Đối với khối doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như : Công ty TNHH CHAROEN POKPHAND, Công ty LG_MECA trước đây mỗi đơn vị thường xuyên duy trì số dư nợ tại chi nhánh từ 30-40 tỷ VND nay đã chuyển sang vay tại VCB và Chohung Bank . Công ty LG_SEL do quỹ khấu hao tích luỹ đủ bù đắp cho lợi nhuận đủ bù đắp nhu cầu vốn lưu động nên trong vòng 2 năm trở lại đây đã không vay vốn lưu động nữa chỉ còn sử dụng các dịch vụ thanh toán tại ngân hàng
28 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1911 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng á Châu – chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quỹ và các bộ phận khác đưa đến , kiểm soát hạch toán , khai thác số liệu đưa vào máy vi tính , lên cân đối tài khoản ngày tháng năm theo dúng chế độ kế toán quy định .
Thực hiện chế độ báo cáo kế toán , thống kê theo dúng quy định của ngân hàng Nhà Nước và của ngân hàng á Châu .
Quản lý mạng vi tính của toàn chi nhánh .
Phòng hành chính tổ chức
Đảm trách mọi công tác về tổ chức và hậu cần cho chi nhánh .
Phối hợp với văn phòng Hội sở để thực hiện công tác tổ chức , quản lý và phát triển nguồn nhân lực .
Công tác văn thư hành chính , lễ tân .
Quản lý , mua sắm tài sản , vật tư trang thiết bị , phương tiện làm việc của chi nhánh .
Tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ cơ quan , phòng cháy chữa cháy .Phối hợp với bộ phận kho quỹ đảm bảo an toàn kho quỹ .
Đảm bảo phương tiện di chuyển , vận chuyển tiền an toàn .
II. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2002 tại NH á Châu chi nhánh Hà Nội
Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh năm 2002
Năm 2002 , kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động ảnh hưởng bất lợi đến nền kinh tế và hệ thống ngân hàng VN : Kinh tế Mỹ lúc đầu được dự đoán sẽ hồi phục và tăng trưởng từ giữa năm 2002 , tuy nhiên trên thực tế một số vụ phá sản lớn ở Mỹ và nguy cơ chiến tranh Vùng Vịnh có thể xảy ra đã làm cho nền kinh tế Mỹ rơi vào suy thoái kép . Sự cạnh tranh quốc tế trong lĩnh vực xuất khẩu , thu hút đầu tư nước ngoài tiếp tục gây bất lợi cho xuất khẩu và đầu tư nước ngoài vào VN.
Trước những thách thức như vậy , thực hiện nghị quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và các mục tiêu kinh tế vĩ mô năm 2002 mà quốc hội đã đề ra . Thống đốc ngân hàng Nhà nước đã có nhiều giải pháp linh hoạt trong điều hành chính sách tiền tệ nhằm đảm bảo mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền kiểm soát lạm phát , góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế ; Các giải pháp đó là :
Thứ nhất , đổi mới cơ chế điều hành lãi suất ngân hàng nhà nước theo hướng để lãi suất ngân hàng nhà nước bám sát thị trường , lựa chọn lãi suất ngân hàng nhà nước làm lãi suất trần , lãi suất sàn trên thi trường liên ngân hàng và làm cơ sở để điều tiết thường xuyên thị trường nhằm nâng cao khả năng kiểm soát , quản lý vốn khả dụng , lãi suất của ngân hàng nhà nước .
Thứ hai , Điều chỉnh dự trữ bắt buộc theo hướng nhằm nâng cao khả năng kiểm soát tiền tệ của ngân hàng nhà nước , khuyến khích các tổ chức tín dụng huy động vốn trung dài hạn , tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức tín dụng .
Thứ ba , Xem xét thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thường xuyên hơn , dự kiến thực hiện vào các ngày làm vịêc trong tuần , nhằm tăng khả năng điều hành chính sách tiền tệ .
Với những giải pháp trên đây góp phần làm cho nền kinh tế nước ta tăng trưởng GDP đạt 7,04% vừa đạt mục tiêu tăng 7-7,3% . Đây là tốc độ tăng thứ hai ở khu vực Châu á - Thái Bình Dương chỉ đứng sau Trung Quốc 8% . Quy mô kinh tế nước ta năm 2002 đã gấp gần 2.4 lần năm 1990 , bình quân một năm tăng 7,5%
Trước những bước tiến vượt bậc của nền kinh tế ; Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại đã chuyển sang giai đoạn mới có phần gay gắt hơn như:
Thực hiện đề án tái cấu trúc cơ cấu ngân hàng . Cả 4 ngân hàng thương mại quốc doanh đã có sự thay đổi mạnh mẽ về tổ chức và đổi mới công nghệ thông tin theo mô hình ngân hàng bán lẻ một cửa Online trực tuyến .
Về mạng lưới : Các ngân hang quốc doanh và cổ phần trong năm 2002 đã chú trọng đẩy nhanh mở rộng mạng lưới chi nhánh nhằm chiếm lĩnh thị phần . Đặc biệt vừa qua ngân hàng ngoại thương và ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn đã công bố kéo dài thời gian giao dịch trên địa bàn thành phố Hà Nội .
Cạnh tranh về lãi suất : Kể từ năm 2001 trở về trước . để huy động được số vốn từ dân cư thì lãi suất huy động vốn của các ngân hàng cổ phần bao giờ cũng cao hơn các ngân hàng quốc doanh . Tuy nhiên xu hướng đó hiện nay có sự thay đổi rõ rệt . Trong cả năm 2002 và hiện nay các ngân hàng thương mại quốc doanh đã đồng loạt tăng lãi suất huy động cao hơn cả lãi suất huy động của các ngân hàng cổ phần .
Với những thuận lợi khó khăn trên và gánh nặng của số nợ quá hạn , nợ khó đòi phát sinh từ những năm 1995/1996 còn tồn đến 31/12/2001 là 8.882 triệu đồng đã gây không ít khó khăn cho chi nhánh trong hoạt động .
Để khắc phục những khó khăn nêu trên , công tác quản lý và giám sát hoạt động của đội ngũ cán bộ quản lý thường xuyên hơn , chặt chẽ hơn . Công tác đào tạo lại nhân viên bao gồm cả đào tạo nghiệp vụ và tác phong làm việc đồng thời công tác tiếp thị quảng bá hình ảnh ngân hang thông qua phương tiện thông tin đại chúng ... được đẩy mạnh . Việc làm này đã góp phần giúp chi nhánh tháo gỡ dần những khó khăn trong hoạt động kinh doanh .
2-Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh .
2. 1 Nghiệp vụ nguồn vốn
(Bảng )
Nguồn huy động của chi nhánh trong năm qua chủ yếu được hình thành từ các nguồn sau :
Tiền gửi thanh toán của cá nhân và các tổ chức kinh tế .
Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư .
Tiền ký quỹ và đảm bảo thanh toán .
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng .
Đến ngày 31/12/2002 , tổng tài sản của chi nhánh là 845.244 triệu đồng . Trong đó , tổng nguồn vốn huy động được là 764.595 triệu đồng chiếm tỷ trọng 90,5% trong tổng tài sản . Nếu so với cùng kỳ năm trước , tổng nguồn vốn huy động chỉ đạt 96,7% và đạt 93,4% so với kế hoạch năm 2002 . Nguyên nhân ảnh hưởng tới việc huy động vốn của chi nhánh là :
Đối với nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chỉ đạt 87,9% so với cùng kỳ năm trước và đạt 84,9% so với kế hoạch . Nguyên nhân chính ảnh hưởng tới việc huy động vốn bằng ngoại tệ do :
Nền kinh tế Mỹ tiếp tục rơi vào suy thoái kép , các chỉ số kinh tế liên tục giảm chứng tỏ tốc độ tăng trưởng và triển vọng phục hồi của nền kinh tế Mỹ chậm lại rất nhiều trong quý II và quý III năm 2002
Đặc bịêt từ ngày 16/07/2002 đến ngày 26/07/2002 , lần đầu tiên trong vòng hai năm trở lại đây đồng USD đã mất giá thảm hại , mặt khác quyết định của Cục dữ trữ liên bang Mỹ không dùng biện pháp cắt giảm lãi suất để kích thích nền kinh tế phát triển như nhiều người mong đợi .
Nguy cơ bùng nổ chiến tranh giữa Mỹ và Iraq cũng như các mối quan ngại về tình hình bất ổn an ninh chính trị tại nước này .
Vì những nguyên nhân trên lãi suất trên thị trường quốc tế giảm mạnh chính vì vậy buộc các ngân hàng trong nước phải cắt giảm theo .
Tuy nhiên , thực hiện chương trình tái cơ cấu lại nguồn vốn theo sự chỉ đạo của ngân hàng nhà nước VN , kể từ tháng 8/2002 cả 4 NHTM quốc doanh đều đồng loạt tăng lãi suất huy động ngoại tệ . Trước tình hình đó buộc các ngân hàng cổ phần khác cùng phải tăng lãi suất theo . Do tính trước được hạn mức thanh khoản và đảm bảo tối đa hoá lợi nhuận do vậy trong toàn hệ thống của ngân hàng á Châu không tăng lãi suất huy động ngoại tệ . Chính vì lý do trên mà nguồn vốn huy động ngoại tệ của chi nhánh đã giảm đáng kể .
b) ối với đồng nội tệ
Ngược lại với xu hướng lãi suất của đồng ngoại tệ . Trong năm 2002 lãi suất huy đồng VNĐ tăng cao nhất trong khoảng 3 năm gần đây đặc biệt càng về cuối năm lãi suất càng cao . Có 10 nguyên nhân làm tăng lãi suất huy động đối với nội tệ đó là :
Nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến khá ; Tốc độ tăng trưởng kinh tế cả nước năm 2002 đạt 7,04 % so với mức 6,84% của năm 2001
Các ngân hàng thương mại căng sức đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho vay theo quy chế cho vay mới 1627/QĐ của thống đốc ngân hàng nhà nước . Với quy định mới này việc cho vay thông thoáng hơn góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn .
Thị trường bất động sản nóng lên : Người dân ngày càng sử dụng nhiều tiền vay để mua đất đai , sửa chữa nhà cửa , trả tiền đền bù giải phóng mặt bằng , xây dựng nhà cửa – biệt thự để ở hoặc đầu cơ
Cạnh tranh của các tổ chức phi ngân hàng : Nhiều tổ chức phi ngân hàng như các Công ty bảo hiểm nhân thọ , tiết kiệm bưu điện , Doanh nghịêp nhà nước cổ phần hóa phát hành cổ phiếu ra công chúng đã thu hút khá nhiều nguồn vốn từ dân cư điều này đã làm mất đi sự độc quyền huy động vốn của hệ thống ngân hàng thương mại
Nợ đọng quá hạn còn ở mức cao : Do nợ đọng quá hạn còn ở mức cao , kéo dài làm cho vòng quay của vốn tín dụng bị chậm vì vậy buộc các ngân hàng phải tăng cường huy động vốn để đảm bảo dự trữ thanh toán cho các khoản tiền gửi đến hạn
-Giá vàng tăng kỷ lục : do lo ngại chiến tranh vùng vịnh giữa Mỹ và Iraq có thể xảy ra . Cùng với xu hướng chung thế giới , ở trong nước nhiều người đã rút tìên gửi ở ngân hàng để mua vàng tích trữ
Cơ cấu vốn bị mất cân đối : Trong toàn hệ thống các ngân hàng thương mại thừa vốn ngắn hạn nhưng lại thiếu vốn dài hạn ( Đặc biệt là thừa vốn ngoại tệ nhưng lại thiếu vốn nội tệ )
Dư nợ cho vay trong nền kinh tế tăng nhanh hơn tăng vốn huy động : Đây là kỷ lục trong nhiều năm qua . Tính đến 31/12/2002 , tổng số dư nợ cho vay của toàn hệ thống ngân hàng tăng 28%
Doanh nghiệp tăng cường vay vốn ngân hàng : Năm 2000 , năm đầu tiên thực hiện luật doanh nghiệp mới có nhiều điểm thông thoáng hơn và cũng ngay trong năm này trên phạm vi cả nước có 14000 doanh nghiệp được thành lập . Tính chung cho cả 3 năm đến nay có 55000 doanh nghiệp được thành lập và tự bỏ ra số vốn đăng ký tới trên 5 tỷ USD . Việc có nhiều doanh nghiệp mới được thành lập đã giải quyết được nhiều công ăn việc làm tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội và khơi thông được nguồn vốn tín dụng mà bấy lâu nay bị tồn đọng tại các ngân hàng thương mại
Chỉ tiêu
Thực hiện
2001
Thực hiện
2002
Kế hoạch
2002
So sánh
TH02/TH02
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Tổng dư nợ
Trong đó :
1.ân theo thời gian .
-vay ngắn hạn
-ay trung và dài hạn
2. Phân theo loại tiền :
-VNĐ
-USD quy raVNĐ
3.Phân theo thành phần kinh tế
-Doanh nghiệp NN
-Công ty CP và TNHH
-Doanh nghiệp TN
- Liên doanh
DN nước ngoài
đối tượng khác
737.703
684.580
255.521
63.312
192.209
107.483
148.038
134.214
68.419
6
13.299
500
39.083
419.080
153.100
265.980
185.000
234.080
61
41,4
72,3
58,1
63,2
161
139
126
66,6
179
96,5
162,6
202
207
7
22
100
93
Chương trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước cần vốn lớn : Tiến trình thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước thành các công ty cổ phần đã thu hút một lượng vốn lớn từ cán bộ nhân viên .Để có tiền mua cổ phần không ít CBNV đã phải vay vốn từ ngân hàng chính vì thế làm cho nhu cầu vay vốn tăng .
Tóm lại , với 10 nguyên nhân như nêu trên đã buộc các ngân hàng thương mại phải tăng lãi suất huy động để đua nhau huy động vốn . tuy nhiên việc tăng lãi suất huy động được đẩy lên chậm hơn các ngân hàng khác trên cùng địa bàn . Chính vì vậy nguông vốn nội tệ tuy có tăng nhưng chỉ tăng 9,3% so với năm trước và tăng 5,5% so với kế hoạch
2.2- Sử dụng vốn
Đến 31/12/2002 , tổng dư nợ cho vay là 255.521 triệu đồng tăng 26% so với cùng kỳ năm trước , đạt 61% kế hoạch đã đề ra , trong đó :
Cho vay ngắn hạn là: 63.312 triệu đồng chiếm 25% trong tổng dư nợ
Cho vay trung và dài hạn là : 192.209 triệu đồng chiếm 755 trong tổng dư nợ
Doanh số cho vay trong năm là 737.703 triệu đồng tăng 39% so với cùng kỳ năm trước . Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế đã có sự thay đổi rõ rệt trên cơ sở định hướng phát triển khối khách hàng mà chi nhánh đã đề ra trong định hướng kế hoạch năm 2002 Cụ thể là:
+) Cho vay doanh nghiệp nhà nước tăng 102% so với cùng kỳ năm trước , chiếm tỷ trong52,5% trong tổng dư nợ
+)Cho vay công ty cổ phần và TNHH tâng 107% so với cùng kỳ năm ngoái , chiếm tỷ trọng 26,8% trong tổng dự nợ
+) Cho vay doanh nghịêp tư nhân giảm 93% so với cùng kỳ năm trước .
+) Cho vay các đơn vị liên doanh giảm 78% so với cùng kỳ năm trước , chiếm tỷ trọng 5,2% trong tổng dư nợ
+) Cho vay các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài tăng 100% so với cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng 0,2% trong tổng dư nợ
+) Cho vay các đối tượng khác giảm 7% so với cùng kỳ năm trước , chiếm tỷ trọng 15,3% trong tổng dư nợ
Nguyên nhân chi nhánh không đạt chỉ tiêu dư nợ cho vay như kế hoạch năm 2002 đã đề ra là :
Đối với doanh nghiệp nhà nước : trong năm 2002 viêc giải ngân có tăng 107% so với cùng kỳ năm trước nhưng đó là hợp đồng tín dụng ký cách đây 3 năm của dự án nhà máy điện Đuôi Hơi Phú Mỹ 2 do Tổng Công ty điện lực làm chủ đầu tư ; Dự án nhà máy đạm Phú Mỹ 2 do tổng công ty dầu khí VN làm chủ đầu tư . Các đơn vị quốc doanh khác như Tổng công ty 90/91 trước đây có quan hệ vay vốn với chi nhánh nay đã chuyển sang hoạt động với ngân hàng quốc doanh và các quỹ hỗ trợ phát triển do được hưởng lãi suất cho vay thấp và khoản vay không cần có tài sản đảm bảo . Đây thật sự là điểm yếu của ngân hàng cổ phần trong quá trình hội nhập cạnh tranh ngày càng gay gắt . Vì những lẽ trên , trong định hướng phát trỉên lâu dài ngân hàng á Châu nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng đã định hướng lại chiến lược phát triển khách hàng nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng vừa an toàn hiệu quả .
Đối với khối doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như : Công ty TNHH CHAROEN POKPHAND, Công ty LG_MECA trước đây mỗi đơn vị thường xuyên duy trì số dư nợ tại chi nhánh từ 30-40 tỷ VND nay đã chuyển sang vay tại VCB và Chohung Bank . Công ty LG_SEL do quỹ khấu hao tích luỹ đủ bù đắp cho lợi nhuận đủ bù đắp nhu cầu vốn lưu động nên trong vòng 2 năm trở lại đây đã không vay vốn lưu động nữa chỉ còn sử dụng các dịch vụ thanh toán tại ngân hàng
Đối với khối công ty TNHH và cổ phần : Dư nợ cho vay tăng 107% so với cùng kỳ năm trước . Tuy dư nợ cho vay của đối tượng này tăng mạnh nhưng vẫn chưa nhiều bởi lẽ đây là bước thử nghiệm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ . Vừa làm vừa xem xét rút kinh nghiệm nhằm đảm bảo an toàn vốn vay . Đáng kể nhất trong khối khách hàng này là công ty Hoà Phát , mặc dù là công ty đã được ngân hàng cấp cho hạn mức tín dụng 25 tỷ VND nhưng trong năm qua dư nợ bình quân rất thấp do công ty chỉ sử dụng mức tín dụng trên để mở L/C để nhập khẩu .
Đối với khách hàng là doanh nghiệp tư nhân và các đối tượng khác : Có thể nói đây là khối khách hàng tiềm năng mà chi nhánh cần tập trung phát triển vì nó phù hợp với quy mô của ngân hàng cổ phần có địa vị pháp lý rõ ràng và dễ áp dụng các biện pháp cứng rắn để thu hồi nợ . Tuy nhiên , cho vay và theo dõi khoản vay vất vả nhưng nếu công tác thẩm định tốt thì khoản vay rất an toàn và có hiệu quả , dễ thu lợi.
Qua phân tích trên ta thấy rằng : Sự cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng ngày càng gay gắt có nhiều bất lợi cho các ngân hàng cổ phần . Để có thể trụ vững trong điều kiện hiện nay ngoài việc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ và phi dịch vụ tín dụng thì ngân hàng còn phả chú trọng xây dựng cho được chiến lược khách hàng , xác định cho được khối khách hàng tiềm năng để từ đó xây dựng chính sách khách hàng phù hợp có ngư vấy mới giữ được khách hàng .
2.3 –Bảo lãnh mở L/C mua hàng trả ngay và TTQT
Chỉ tiêu
Thực hiện 2001
Thực hiện 2002
So sánh
Số tuyệt đối
%
I Bảo lãnh mở L/C
1Tổng giá trị L/Cphát hành
(số lượng )
2 Giá trị L/C đã thanh toán
(số lượng )
Trong đó DN tự thanh toán
(số lượng)
3 Giá trị L/C chưa thanh toán
(số lượng )
II Thanh toán quốc tế
4 Nhờ thu đã thanh toán
(số lượng )
5 Điện chuyển tiền
(số lượng )
6 Bảo lãnh trong nước
(số lượng )
9.364.254,18
(73)
8.962.263,79
(70)
8.962.263,79
(70)
1.099.426,95
(11)
374.133,41
(23)
16.608.615,09
(546)
1.145.573,34
(251)
9.487.458,56
(97)
8.126.336,78
(90)
8.126.336,78
(90)
2.117.651,66
(18)
101.996.99
(12)
21.009.598,77
(814)
1.667.435
(292)
(+)123.204,38
(+)24
(-)835.927,01
(+)20
(-)835.927,01
(+)20
(+)1.018.224,71
(+)7
(-)272.136.,42
(-)11
(+)4.400.983,86
(+)268
(+)521.861,66
(+)44
101
133
91
129
91
129
193
164
27
52
127
149
145
116
So với cùng kỳ năm trước , năm 2002 chi nhánh đã mở 97 L/C nhập khẩu trả ngay trị giá 9.487458,56 USD tăng 1% về mắt giá trị và 33% về số lượng L/C đã phát hành . Số lượng L/C đã thanh toán là 90 tương đương giá trị 8.126.336,78 USD bằng 86% giá trị L/C đã phát hành trong năm 2002
Doanh số thanh toán quốc tế (bao gồm cả thanh toán nhờ thu và điện chuyển tiền ) tâng 4.128.847,26 USD . Bảo lãnh trong nước tăng 521.861,66 USD
Sở dĩ bảo lãnh L/C và thanh toán quốc tế trong năm qua đạt được kế quả đáng khích lệ là vì :
Trong năm qua chi nhánh đã chú trọng đến công tác tiếp thị tìm kiếm và phát triển khách hàng mới hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu . Ngoài ra chi nhánh còn thường xuyên quảng bá những hình ảnh của ngân hàng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng .
Đào tạo được một đội ngũ cán bộ giỏi về nghiệp vụ ngoại hối và thanh toán quốc tế , biết phân tích dự báo thị trường và xu hướng biến động của tỷ giá ngoại tệ qua đó đã cung cấp thông tin và tư vấn kịp thời cho khách hàng về thị trường , tỷ giá ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu .
Tổ chức thành công hội nghị tập huấn nghiệp vụ giới thiệu các công cụ thanh toán , quy trình nghiệp vụ thanh toán cho Kế toán trưởng và Giám đốc các đơn vị đang hoạt động tại ngân hàng .
Kết hợp chặt chẽ với Phòng Dealing Room Hội sở để đáp ứng nguồn ngoại tệ cho khách hàng và áp dụng linh hoạt cho các hợp đồng ngoại tệ nên đã chủ động đáp ứng được nguồn ngoại tệ phục vụ nhu cầu khách hàng thanh toán . Có thể nói rằng : Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế tăng lên chứng tỏ uy tín trong thanh toán quốc tế tăng lên đồng thời góp phần khiing nhỏ tạo thêm nguồn thu cho chi nhánh .
2.4- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Tổng doanh số ngoại tệ mua vào là 631.043 triệu đồng , tăng 24% so với cùng kỳ năm trước .
Tổng doanh số ngoại tệ bán ra là 632.043triệu đồng , tăng 27% so với cùng kỳ năm trước .
Như vậy : Cùng với việc tăng thêm của khối lượng thanh toán quốc tế thì doanh số mua – bán ngoại tệ cũng tăng theo . Do xử lý tốt nguồn ngoại tệ cung cấp và quản lý chặt chẽ rủi ro về tỷ giá ; chính vì vậy thu nhập về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tăng 1065 so với cùng kỳ năm trước . Đây là thành tích đáng kể cần phát huy vì ngoài việc tạo thêm nguồn thu cho chi nhánh nó còn giúp cho chi nhánh phát huy được hết khả năng sinh lời của vốn khả dụng .
4) Kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện 2001
Thực hiện 2002
So sánh
(±)
%
A tổng thu nhập
50.677
44.807
-5.870
88.4
1. Thu lãi trong hoạt động ngân hàng
44.565
37.573
-6.992
84.3
II. Thu về dịch vụ ngân hàng
1.923
4.627
+2.704
240.6
III. Thu từ hoạt động khác
173
355
+182
205.2
IV. Các khoản thu bất thường
2.138
2.252
+144
105.3
B. Tổng chi phí
45.071
33.086
-11.985
73.4
I. Chi hoạt động huy động vốn
38.088
26.291
-11.985
68.8
II. Chi về dịch vụ ngân hàng
140
250
+110
178.6
III. Chi về tham gia thị trường
939
42
-897
4.5
IV. Chi về thuế - lệ phí
17
41
+24
241.2
V. Chi phí cho nhân viên
1.545
2.125
+580
137.5
VI. Chi hoạt động quản lý và công cụ
1.735
2.077
+342
119.7
VII. Chi về tài sản
2.166
1.919
-247
88.6
VIII. Chi dự phòng và bảo hiểm tiền gửi
441
373
-68
84.6
IX. Chi bất thường khác
0
40
+40
100
C. Lợi nhuận trước thuế thu nhập DN
5.606
11.721
+6.155
209
So với năm trước :
Tổng thu nhập giảm 5.870 triệu đồng , đạt ,4% so với cùng kỳ năm trước Trong đó :
Thu lãi trong hoạt động ngân hàng giảm 60992 triệu đồng , chiếm tỷ trọng 84% trong tổng thu nhập . Số thu về lãi cho vay giảm 2.232 triệu đồng và thu về lãi tiền gửi giảm 4.760 triệu đồng . Việc giảm này hoàn toàn phù hợp với thực trạng hoạt động của chi nhánh như đã nêu trong nghiệp vụ vốn và sử dụng vốn . Thật vậy , do các nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động và ảnh hưởng đáng kể tới việc huy động vốn của chi nhánh ; nguồn vốn huy động giảm kéo theo thu nhập từ nguồn vốn sinh lợi giảm . Dư nợ cho vay tăng 26% so với cùng kỳ năm trước nhưng việc tăng này không phải phát sinh từ đầu năm 2002 và kéo dài trong suốt năm . Việc tăng này thật sự được tăng từ uý IIInăm 2002 đây là các khoản giải ngân cho vay đồng tài trợ cho dự án nhà máy điện Đuôi hơi Phú Mỹ 2 và dự án nhà máy đạm phú mỹ2.
Thu về dịch vụ ngân hàng tăng 2.704trìệu đồng , chiếm tỷ trọng 10.3% trong tỏng thu nhập . Việc tăng cường công tác tiếp thị ; định hướng lại đối tượng và có chính sách khách hàng phù hợp đồng thời làm tốt công tác tư vấn đáp ứng nhu cầu ngoại tệ ...chính vì vậy số lượng khách hàng sử dụngnghiệp vụ bảo lãnh , thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác ngày càng tăng . Đây là nguồn thu an toàn nhất mà chi nhánh cần phát huy ; làm tốt được công tác này sẽ góp phần tăng được số lượngkhách hàng hoạt độngtài khoản thu hút được nhiều vốn huy động có chi phí đầu vào thấp .
Thu từ hoạt động khác (kinh doanh ngoại tệ ) tăng 182 triệu đồng và thu nhập bất thường tăng 114 triệu đồng . Đây thật sự là cố gắng đáng khem ngợi của bộ phận kinh doanh ngoại hối và Tổ thu hồi nợ . Việc đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu quá hạn ( đã xử lý rủi ro các năm 1999 và 2000 ) sẽ góp phần giảm được chi phí huy động , tăng nguồn thu cho chi nhánh .
Như vậy, qua phân tích cơ cấu thu nhập trên thấy rằng : thu từ lãi tiền gửi góp phần không nhỏ trong tổng thu nhập của chi nhánh và chiếm tỷ trọng 49,5% trong tổng thu nhập . Đây là vịêc làm hết sức thận trọng của chi nhánh trong quá trình xác định lại đối tượng khách hàng phục vụ nhu cầu đặc biệt là trong tình hình hiện nay đang tái cấu trúc lại hệ thống các ngân hàng cổ phần .
VI Các hoạt động khác
Dịch vụ chi trả kiều hối , Western Union
Đến ngày 31/12/2002 doanh số chi trả kiều hối tại chi nhánh đạt 6.933.302,45 USD tăng 1.663.448,76 USD . Tổng số phí hoa hồng chi nhánh được hưởng là 156.959,31 USD tăng 35% so với cùng kỳ năm trước . Đáng kể là chi nhánh đã phát triển được 274 đại lý ; số đại lý chi trả này nằm tại 28 tỉnh khu vực phía bắc . Đây là một lợi thế mà chi nhánh cần phát huy có như vậy doanh số hoạt động mới tăng nhanh , mới đem lại nguồn thu cho chi nhánh ,
Nghiệp vụ thẻ tín dụng :
Để tăng sức cạnh tranh hoạt động nghiệp vụ thẻ tín dụng trên thị trường . Trong năm qua chi nhánh đã đặc biệt chú trọng đến hâu tíêp thị và nâng cao hình ảnh ngân hàng trong hoạt động thẻ tín dụng . Các hoạt động hướng tới khách hàng đã được chú trọng hơn và đặc biệt đã tổ chức thành công hội nghị khách hàng là các đại lý chấp nhận thẻ tại khu vực phía Bắc . Chính vì vậy các chỉ tiêu hoạt động đều tăng đáng kể so với cùng kỳ năm trước .
Doanh số tại các đại lý là 142 tỷ đồng tăng 1,6 lần so với cùng kỳ năm trước .
Số đại lý phát triển mới trong năm là 270 đại lý ,đưa tổng số đại lý hoạt động chấp nhận thanh toán thẻ lên 898 đại lý .
Số lượng chủ thẻ e.Card đã phát triển trong năm 2002 là 130 chủ thẻ .
Thu nhập về dịch vụ chủ thẻ là 360 triệu đồng .
Như vậy , việc đẩy mạnh phát triển hoạt động nghiệp vụ thẻ tín dụng đã góp phần không nhỏ cho chương trình thương mại hoá điện tử , hạn chế được thói quen sử dụng tiền mặt tiết kiệm được chi phí in tiền cho nhà nước nạn tiền giả đồng thời góp phần làm tăng thêm nguồn thu cho chi nhánh .
Công tác thu hồi nợ quá hạn :
Đến ngày 31/12/2001 , nợ xấu quá hạn đã xử lý rủi ro và hạch toán ngoại bảng tại chi nhánh có 64 hồ sơ với tổng số tiền nợ gốc là 8.882 triệu đồng
Trong năm qua cùng với việc phối kết hợp với các cơ quan thi hành án đốc thúc khách hàng tự bán tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ . Chi nhánh còn thường xuyên động viên khách hàng tận thu mọi nguồn thu nhập để trả nợ hàng tháng . Chính vì vậy kết quả thu hồi nợ quá hạn trong năm qua rất đáng kể góp phần tăng nguồn thu cho chi nhánh .
- Tổng số nợ quá hạn đã thu trong năm là 2.183 triệu đồng . Trong đó :
+ ) Nợ gốc đã thu và chuyển trả quỹ dự trữ đặc biệt hội sở là 150 triệu đồng
+) Nợ gốc và nợ lãi đã thu , hạch toán vào thu nhập bất thường của chi nhánh :2.033 triệu đồng .
Đặc biệt đã tất toán dứt điểm được 17 hồ sơ khách hàng nợ quá hạn .
Đến ngày 31/12/2002 nợ xấu quá hạn đã xử lý rủi ro tại chi nhánh là 6.770 triệu đồng với 47 hồ sơ . Trong đó có :
+) 35 hồ sơ đã khởi kiện đang chờ thi hành án .
+) 12 hồ sơ có số dư nợ nhỏ khách hàng trả nợ hàng tháng , hiện chi nhánh đang áp dụng biện pháp đốc nợ .
Các hoạt động khác
Từ tháng 9/2002 , tại chi nhánh đã chính thức chuyển đổi đưa hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng TCBS vào sử dụng . Với TCBS đã góp phần giúp ACB có điều kiện tổ chức tốt phục vụ khách hàng , khách hàng đến ngân hàng thực hiện giao dịch một cửa , khách hàng mở tài khoản tại một chi nhánh có thể giao dịch tại bất cứ chi nhánh nào trong hệ thống ACB .
Tronh năm 2002 , chi nhánh đã mở thêm được một điểm dịch vụ ngân hàng tại chỗ ở Công ty thức ăn gia súc ANT . Việc mở rộng thêm dịch vụ đã góp phần tạo thêm nguồn thu cho chi nhánh .
III. Khái quát dịch vụ thẻ ngân hàng á châu .
ý thức được tầm quan trọng của các nghiệp vụ trung gian trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng , nên ngay sau khi ra đời ngân hàng á châu đã rất chú trọng phát triển các nghiệp vụ thanh toán trong đó có nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ . Trên cơ sở chủ trương hiện đại hoá ngành ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước cũng như nhận thức được tầm quan trọng cũng như lợi ích của thẻ thanh toán không những đối với phát triển kinh tế xã hội nói chung mà còn cho chính ngân hàng nói riêng , ngay từ tháng 5 năm 1995 ( sau hai n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 06.DOC