu tiến độ quá gấp.
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được trích trên quỹ lương và phụ cấp theo nghi định 25 của chính phủ và theo tỷ lệ quy định của nhà nước.
* Chi phí máy :
- Bao gồm toàn bộ khấu hao hữu hình, khấu hao vô hình, và chi phí đầu tư dài hạn như lợi thuế thương mại, giá trị thương hiệu ... thuộc Tài sản của công ty đang sử dụng và quản lý.
- Bao gồm chi phí thuê Tài sản cố định để thực hiện sản xuất kinh doanh khi cần đẩy nhanh tiến độ. Chi phí khấu hao do sử dụng nhà làm trụ sở, hoặc đơn vị đã đầu tư mua sắm.
- Tiền sửa chữa, năng cấp, cải tạo TSCĐ.
* Chi phí phục vụ sản xuất ( Không quá 25% tổng chi phí ):
- Bao gồm các chi phí cho cán bộ nhân viên đi Công tác như công tác phí, tiền tầu xe, thuê nhà trọ và cước phí hàng hoá vận chuyển phục vụ trong công tác.
- Chi phí cho hội nghị báo cáo đầu tư, báo cáo dự án đầu tư, báo cáo KTKT, phương án thiết kế kiến trúc, phương án thiết kế kỹ thuật, giải pháp công nghệ...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi tiền điện nước sinh hoạt, cước điện thoại, cước bưu phẩm gửi hồ sơ tài liệu, báo chí, phí bảo hiểm tài sản, dịch vụ quản lý nhà D9...
- Chi phí quảng cáo tiếp thị, tiếp khách, marketing, thu hồi vốn, chi hoa hồng cho người tìm việc.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp ( Không quá 22 % tổng chi phí )
- Chi phí lưu trú của cán bộ quản lý, phục vụ. Tiền lương của cán bộ quản lý nhân viên phục vụ.
- Chi phí văn phòng phẩm cho bộ phận quản lý phục vụ nhiên liệu phụ tùng cho xe dùng cho bộ phận quản lý.
- Các khoản chi phí trợ cấp mất việc làm, nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, chế độ chính sách mới của Nhà nước.
* Kinh phí đào tạo :
- Căn cứ vào kế hoạch đào tạo hàng năm do phòng tổ chức hành chính lập trình Tổng giám đốc công ty phê duyệt.
- Chi phí trang phục, bảo hộ lao động: Hàng năm mỗi cán bộ công nhân viên công tác liên tục tại Công ty từ một năm trở lên được trang bị 01 bộ quần áo đồng phục theo chế độ quy định của Đại hội đồng cổ đông của Công ty.
- Chi phí thuế môn bài, lệ phí cấp trên, tiền thuê đất, lệ phí khác
- Chi phí tiếp khách, giao dịch, quảng cáo tiếp thị, ký kết hợp đồng, tìm kiếm thị trường, hội nghị sơ kết tổng kết, chi phí kiểm toán, chi phí bằng tiền khác, kể cả chi phí hoa hồng, khuyến mại cho người dẫn được việc làm cho Công ty từ 1% đến 3% trên doanh thu thực hiện, thu được tiền nhưng phải phù hợp với quy định của quy chế tài chính Nhà nước.
2.3.3 - Thuế VAT,thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân:
* Thuế giá trị gia tăng ( VAT )
- Các đơn vị, cá nhân mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ để phục vụ công tác tư vấn hoặc thi công công trình khi lấy hoá đơn phải đối chiếu, kiểm tra việc ghi đầy đủ các thông tin trên hoá đơn đảm bảo tính chính xác, sự thống nhất giữa các liên và ký tên vào tất cả các liên. Hàng tháng các đơn vị lập bảng kê giao nhận chứng từ gửi về phòng Kế toán Tài chính Công ty từ ngày 03 đến ngày 08 đầu tháng để Công ty tập hợp gửi Cục thuế Hà nội vào ngày 10 hàng tháng.
- Tất cả các hoá đơn thuế đầu vào và hoá đơn Công ty mua của Cục thuế phải được bảo quản lưu trữ như tiền mặt tại phòng TCKH Công ty.
* Thuế Thu nhập doanh nghiệp:
- Thu nhập (hay Lợi nhuận) của Công ty là khoản chênh lệch giữa doanh thu và toàn bộ chi phí hợp lý hợp lệ của toàn của Công ty. Quá trình sản xuất kinh doanh các đơn vị có lợi nhuận thì đơn vị được hưởng một tỷ lệ sau khi đã trừ các khoản thuế nộp cho nhà nước và trích lập các quỹ theo quy định của Hội đồng quản trị Công ty.
- Khoản cổ tức của các công ty con trích nộp theo tỷ lệ vốn góp của công ty mẹ đã được HĐQT công ty con phê duyệt.
* Thuế thu nhập cá nhân :
Cán bộ công nhân viên trong công ty được khuyến khích đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân và thực hiện tự kê khai và chịu trách nhiệm về số kê khai của mình. Cuối năm công ty quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cán bộ công nhân viên trong phạm vi công ty chi trả. Giao cho Phòng KHTCKT tổ chức thực hiện thu và kê khai nộp tại cục thuế Hà nội. Lập Kế hoạch Tài chính, thực hiện chế độ kế toán, thống kê và kiểm toán.
2.3.4 - Phân phối lợi nhuận, trích lập quỹ và chia cổ tức:
Lợi nhuận của công ty mẹ sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp + cổ tức của công ty con được trích lập như sau:
- Trừ các khoản phạt vi phạm, khoản chi phí không được Cục thuế chấp nhận lỗ năm trước chuyển sang, chia lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác (nếu có).
- Chia cổ tức cho các cổ đông: Căn cứ vào nghị quyết đại hội đồng cổ đông phòng tài chính kế hoạch trình HĐQT p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22726.doc