Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty xây dựng II- Thanh Hóa
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và tài sản lưu thông. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Do đó việc quản lí sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng II. Tại thời điểm ngày 31/12/2000 vốn lưu động của Công ty xây dựng II là 444.939.000 đồng, so với năm 1999 không đổi. Mặc dù so với quy mô sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu đòi hỏi về vốn lưu động của công ty thì số lượng vốn lưu động trên còn quá ít. Tuy nhiên chúng ta cũng thấy tình hình và cơ cấu vốn lưu động của Công ty hiện nay qua biểu 05- Tình hình vốn lưu động của Công ty năm 1999- 2000. Số liệu ở biểu 05 cho thấy: Năm 2000 vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty tăng 7.521.572 nghìn đồng. Đó là do vốn bằng tiền giảm với số tiền là: 1.324.725 nghìn đồng tương ứng tỷ lệ 35,4%. Chi tiết ta thấy tiền mặt tại quỹ tiền giử ngân hàng, tiền ký quỹ đều giảm rất cao. Tình hình tài chính của Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn. Vốn lưu động tăng chủ yếu là do các khoản phải thu tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động của Công ty, cụ thể năm 2000 các khoản phải thu đã tăng lên 8.674.564 nghìn đồng, tức là tăng 46,73% so vơi năm 1999. Điều này cho thấy trong năm 2000 doanh nghiệp còn nhiều khoản công nợ chưa thu hồi được. Phần lớn trong số đó là các công trình đã nghiệm thu nhưng chưa chủ đầu tư thanh toán và khoản tiền giữ lại để bảo hành công trình. Đây cũng là một khó khăn của Công ty nói riêng và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty xây dựng II- Thanh Hóa.DOC