Báo cáo Thực tập tổng hợp tại công ty TNHH Việt Thành

Hiện nay công ty Việt Thành đã hoạt động trên thị trường rất lâu lên có rất nhiều bạn hàng .Mạng lưới phân phối của công ty hiện nay có mặt tại khắp các tỉnh phía Bắc từ Quảng Bình trở ra.Chính vì vậy khi đưa sản phẩm thạch rau câu nội ra thị trường công ty cũng quyết định nhồi hàng vào những nhà phân phối có sẵn đã làm ăn từ lâu. Ngoài ra hiện nay công ty Việt Thành cũng quyết định mở rộng thêm các nhà bán buôn trên các tỉnh thành đặc biệt là những nơi tiêu thụ được nhiều hàng. Đây là cách phân phối rộng rãi sản phẩm, một cách bao phủ thị trường không bỏ xót một nơi nào trừ vi thị trường .Với cách làm này hiện nay nhân lực của công ty Việt Thành có sự thiếu hụt trong rất nhiều vị trí chính vì vậy hiện nay công ty Việt Thành đang cần tuyển rất nhiều nhân viên để phục vụ cho mục đích kinh doanh này.

 

doc20 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1842 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại công ty TNHH Việt Thành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sáng lập. Năm 1995 công ty TNHH Việt Thành chính thức ra đời và phát triển cho đến nay với hai thành viên làm chủ. Địa chỉ hiện nay của công ty là :169 Hàng Bông-Hoàn Kiếm-Hà Nội Tên công ty: Công ty TNHH Việt Thành Tên giao dịch: Viet Thanh Co., Lmt. Loại hình doanh nghiệp: công ty TNHH một thành viên và sau đó do yêu cầu của sự phát triển công ty chuyển thành loại hình doanh nghiệp TNHH hai thành viên. Hình thức kinh doanh: sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, đồ gia dụng. Trụ sở chính hiện nay: 169 Hàng Bông – Q. Hoàn Kiếm – Hà Nội. Điện thoại: 84.4.9287464; 04.9287465; 04.9287466 Fax: 84.4.9287467 Email: vietthanhltd@hn.vnn.vn. Số tài khoản: 43111-00-30005 Ngân hàng: Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam – CN Thăng Long. Mã số thuế: 0100530917 – 1. Lĩnh vực hoạt động. Từ năm 1995 -2000 công ty Việt Thành chuyên về phân phối, các sản phẩm phân phối chủ yếu trong thời gian này là: + Sản phẩm chăm sóc sắc đẹp của LG Household &Healthcare (ROK) + Sản phẩm chăm sóc khách hàng người tiêu dùng &hộ gia đình của Bayer (Đức). + Các sản phẩm mứt kẹo của Perfety ( Italia). + Kem (Kem Wall ) của Unilever. + Khoai tây chiên (Pot -a-chi) của Kettle Foods (Mỹ). Ngoài ra còn có dòng sản phẩm công ngiệp đó là: + Dầu nhớt của Sell Lubricant. +Công nghệ sản xuất đường của MMTC (ấn độ). Từ năm 2000 đến nay công ty Việt Thành chuyên về nhập khẩu và sản xuất thạch rau câu, sản phẩm nhập khẩu mang nhãn hiệu ABC và POKE, sản phẩm sản xuất mang nhãn hiệu POKE Sắp tới đây công ty Việt Thành dự định mở rộng một số sản phẩm thực phẩm khác đồng thời vẫn phân phối và sản xuất thạch rau câu. Chức năng nhiệm vụ. Công ty TNHH Việt Thành thuộc loại hình công ty TNHH theo luật pháp Việt Nam nên nó hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và muốn phát triển kinh doanh đồng thời song song với quá trình đó công ty thực hiện và thi hành luật pháp của Việt Nam để góp phần phát triển kinh tế đất nước.Và điều tất nhiên là làm cho công ty ngày càng phát triển hơn nữa ,đa dạng hoá nhiều loại sản phẩm thực phẩm và hàng gia dụng phân phối rộng khắp trên địa bàn cả nước.Chính vì điều đó mà nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài trở lên rất khó khăn. Cơ cấu tổ chức. Sơ đồ hệ thống tổ chức của công ty Việt Thành Tổng giám đốc GĐ bán hàng GĐ tài chính GĐ sản xuất TP bán hàng miền Đông Bắc TP bán hàng miền Nam TP bán hàng miền Tây Bắc Tp bán hàng miền Trung TP phụ trách kem Wall Nhân viên bán hàng đại lý Đại diện mại vụ các tỉnh Kế toán trưởng Kế toán các bộ phận TP sản xuât Nhân viên sx B . Năng lực và điều kiện kinh doanh ở công ty Việt Thành. Khả năng tài chính. Với số vốn đóng góp của các thành viên, số tiền tích luỹ sau nhiều năm kinh doanh, cùng với sự uy tín của công ty,công ty TNHH Việt Thành có thể vay vốn từ ngân hàng từ các đối tác kinh doanh, từ các mối quan hệ để thực hiện mục tiêu kinh doanh, quảng bá hình ảnh của công ty, quảng bá cho thương hiệu sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường. Cơ sở vật chất kỹ thuật. Trụ sở chính của công ty Việt Thành : 169 Hàng Bông- Hoàn Kiếm - Hà Nội (thuê địa điểm). Đây là nơi đặt các văn phòng , nơi đặt ban lãnh đạo của công ty . Nhà máy sản xuất với diện tích 10.000 m2 đặt tại Sài Đồng - Gia Lâm- Hà Nội với dây chuyền công nghệ và hệ thống máy móc trị giá trên 1 tỷ VNĐ. Đây là nơi sản xuất ra các sản phẩm thạch rau câu của công ty TNHH Việt Thành. Trong tương lai gần đây cũng là nơi sản xuất các sản phẩm thực phẩm khác để tung ra thị trường Văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh. Phương tiện vận tải có khoảng 15 xe ôtô loại vừa. Tình hình lao động . Hiện nay đa số nhân viên của công ty Việt Thành tuổi đời còn rất trẻ, công ty có khoảng hơn 140 nhân viên trong đó: 15 nhân viên quản lí đều có trình độ đại học trở lên, trên 30 nhân viên bán hàng có trình độ cao đẳng trở lên và có khoảng 70- 80 công nhân lành nghề.Tuổi đời bình quân hiện nay của công ty là từ 25- 30 tuổi. 4 Năng lực và tổ chức quản lí. Kết hợp phương pháp quản lí hiẹn đại của phương tây và văn hoá Việt Nam hiện nay bộ máy quản lí của công ty Việt Thành hoạt động khá hiệu quả trên nhiều phương lĩnh vực hoạt động. Đội ngũ ban giám đốc được dào tạo khá cơ bản cùng với kinh nghiệm nhiều năm trên thị trường nên đội ngũ này hoạt động rát tốt trong việc điều hành công ty và chỉ đạo nhân viên cấp dưới. Nguồn lực tài chính. Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn – vtc Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tài sản lưu động 5,700,293,580 6,780,835,466 10,450,450,388 Tài sản cố định 250,018,818 312,456,718 3,374,948,061 Tổng tài sản 5,950,312,398 7,093,292,184 13,825,398,449 Vốn vay 1,972,099,967 2,624,518,108 6,765,397,426 Vốn chủ sở hữu 3,978,212,431 4,468,774,076 7,060,001,023 Tổng nguồn vốn 5,850,312,398 7,093,292,184 13,825,398,449 Nguồn: Công ty TNHH Việt Thành. + Tỉ suất tài trợ NVCSH = Năm 2001: 66.58%; Năm 2002: 63%; Năm 2003: 51% Nhìn vào chỉ tiêu trên ta thấy rằng doanh nghiệp ít tự chủ về vốn. Nguyên nhân do thu hẹp hoạt động phân phối và mở rộng thêm sản xuất nên cần rất nhiều vốn doanh nghiệp không thể căng sức ra để đầu tư vốn vào vì vậy việc huy động vốn từ nguồn lực bên ngoài là xác đáng. + Tỉ suất thanh toán bình thường: Tỉ suất thanh toán BT = Năm 2001: 289%; Năm 2002: 258%; Năm 2003: 154%. Sở dĩ chỉ tiêu này cao là do tài sản lưu động của doanh nghiệp lớn, trong đó lượng hàng tồn kho lớn.Tỉ suất thanh toán bình thường càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng đáp ứng nhanh các nhu cầu thanh toán về các khoản công nợ của doanh nghiệp, góp phần ổn định hoạt động tài chính. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chưa tốt. Doanh nghiệp cần duy trì ở mức từ 50% đến 100%. Các điều kiện chủ yếu về môi trường vĩ mô có liên quan. Tất cả các lực lượng trong thị trường đều hoạt động trong một môi trường rộng lớn của các lực lượng và xu hướng tạo ra những cơ hội đồng thời cũng làm nảy sinh những mối đe dọa. Những lực lượng này là những lực lượng “không thể khống chế được” mà công ty phải theo dõi và đối phó. Trong bức tranh khung cảnh kinh doanh như vậy, công ty cần theo dõi các lực lượng chủ yếu của môi trường, cụ thể là các lực lượng nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên, công nghệ, chính trị, văn hoá xã hội, sự cạnh tranh và các áp lực quốc tế xem nó có ảnh hưởng thế nào đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. 5.1. Môi trường kinh tế. Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam luôn có mức tăng trưởng cao và ổn định trung bình từ 7% đến 8%. Tốc độ đô thị hoá cao, đầu tư nước ngoài ngày càng tăng, thêm vào đó là quá trình hội nhập ngày càng sâu sắc với hệ thống thương mại quốc tế thông qua việc ra nhập ASEAN, APEC, AFTA và tiến tới là WTO. Đây chính là những nhân tố thuận lợi cho ngành kinh doanh thực phẩm và đồ gia dụng nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Môi trường kinh tế phát triển dẫn đến mức sống của các tầng lớp dân cư có mức thu nhập tăng và quan tâm hơn đến đời sống của mình. Như vậy với môi trường kinh tế thuận lợi sẽ báo hiệu một thị trường thực phẩm đầy tiềm năng nhưng cũng cạnh tranh đầy khốc liệt. 5.2. Môi trường nhân khẩu. Việt Nam là một trong những quốc gia có số dân trên 85 triệu người với 55% là phụ nữ và dân số trẻ tạo nên một thị trường về thực phẩm lớn. Mặt khác mức sống của các tầng lớp dân cư ngày được tăng cao do đó mức tiêu thụ về hàng thực phẩm sẽ rất cao. Vả lại thị trường mục tiêu của công ty Việt Thành là phụ nữ và thanh niên do vậy với môi trường nhân khẩu công ty có khá nhiều thuận lợi. 5.3. Môi trường chính trị pháp luật. Hiện nay Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có môi trường chính trị ổn định nhất thế giới. Do vậy các doanh nghiệp có điều kiện kinh doanh trong một đất nước mà chính trị rất ổn định. Mặt khác với một nền kinh tế thị trường được bắt đầu từ năm 1986 thì chính phủ Việt Nam đang ra sức xây dựng các chế tài để hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên thuận lợi hơn. Đặc biệt với những điều chỉnh về luật kinh doanh đã tạo nên một hành lang pháp lý ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động. 5.4. Môi trường công nghệ. Một lực lượng quan trọng ảnh hưởng tới cuộc sống của con người là công nghệ. Nó tác động cơ bản đến cách tiêu dùng và các hệ thống marketing. Môi trường công nghệ luôn thay đổi và ta phải nắm được những công nghệ mới đó có thể phục vụ con người như thế nào. Con người bị tràn ngập bởi những đổi thay công nghệ. Từ năm 1996 đến năm 2000, chúng ta có gần 74% trong tổng số 233 đề tài thuộc 11 chương trình khoa học công nghệ đã ứng dụng vào sản xuất và tiêu biểu là các lĩnh vực tự động hoá, chế tạo máy và công nghiệp… Điều này chác chắn sẽ làm thay đổi thị trường máy thiết bị phục vụ sản xuất hiện nay. Việc khoa học công nghệ đang phát triển từng ngày đã làm cho tất cả các doanh nghiệp nhanh chóng hơn trong việc giao dịch với nhau. C. Tình hình hoạt động kinh doanh Tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm vừa qua. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm: 2000 - 2001- 2002. Đơn vị: đồng. Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2000 2001 2002 Tổng doanh thu 13,440,000,000 14,603,000,000 19,781,000,000 Các khoản giảm trừ 184,835,123 a. Chiết khấu b. Giảm giá c. Giá trị hàng bán bị trả lại  150,356,861 d. Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp 1. Doanh thu thuần 13,440,000,000 14,603,000,000 19,445,808,016 2. Giá vốn hàng bán 8,643,774,946 9,199,272,687 11,538,140,282 3. Lợi tức gộp 4,796,225,054 5,403,727,313 7,907,667,734 4. Chi phí BH &QLDN 2,852,250,261 3,002,659,957 3,534,589,390 5. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 1,943,974,793 2,401,067,356 4,373,078,344 6. Thu nhập từ HĐ tài chính 7. Chi phí hđ tài chính 8. Lợi nhuận thuần từ hđ tc 9. Các khoản TN bất thường 10. Chi phí bất thường 11. Lợi nhuận bất thường 12. Tổng LN trớc thuế 1,943,974,793 2,401,067,356 4,373,078,344 13. Thuế TNDN phải nộp 622,071,934 768,341,554 1,399,385,070 14. Lợi nhuận sau thuế 1,321,902,859 1,632,725,802 2,973,693,274 Nguồn: Công ty TNHH Việt Thành D. Hoạt động Marketing của công ty TNHH Việt Thành. Thực trạng tổ chức bộ máy thực hiện chức năng Marketing Hiện nay công ty Việt Thành chưa có phòng Marketing riêng biệt, các hoạt động Marketing của công ty chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của các phàng ban khác của công ty như phòng kinh doanh phòng phát triển thị trường và đặc biệt là ý kiến từ ban giám đốc của công ty. Chính vì vậy một nhân viên kinh doanh của công ty nhiều khi phải đảm nhiệm luôn chức năng này. Hiện nay cùng với sự phát triển của công ty, ban lãnh đạo công ty đang tổ chức thành lập phòng Marketing để thực hiện các chức năng Marketing của công ty. Chiến lược kinh doanh và chiến lược Marketing 2.1. Chiến luợc kinh doanh. Từ khi mới thành lập ,công ty Việt Thành chỉ là một công ty chuyên về phân phối các sản phẩm cho các công ty của nước ngoài thời kì này các công ty nước ngoài thương dành cho các công ty một khoản hoa hồng rất lớn chính vì vậy khi phân phối các sản phẩm cho các công ty nước ngoài Việt Thành thường được một lợi nhuận đáng kể.Trong những năm gần đây do nhiều người dân đã biết đến các thương hiệu của nước ngoài nên khi phân phối các công ty trong nước thường được các công ty nước ngoài trả hoa hồng rất ít nhiều khi không đủ để trả cho các chi phí đã bỏ ra.Đoán trước được điều này công ty Việt Thành đã chuyển từ hoạt động phân phối xang hoạt động sản xuất .Sản phẩm sản xuất chính hiện nay là sản phẩm thạch rau câu,sắp tới đây sẽ có nhiều sản phẩm thực phẩm khác nữa.Bên cạnh đó công ty vẫn tiếp tục phân phối sản phẩm thạch rau câu cho công ty …. 2.2. Chiến lược Marketing. Về sản phẩm. Do đã hoạt động lâu năm trên thị trường công ty đã có rất nhiều bạn hàng, nhiều đối tác kinh doanh, ngoài ra cộng với sự uy tín của công ty nên việc huy động vốn để mở rộng sản xuất không gặp nhiều khó khăn vấn đề chính của công ty hiện nay là phải bán đuợc hàng khi sản xuất ra. Chính vì vậy khi quyết định phân phối mặt hàng kem Wall và phân phối sản phẩm thạch rau câu nhãn hiệu ABC của Đài Loan đồng thời sản xuất sản phẩm thạch rau câu để đưa ra thị trường công ty đã quyết định phát triển thương hiệu sản phẩm trước. Sản phẩm thạch rau câu hiện nay đưa ra thị trường mang nhãn hiệu POKE đã được công ty Việt Thành thuê một công ty của Đài Loan sản xuất sản phẩm của mình.Công ty này chính là nhà sản xuất sản phẩm thạch rau câu mà công ty Việt Thành đang phân phối.Sau một thời gian tung sản phẩm POKE trên thị trường cùng với sự nỗ lực của công ty sản phẩm POKE đã được thị trường chấp nhận. Điều này tạo thành công bước đầu trước khi công ty Việt Thành quyết định tung sản phẩm do chính mình sản xuất. Chính vì điều này sản phẩm mang nhãn hiệu POKE nội đã được tung ra thị trường vào tháng 10 năm 2003. Do được nghiên cứu thị trường cùng với sự chuẩn bị kĩ lưỡng bước đầu sản phẩm nội đã có được những thành công nhất định. Hướng kinh doanh của công ty Việt Thành năm nay là vẫn tiếp tục phát triển sản phẩm này và tiếp tục mở ra một số mặt hàng khác. Về phân phối. Hiện nay công ty Việt Thành đã hoạt động trên thị trường rất lâu lên có rất nhiều bạn hàng .Mạng lưới phân phối của công ty hiện nay có mặt tại khắp các tỉnh phía Bắc từ Quảng Bình trở ra.Chính vì vậy khi đưa sản phẩm thạch rau câu nội ra thị trường công ty cũng quyết định nhồi hàng vào những nhà phân phối có sẵn đã làm ăn từ lâu. Ngoài ra hiện nay công ty Việt Thành cũng quyết định mở rộng thêm các nhà bán buôn trên các tỉnh thành đặc biệt là những nơi tiêu thụ được nhiều hàng. Đây là cách phân phối rộng rãi sản phẩm, một cách bao phủ thị trường không bỏ xót một nơi nào trừ vi thị trường .Với cách làm này hiện nay nhân lực của công ty Việt Thành có sự thiếu hụt trong rất nhiều vị trí chính vì vậy hiện nay công ty Việt Thành đang cần tuyển rất nhiều nhân viên để phục vụ cho mục đích kinh doanh này. Với sản phẩm kem Wall công ty chỉ phân phối tại thị trường Hà Nội thị hệ thống kênh của công ty được tổ chức như sau: Cty cổ phần thực phẩm Kinh Đô NPP các quận Công ty TNHH Việt Thành Người tiêu dùng cuối cùng Sơ đồ kênh kem Wall- VTC Với sản phẩm thạch rau câu hệ thống kênh của công ty như sau: Cty TNHH Việt Thành NPP các địa phương Đại lý bán lẻ Người TD cuối cùng Sơ đồ kênh thạch rau câu – VTC. -Về giá cả. Hiện nay sản phẩm POKE nội được định giá ngang bằng với sản phẩm POKE ngoại và mức giá này cũng ngang bằng với sản phẩm ABC mà công ty Việt Thành đang phân phối . Điều này chứng tỏ Việt Thành muốn đưa ra thị trường sản phẩm với mức giá tương đương .Nhận xét về vấn đề này em thấy về chất lượng có thể sản phẩm ABC ngon hơn nhưng cách làm bao bì thì như nhau nhưng cách bán hàng của sản phẩm POKE thì khác chính vì điều đó nên sản phẩm POKE vẫn tiêu thụ tốt .Vì vậy lợi nhuận thu đuợc của sản phẩm POKE sẽ lớn hơn nếu coi số luợng hia sản phẩm này được tiêu thụ như nhau. Phần lợi nhuận đó công ty Việt Thành lại cho nó quay vòng trở lại bằng cách tăng khuyến mại cho nhân viên bán hàng ,cho nhà phân phối ,cho người tiêu dùng. Dịp tết vừa qua đã chứng minh dõ điều đó. Đây là một cách làm rất hay của công ty Việt Thành ,vừa thu được lợi nhuận vừa bán được hàng vừa quảng cáo được thương hiệu POKE trên thị trường.Hiện nay sau hơn 4 tháng đưa sản phẩm vào thị trường đã có rất nhiều khách hàng biết đến thương hiệu POKE và khách hàng ngày càng tin tưởng vào sản phẩm này hơn. Đây là những thành công bước đầu công ty Việt Thành đã thu được ,tương lai sản phẩm thạch rau câu của công ty Việt Thành còn được tiêu thụ nhiều hơn nữa trên các tỉnh phía Bắc. -Về xúc tiến hỗn hợp. Hiện nay trên thị trường chưa có một công ty nào đưa ra các chương trình quảng cáo trên tivi ,trên đài ,trên báo ,phương tiện ngoài trời lí do rất đơn giản là quảng cáo trên các phương tiện này chi phí dành cho quảng cáo rất cao một ví dụ đơn giản là quảng cáo trên tivi vào giờ cao điểm chi phí cho 30 giây quảng cáo là 50 triệu đồng Việt Nam chính vì vậy mà các công ty trong nước chưa đưa ra các chương trình quảng cáo trên các phương tiện trên. Cách khuyếch trương mà các công ty thường dùng là khuyến mại cho các nhà phân phối, khuyến mại cho các nhân viên bán hàng trực tiếp, khuyến mại cho chính khách hàng tuỳ theo mùa vụ ,tuỳ theo đợt đưa ra sản phẩm của công ty .Cách làm của Việt Thành hiện nay cũng thế không có một chương trình quảng cáo nào trên tivi , trên đài, trên báo mà chỉ làm theo cách các công ty khác đã làm ,có trăng chỉ khác cách khuyến mại với khách hàng ví dụ như đưa ra các vế sổ xố kèm theo khi khách hàng mua sản phẩm của Việt Thành .Cách làm này cũng rất hay vì khách hàng hay có tính hiếu kỳ khi cầm một vé sổ xố nên xem ra chương trình khuyến mại này cũng đem lại hiệu quả cho công ty. Những hoạt động Marketing cụ thể công ty Việt Thành đã làm. Như trên đã nói công ty Việt Thành hiện nay chưa có phòng Marketing các hoạt động Marketing chủ yếu của công ty đều do bộ phận lãnh đạo đề ra. Trước khi đưa ra một quyết định Marketing ban lãnh đạo công ty Việt Thành đã thu thập rất nhiều ý kiến từ phía khách hàng ,từ phía nhà phân phối cộng với những ý nghĩ sáng tạo để đưa ra một quyết định phù hợp. Điều này nhiều khi làm cho quyết định đưa ra có phần mang tính cá nhân rất đến sai xót trong khi tiến hành triển khai thực hiện.Trong phạm vi viết của bài này không đề cập đến những sai xót khi ban lãnh đạo công ty đưa ra quyết định. Phạm vi bài viết này chỉ đề cập đến những hoạt động Marketing đã làm được của công ty Việt Thành. Đầu tiên là việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm thạch rau câu mà công ty Việt Thành đang bán trên thị trường .Việc xây dựng nhãn hiệu POKE thật là tình cờ .Sau nhiều lần thuê các công ty quảng cáo thiết kế không thành công ,một lần đi qua quán truyện thiếu nhi giám đốc của công ty Việt Thành đã nhìn thấy quyển truyện POKEMON và ông đã mua cả bộ về và cuối cùng ý tưởng về nhãn hiệu sản phẩm đã được chuyển tới công ty quảng cái để họ thiết kế nhãn hiệu cho sản phẩm thạch rau câu hiện nay.Hiện nay hai sản phẩm thạch rau câu nội và ngoại của công ty Việt Thành đều có nhãn hiệu POKE. Thương hiệu đã được hình thành việc còn lại chỉ là xây dựng làm sao cho thương hiệu được nhiều nguời biết đến. Đây mới chính là vấn đề chính của công ty hiện nay nhất là trong thời kì hiện nay ở Việt Nam việc xây dựng thương hiệu được rất nhiều công ty trong nước quan tâm . Việc thiết kế bao bì của công ty cũng được ban lãnh đạo công ty Việt Thành rất quan tâm. Vỏ bọc sản phẩm thạch rau câu của công ty cũng được thiết kế y như các sản phẩm khác trên thị trường ở phần trên của sản phẩm có khác là đề rõ các thông tin cần thiết, điều này tạo sự tin tưởng cho khách hàng khi mua hàng. Bao gói bao ngoài các sản phẩm thì có sự khác biệt hơn so với các sản phẩm trên thị trường, xuất hiện các bao gói đa chủng loại và đặc biệt là công ty Việt Thành đã đưa ra sản phẩm nhỏ hơn phù hợp với túi tiền của đại đa số người dân. Về việc đưa sản phẩm ra thị trường công ty Việt Thành cũng chuẩn bị một đội ngũ nhân viên đầy kinh nghiệm về sản phẩm thạch rau câu những nhân viên mới của công ty đều phải qua quá trình đào tạo. Hiện nay khi tung sản phẩm ra thị trường nhân viên của các nhà phân phối cũng được công ty Việt Thành cử người xuống đào tạo cơ bản. Chính vì vậy sản phẩm thạch rau câu của công ty khi đem đi bán dù có bị sai xót gì cũng được các nhân viên của công ty giải thích rõ và tất cả những truờng hợp ấy đều được lòng khách hàng.Điều này thể hiện sự quan tâm của công ty với sản phẩm chủ đạo của mình. Việc thiết kế chương trình khuyến mại do giám đốc sản xuất thiết kế với sự thông qua của tổng giám đốc.Các chương trình này rất độc đáo và đa dạng ,chương trình khuyến mại lần sau không bao giờ giống với chuơng trình lần trước đó, nhiều khi chương trình khuyến mại của công ty còn tạo ra sự chờ đợi từ phía nhà phân phối ,từ phía khách hàng. Ví dụ như đợt tết vừa rồi khi tết vừa xong công ty quyết định không tung ra sản phẩm trên thị trường điều này vừa tạo tâm lí chờ đợi của khách hàng vừa tạo sự bất ngờ với đối thủ cạnh tranh.Hiện nay chương trình khuyến mại này đang tiến hành qua hơn một tuần đầu cho thấy sản phẩm của công ty được sự đón nhận rất hồ hởi từ phía các nhà phân phối .Điều này tạo thuận lợi rất lớn cho các nhân viên khi đi bán sản phẩm của công ty .Họ sẽ gặp ít khó khăn hơn khi đi chào hàng với những nhà bán buôn mới.Có thể thấy rằng việc đưa ra chương trình phù hợp có sự kiểm nghiệm trước đã tạo điều kiện bán được hàng ,tạo ra tâm lí thoải mái của nhân viên khi đi bán hàng và kích thích họ vượt chỉ tiêu đề ra. Như phần trên đã nói việc định giá sản phẩm thạch rau câu của công ty Việt Thành đã được thị trường chấp nhận .Điều đó thể hiện qua việc sản phẩm của công ty Việt Thành không còn tồn kho tại công ty cũng như tại các nhà phân phối .Đây cũng thể coi là một thành công của công ty Việt Thành trong việc định giá sản phẩm thạch rau câu. Cứ đà này không lâu nữa những khách hàng sử dụng sản phẩm thạch rau câu sẽ biết đến thương hiệu nổi tiếng do một công ty trong nước sản xuất ra đó chính là POKE, đây cũng chính là mục tiêu của công ty TNHH Việt Thành. Về vấn đề quảng cáo cho sản phẩm của công ty bước đầu cũng thu được thành công nhất định ,thu được những thành công này chính là nhờ chương trình khuyến mại mang lại đầy hiệu quả do ban lãnh đạo dầy công nghĩ ra điều mà nhiều công ty khác trong nước không làm được, điều này cũng chứng tỏ ban lãnh đạo công ty Việt Thành làm Marketing rất tốt .Điều khẳng định trên là có cơ sở nếu biết rằng sản phẩm thạch rau câu của công ty Việt Thành mới chỉ tung ra thị trường được hơn 4 tháng. Hiện nay khách hàng đã biết rất nhiều thông tin về sản phẩm thạch rau câu của công ty TNHH Việt Thành. Những biện pháp tổ chức thực hiện hoạt động Marketing Hiện nay công ty Việt Thành chưa có phòng Marketing riêng biệt những chính sách Marketing cụ thể của công ty đều do đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của công ty thực hiện. Chính vì vậy các chưong trình Marketing được đưa ra đều do ban lãnh đạo thiết kế do đó có sự quản lí rất chặt chẽ từ phía lãnh đạo của công ty đối với các chương trình. Hầu như chương trình marketing nào được đưa ra cũng được ban lãnh đạo quan tâm và đề cao. Chính vì thế các chương trình markting hầu như đem lại hiệu quả như mong muốn. e. kết luận: Tổng hợp các thông tin trên ta có thể rút ra một số kết luận về công ty TNHH Việt Thành như sau: Tình hình hoạt động kinh doanh: Trong hoạt động kinh doanh, công ty đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt. Số lượng các đơn vị tham gia phân phối và sản xuất mặt hàng gia dụng và thực phẩm trên thị trường miền Bắc ngày càng tăng, mức độ cạnh tranh diễn ra quyết liệt. Nhu cầu về thực phẩm ngày càng tăng nhưng yêu cầu về chất lượng sản phẩm cũng tăng theo và những yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ Y Tế càng ngày càng khắt khe do vậy việc đảm bảo về vệ sinh an toàn thực phẩm càng ngày yêu cầu càng cao nhưng với công nghệ hiện có việc nên đầu tư cho việc bảo quản và sản xuất mặt hàng này đang đứng trước khó khăn. Sự cập nhật thêm các hãng mới tạo ra sự lựa chọn phong phú song lại gây ra sự cạnh tranh mạnh mẽ và khốc liệt. Công ty cần tìm ra các biện pháp để giải quyết tốt mối quan hệ này. Việc hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, nhất là việc gia nhập AFTA của nước ta sẽ tạo ra nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp. Ngoài việc phải tuân thủ các đạo luật kinh tế của nước ta, công ty phải chú trọng các luật quốc tế và môi trường kinh doanh quốc tế. Sự cạnh tranh của các công ty của các nước cũng là một đối thủ đáng lo ngại. 2.Những vấn đề nổi cộm trong hoạt động marketing của công ty TNHH Việt Thành. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, công ty cần phải hoàn thiện các hoạt động marketing. Muốn làm như vậy cần phải phát hiện ra những hạn chế để tìm biện pháp khắc phục. Trước hết, ta thấy rằng công ty chưa có một phòng ban chuyên về marketing, các hoạt động của công ty chỉ mang chút ít hình dáng hoạt động marketing khi được nhìn dưới góc độ marketing mà thôi. Nhìn chung các hoạt động marketing của công ty chỉ mang tính chất nhất thời chưa có định hướng marketing rõ ràng, chưa thật sự xây dựng thành hệ thống. Công ty chưa có phòng marketing riêng biệt mà hoạt động marketing được lồng ghép vào các phòng ban khác. Một nhân viên kiêm nhiệm nhiều công việc. Các chương trình chiến lược marketing hay phân tích sự biến động của thị trường đều lên phòng các giám đốc. Một khía cạnh khác là việc thu thập thông tin qua hệ thống kênh phân phối chưa được chú trọng đúng mức. Có thể nói thông tin marketing là cực kỳ quan trọng trong hoạt động marketing hiện nay. Các thông tin về marketing có thể đáng giá “ngàn vàng” vậy mà công ty đã bỏ phí khi không xây dựng hệ thống thu thập và quản lý thông tin thông qua kênh phân phối. Hoạt động phân phối của công ty đều từ việc đưa sản phẩm từ công ty đến các nhà phân phối và sử dụng lực lượng bán hàng của nhà phân phối nhưng lực lượng bán này chưa đáp ứng được nhu cầu, kỹ năng bán hàng kém, chưa chuyên nghiệp. Nói tóm lại, bất kỳ hoạt động kinh doanh muốn thành công đều cần có kế hoạch chiến lược cụ thể và rõ ràng. Nhìn dưới khía cạnh marketing thì hoạt động marketing của công ty TNHH Việt Thành đã được ban lãnh đạo của công ty chú ý nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo tại công ty Việt Thành.doc
Tài liệu liên quan