MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG HÀ TĨNH. 3
1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển 3
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 5
2.1. Tổ Tổng hợp 5
2.2. Phòng kế toán thanh toán 6
2.3 Tổ kiểm tra nội bộ. 7
2.4 Phòng kinh doanh dịch vụ. 7
2.5 Phòng khách hàng. 8
2.6. Phòng ngân quỹ. 9
2.7. Phòng hành chính nhân sự 9
2.8. Các phòng giao dịch 10
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG - TMCP NGOẠI THƯƠNG HÀ TĨNH 12
I. Thực trạng các hoạt động co liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư của Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Hà Tĩnh. 12
1. Công tác huy động vốn: 12
2. Sử dụng vốn 14
3. công tác quản lý rủi ro tín dụng : 16
4 . Công tác thẩm định dự án. 21
4.1 các phương pháp thẩm định dự án đầu tư vay vốn 21
4.1.1 Thẩm định theo trình tự 21
4.1.2 Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu 22
4.2 Nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn. 23
4.2.1 Thẩm định khách hàng vay vốn 23
4.2.2 Thẩm định dự án đầu tư và nhu cầu của khách hàng 25
5. Công tác đầu tư vào khoa học công nghệ. 30
6. Công tác đầu tư phát triên nguồn nhân lực 31
II. Đánh giá chung về hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Hà Tĩnh. 32
1. Những kết quả chung đã đạt được. 32
1.1 Công tác kiểm tra nội bộ và tiếp dân. 32
1.2 Công tác thống kê, thông tin báo cáo. 33
1.3 Công tác đời sống và phong trào thi đua. 33
2. Khó khăn và vướng mắc. 34
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG HÀ TĨNH 36
1. Mục tiêu trong năm 2010 36
2. Giải pháp thực hiện chung. 36
3. Giải pháp cụ thể cho các hoạt động đầu tư. 37
3.1 Đối với hoạt động huy động. 37
3.2 Đối với công tác thẩm định dự án. 38
3.3 Một số giải pháp hộ trợ cho các công tác đầu tư khác. 39
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2049 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
riÖu ®ång
ChØ tiªu
Thùc hiÖn
T¨ng/gi¶m so víi 31/12/2009
31/12/2009
31/12/2008
TuyÖt ®èi
+/-%
1. Huy ®éng vèn
1.284.845
940.864
343.981
36,6%
TiÒn göi Tæ chøc kinh tÕ
343.964
223.362
120.602
54%
TiÒn göi tiÕt kiÖm
927.868
682.545
245.323
35,9%
Sè d giÊy tê cã gi¸
13.013
34.957
-21.944
- 62,8%
VND
873.705
667.447
206.258
30,9%
Ngo¹i tÖ (quy VND)
411.139
273.417
137.722
50,4%
2. Vay vèn trung ¬ng
829.822
478.538
351.284
73,4%
Ng¾n h¹n
715.000
285.000
430.000
150,9%
Trung, dµi h¹n (quy VND)
114.822
193.538
-78.716
- 40,7%
(nguồn: số liệu từ phòng tổng hợp NH-TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh)
Nguồn vốn huy động tăng khá là do Chi nhánh đã đưa ra các sản phẩm dịch vụ tiện ích cho khách hàng như: chủ động và linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất đối với cá nhân, tổ chức kinh tế cả VND và ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, trung hạn, triển khai chương trình “gửi tiết kiệm tặng bảo hiểm đối với VND và USD”. Ngoài ra, Chi nhánh còn triển khai chương trình huy động “Tiền gửi đặc biệt - đợt 2/2009” đối với khách hàng là tổ chức kinh tế, triển khai sản phẩm “Tiết kiệm linh hoạt lãi thưởng” cho khách hàng cá nhân. Trong năm 2009, Chi nhánh luôn triển khai chương trình khuyến mãi phát hành thẻ Connect24, tăng cường đẩy mạnh quảng bá hình ảnh, mở rộng mạng lưới giao dịch và các sản phẩm dịch vụ một cách tốt nhất đến với từng tổ chức kinh tế, từng người dân trên địa bàn nên nguồn vốn luôn tăng so với năm trước. mặt khác, việc mở thêm 2 phòng giao dịch Tân Giang và Cẩm Xuyên cũng đã góp phần làm tăng nguồn vốn huy động.
2. Sử dụng vốn
Năm 2009 nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng suy thoái nghiêm trọng với sự sụp đổ của hàng loạt ngân hàng, tổ chức tài chính, tập đoàn kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Nhận định tình hình tài chính trong nước sẽ diễn biến phức tạp gây bất lợi đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh, ban lãnh đạo chi nhánh Hà Tĩnh đã tích cực bám sát chỉ đạo của chính phủ. NHNN Việt Nam, NHNT Việt Nam để khẩn trương triển khai các giải pháp cụ thể linh hoạt: triển khai sớm nhất và hiểu quả trên địa bàn công tác hỗ trợ lãi suất theo quyết định 131 của chính phủ và thông tư 02 của NHNN đến tất cả các khách hàng. Với sự tín nhiệm của khách hàng dành cho chi nhánh nên trong năm 2009 đã phát sinh số lượng khách hàng lớn có quan hệ vay vốn tại chi nhánh, các dự án đồng tài trợ đã phê duyệt năm 2008 chuyển sang giải ngân năm 2009 rất lớn. Như vậy nếu cân đối các khoản giải ngân đã cam kết trước thời điểm 31/10/2009 đồng thời hạn chế tối đa nhu cầu mới của khách hàng và điều chỉnh phần dư nợ hiện tại thì chi nhánh vẫn vượt mức tăng trưởng cho phép.
Bảng 2.2 Bảng so sánh tổng dư nợ 2 năm 2008-2009
§¬n vÞ: Tû ®ång
ChØ tiªu
Thùc hiÖn
T¨ng/gi¶m so víi 31/12/2009
31/12/2009
31/12/2008
TuyÖt ®èi
+/-%
Tæng quy VN§
1.708.339
1.216.521
491.818
40,4%
VND
1.464.575
919.316
545.259
59,3%
Ngo¹i tÖ (USD)
243.764
297.205
-53.411
-18%
Ng¾n h¹n
845.448
597.542
247.906
41,5%
Trung, dµi h¹n
862.891
618.979
243.912
39,4%
Tû lÖ nî xÊu
0,94%
2,81%
(nguồn: số liệu từ phòng tổng hợp NH-TMCP Ngoại Thương Hà Tĩnh)
Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2009 quy VND ước đạt 1.710 tỷ đồng, tăng 40,6% (+ 493 tỷ VND) so với 31/12/2008. (tổng dư nợ năm 2008 đạt 1.216 tỷ đồng), bằng 100% so với kế hoạch trung ương giao. Dư nợ của chi nhánh tăng mạnh chủ yếu là do việc thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất theo chủ trương của chính phủ và hướng dẫn của NHNN. Tính đến 30/11/2009, dư nợ cho vay theo chương trình hỗ trợ lãi suất của chi nhánh đạt 1721 tỷ đồng
Trong đó dư nợ cho vay VND ước đạt 1.481 tỷ đồng tăng 61,1%(+562 tỷ đồng), chiếm tỷ trọng 86,6% trong tổng dư nợ, nhưng dư nợ cho vay USD lại giảm khá mạnh với số dư ước đạt 229 tỷ quy VND giảm 22,9% so với 21/12/2008 (-68 tỷ quy VND) , chiếm tỷ trọng 13,4% trong tổng dư nợ
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh đã thực hiện cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cũng như chủ trương phát triển của tỉnh nhà. Với các hình thức cho vay đa dạng phục vụ cho nhiều nhu cầu, nhiều loại hình khách hàng như: cho vay vốn lưu động cho các phương án sản xuất kinh doanh như: Thương mại, xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, v.v.. cho vay theo dự án đầu tư phát triển, cho vay tiêu dùng (với gói sản phẩm cho vay cán bộ công nhân viên, sản phẩm cho vay bán lẻ, cho vay cầm cố chứng chỉ có giá…). Trong năm qua với những nỗ lực của tập thể cán bộ Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như sau:
Tính đến 31/12/2009, tổng dư nợ cho vay tăng 40,4% (+492 tỷ đồng) so với 31/12/2008, trong đó dư nợ cho vay VND tăng 59,3% (+545 tỷ đồng) so với 31/12/2008, chiếm tỷ trọng 85,7% trong tổng dư nợ, nhưng dư nợ cho vay USD lại giảm khá mạnh 18% (-53 tỷ quy VND) so với 31/12/2008, tỷ trọng chỉ còn chiếm 14,3% trong tổng dư nợ.
Về cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn cũng có sự thay đổi rõ rệt tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng từ 49,1% lên 49,5% trong tổng dư nợ, tăng 41,5% (+248 tỷ quy VND) so với 31/12/2008. Tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn quy VND chiếm 50,5% trong tổng dư nợ, tăng 39,4% (+244 tỷ quy VND) so với 31/12/2008.
3. công tác quản lý rủi ro tín dụng :
Theo số liệu chương trình phân loại nợ tự động nợ quá hạn đến 31/12/2009 là 16 tỷ quy VND, giảm 53,2% (-18 tỷ đồng) so với 31/12/2008, chiếm 0,94% trong tổng dư nợ.
Phân loại nợ:
Dư nợ nhóm 1 “Nợ đủ tiêu chuẩn”: 1.692 tỷ quy VND, chiếm 99,065% trong tổng dư nợ.
Dư nợ nhóm 2 “Nợ cần chú ý”: 3,9 tỷ quy VND, chiếm 0,228% trong tổng dư nợ.
Dư nợ nhóm 3 “Nợ dưới tiêu chuẩn”: kết chuyển sang nhóm khác và thu nợ hết.
Dư nợ nhóm 4 “Nợ nghi ngờ”: 63 triệu quy VND, chiếm 0,004% trong tổng dư nợ.
Dư nợ nhóm 5 “Nợ có khả năng mất vốn”: 12 tỷ quy VND, chiếm 0,703% trong tổng dư nợ.
Doanh số cho vay năm 2009 tăng 43,8% (+897 tỷ đồng) so với năm 2008, trong đó doanh số cho vay VND tăng 45,5% (+877 tỷ đồng) so với năm 2008. Doanh số cho vay ngoại tệ tăng 16,1% (+20 tỷ đồng) so với năm 2008.
Doanh số cho vay ngắn hạn tăng 44,1% (+787 tỷ đồng) so với năm 2008 và doanh số cho vay trung, dài hạn tăng 41,3% (+109 tỷ đồng) so với năm 2008.
Doanh số thu nợ năm 2009 tăng 45,5% (+768 tỷ quy VND) so với năm 2008, trong đó doanh số thu nợ VND tăng 38,8% (+632 tỷ đồng) so với năm 2008. Doanh số thu nợ ngoại tệ tăng 230,1% (+136 tỷ quy VND) so với năm 2008.
Doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 45,5% (+727 tỷ quy VND) so với năm 2008 và doanh số thu nợ trung, dài hạn tăng 46,3% (+41 tỷ đồng) so với năm 2008.
Hoạt động đầu tư tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn của Chi nhánh trong năm 2009 chú trọng vào việc cho vay hỗ trợ lãi suất đối với các ngành, các thành phần kinh tế quan trọng như: kinh doanh thương mại; dịch vụ - du lịch; thu mua, chế biến thuỷ sản xuất khẩu; xây dựng cơ bản; thu mua nguyên liệu nhựa và giấy, cho vay đồng tài trợ v.v.. công ty cổ phần xây dựng công trình 475; công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng & thương mại Kiêm Dung; công ty cổ phần muối Hà Tĩnh; công ty cổ phần du lịch Hà Tĩnh; công ty cổ phần sách & thiết bị trường học Hà Tĩnh; công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Hà Tĩnh; công ty khai thác chế biến & xuất khẩu ti tan Hà Tĩnh; công ty cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản nam Hà Tĩnh; công ty cổ phần đầu tư & xây dựng số 1 Hà Tĩnh; công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất nguyên liệu giấy Việt - Nhật; công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Hiệp; công ty cổ phần Sông Đà 9; công ty cổ phần xây lắp & thương mại Hoàng Hà; công ty cổ phần Hà Vinh; chi nhánh FOODINCO Hà Tĩnh; công ty trồng rừng v& sản xuất nguyên liệu giấy HANVIHA; xí nghiệp tư nhân công nghệ & thương mại Đức Dung; công ty trách nhiệm hữu hạn Ngàn Phố; công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Trung Nam; chi nhánh công ty cổ phần Lạc An Tài Hà Tĩnh; công ty cổ phần gang thép Hà Tĩnh; công ty cổ phần xây dựng tổng hợp 269; công ty cổ phần hoá cốc Hà Tĩnh; công ty cổ phần lương thực Hà Tĩnh; công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng & thương mại Hà Thành .v.v..
Dư nợ cho vay doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2009 là: 1.446 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa là: 817 tỷ đồng, tăng 40% so với năm 2008 đối với cho vay doanh nghiệp và tăng 32% đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Dư nợ đối với lĩnh vực phục vụ nông nghiệp nông thôn theo QĐ 67/TTg ngày 30/03/1999 tại thời điểm 31/12/2009 là: 5,92 tỷ đồng. Đối với cho vay thuộc lĩnh vực này Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh cho vay không nhiều (do đối tượng và địa bàn hoạt động của Chi nhánh chưa mở rộng đến các khu vực nông nghiệp nông thôn).
Đối với lĩnh vực cho vay xuất nhập khẩu: Nhìn chung trong năm qua có những bước khôi phục của nền kinh tế song sự phát triển chưa bền vững và tiềm ẩn nhiều rủi ro, nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập nên chịu tác động từ nền kinh tế thế giới, đặc biệt là lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá. Vì vậy hoạt động cho vay với lĩnh vực xuất nhập khẩu của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh chỉ đạt: 46,82 tỷ đồng, giảm so với năm 2008 là 8,29 tỷ đồng về số tuyệt đối.
Dư nợ đối với người đi xuất khẩu lao động theo QĐ 365/NHNN ngày 13/04/2004 tại thời điểm 31/12/2009 là: 115 triệu đồng. Trong năm qua khách hàng nhu cầu đối với sản phẩm cho vay này phát sinh không nhiều, trong khi một số khách hàng đã đến hạn thanh toán và thanh lý hợp đồng.
Hà Tĩnh đang trên đà phát triển hội nhập với sự phát triển chung của cả nước và được sự quan tâm của Chính phủ, các cấp, các ngành và trong năm qua đã có những dự án lớn được triển khai và thực hiện. Đặc biệt là dự án phát triển kinh tế - xã hội lớn của địa phương như: Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê, nhà máy thép liên hợp 4,5 triệu tấn/năm; nhà máy thuỷ điện Ngàn Trươi - Cẩm Trang; xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu phi thuế quan, cảng biển Vũng áng và Cảng nước sâu Sơn Dương tại huyện Kỳ Anh; dự án nhà máy thuỷ điện Nậm Sốt - Hương Sơn; lĩnh vực đầu tư trồng rừng, sản xuất dăm gỗ và xây dựng nhà máy sản xuất dăm gỗ của công ty Hanviha (Công ty 100% vốn nước ngoài);… Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hà Tĩnh đã thực hiện đầu tư đối với các dự án lớn nhỏ trong tỉnh nói trên và bước đầu đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thi công trong nguồn vốn hoạt động. Cụ thể như dự án nhà máy thép liên hợp 4,5 triệu tấn/năm của công ty cổ phần Gang thép Hà Tĩnh, Chi nhánh đã thực hiện đầu tư với doanh số năm 2009 đạt 92,31 tỷ đồng, dư nợ tại thời điểm 31/12/2009 là 82,59 tỷ đồng. Dự án nhà máy thuỷ điện Nậm Sốt - Hương Sơn với doanh số cho vay năm 2009 đạt 33,24 tỷ đồng. Dự án xây dựng nhà máy sản xuất dăm gỗ và trồng rừng của công ty Hanviha với doanh số cho vay năm 2009 đạt: 27,9 tỷ đồng, dư nợ tại thời điểm 31/12/2009 là 07 tỷ đồng…
Về việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay: Chi nhánh thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo đảm tiền vay với các hình thức như: Cầm cố (Sổ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác), thế chấp (tài sản là động sản, bất động sản), bảo lãnh (bảo lãnh của bên thứ 3 - Ngân hàng phát triển hoặc các tổ chức khác), bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay (các dự án cho vay đầu tư tài sản như máy móc, thiết bi, dây chuyền sản xuất,…). Tính đến thời điểm 31/12/2009 tổng dư nợ có bảo đảm bằng tài sản là 1.702,45 tỷ đồng với tổng giá trị tài sản bảo đảm là 2.162 tỷ đồng (trong đó tài sản là động sản, bất động sản chiếm 98%, còn lại là chứng từ có giá bằng ngoại tệ USD và EUR). Tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm/ tổng dư nợ đạt: 99,66%.
Trong năm 2009 Chi nhánh đã thực hiện thu hồi, xử lý nợ xấu nợ tồn đọng tương đối tốt và thu được những kết quả khả quan như sau: thu hồi nợ xấu được 18,78 tỷ đồng, trong đó tập trung chủ yếu ở Công ty CP Xuất nhập khẩu Hà Tĩnh (17,89 tỷ đồng); Thu nợ tồn đọng (đã được xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro) là 215 triệu đồng.
Trong đó:
+ Xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ là: 0 đồng
+ Nợ được xử lý trích từ nguồn dự phòng rủi ro là: 6 triệu đồng (khách hàng Đặng Hoài Việt)
+ Nợ được xử lý từ các biện pháp khác: 18,78 tỷ đồng.
4 . Công tác thẩm định dự án.
Tại Ngân hàng Ngoại Thương Hà Tĩnh, khi một nhà đầu tư có nhu cầu vay vốn để đầu tư thì Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định theo quy trình như sau:
Tiếp nhận hồ sơ dự án
Thực hiện công tác thẩm định.
Trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng phân tích đánh giá dự án trên cơ sở hồ sơ vay vốn theo quy định của Ngân hàng TMCP - Ngoại Thương Việt Nam. Đối với dự án phức tạp đòi hỏi chuyên môn cao về lĩnh vực, ngành nghề của dự án, cán bộ tín dụng tổng hợp ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan. Trong trường hợp cần thiết, cán bộ tín dụng có thể yêu cầu chủ đầu tư làm rõ một số nội dung hay bổ sung hồ sơ còn thiếu.
Lập tờ trình thẩm định cho vay theo dự án đầu tư.
Trình người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư.
Trên cơ sở tờ trình thẩm định, cán bộ tín dụng đề xuất với lãnh đạo phòng ban và trình Giám đốc chi nhánh (hoặc người được uỷ quyền) quyết định dự án có được vay vốn hay không.
các phương pháp thẩm định dự án đầu tư vay vốn
4.1.1 Thẩm định theo trình tự
Đây là phương pháp thẩm định mà đa số các ngân hàng hiện nay vẫn áp dụng. Thẩm định theo trình tự đi từ tổng quát đến chi tiết.
- Thẩm định tổng quát : Sau bước tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính pháp ly và đầy đủ của hồ sơ dự án vay vốn. Trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu chủ đầu tư bổ sung hoàn tất kịp thời.
- Sau đó cán bộ tìm hiểu uy tín người lập dự án. Tiếp theo cán bộ thẩm định tiến hành tiếp xúc với chủ đầu tư và các đơn vị giúp việc của họ để tìm ra sự cần thiết doanh nghiệp đề xuất dự án.
- Cuối cùng, cán bộ sẽ xem xét thực tế và tình hình của doanh nghiệp, từ đó đối chiếu và kiểm tra số liệu tình hình tài chính, tình hình sản suất kinh doanh ghi trong hồ sơ dự án để có những điều chỉnh kịp thời.
Thẩm định chi tiết : trên cơ sở các dữ liệu thẩm định tổng quát thì bước thẩm định chi tiết được tiến hành bao gồm các nội dung sẽ được phân tích chi tiết ở phần nội dung thẩm định. Đặc biệt trong các nội dung cơ bản được thẩm định nếu một nội dung bị bác bỏ thì không cần thẩm định nội dung tiếp theo.
4.1.2 Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu
Phương pháp này ít được sử dụng hơn do hệ thống các chỉ tiêu chưa được chuẩn hoá. Nó không được sử dụng để thẩm định dự án song lại có vai trò quan trọng trong một số nội dung cụ thể. Căn cứ vào hồ sơ dự án người ta đối chiếu các dữ liệu được lập của dự án với các quy định về pháp luật, hệ thống các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật sao cho phù hợp. Ngoài ra, ngân hàng cũn tiến hành trờn cơ sở kinh nghiệm thu thập được trong thực tế để tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể có hướng giải quyết khác nhau mang lại kết quả tối ưu nhất.
4.1.3 Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này được sử dụng đặc biệt trong phần thẩm định nội dung tài chính nhằm kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Bằng cách lựa chọn các yếu tố cơ bản ảnh hưởng lớn tới hiệu quả các chỉ tiêu tài chính và dự đoán chiều hướng xấu đối với dự án. Đánh giá tác động của các yếu tố đó đến hiệu quả tài chính dự án. Từ đó có những nhận xét và đề xuất phù hợp với tình hình.
Nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn.
4.2.1 Thẩm định khách hàng vay vốn
Tư cách pháp lý, pháp nhân
Đánh giá tư cách pháp lý, pháp nhân của khách hàng vay vốn là điều rất quan trọng. Cán bộ thẩm định cần phải xác định được rừ khách hàng thuộc loại doanh nghiệp nào, thành phần kinh tế nào trên cơ sở đối chiếu với các văn bản pháp luật. Từ đó đánh giá được năng lực pháp lý của chủ thể xin vay vốn. Cuối cùng phải đưa ra được đánh giá về các nội dung:
- Các thông tin liên quan đến khách hàng (Tên khách hàng, địa chỉ giao dịch, điện thoại, số tài khoản…).
- Quyết định thành lập và Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng, Mó số thuế.
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
- Mô hình tổ chức hoạt động và Bộ máy quản lý.
- Chế độ hạch toán: độc lập hay phụ thuộc.
- Phân tích uy tín của chủ đầu tư.
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng vay vốn
Để đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh, pháa ngân hàng căn cứ vào các tài liệu
- Bảng cân đối kế toán năm liền kề.
- Báo cáo tài chính của Công ty trong liền kề đó kiểm toán.
- Thông tin CIC (Trung tâm thông tin tín dụng) liên quan đến khách hàng vay vốn.
Trên cơ sở đó, cán bộ tín dụng đưa ra các nhận xét về:
- Cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu, Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận.
- Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong đó khoản mục nào chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Các hệ số tài chính quan trọng
+ Về khả năng thanh toán
+ Về khả năng hoạt động
+ Về khả năng cân đối vốn
+ Khả năng sử dụng vốn và tài sản
Đánh giá quan hệ tín dụng của khách hàng
- Xem xét quan hệ tín dụng của khách hàng với NHCT để thấy rõ thái độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ cũng như khả năng hợp tác với các TCTD, bao gồm các nội dung:
+ Tổng giới hạn tín dụng
+ Giới hạn cho vay trung dài hạn
+ Giới hạn cho vay, bảo lãnh và mở L/C ngắn hạn
+ Giới hạn cho vay đặt cọc
- Xem xột quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng khác
Trên cơ sở xem xét quan hệ tín dụng của khách hàng là một trong các căn cứ đánh giá uy tín của khách hàng đảm bảo khả năng tín dụng (khả năng trả nợ) để thực hiện dự án.
4.2.2 Thẩm định dự án đầu tư và nhu cầu của khách hàng
Xem xét các thông tin về dự án
Đây là những thông tin cơ bản ban đầu về dự án mà cán bộ tín dụng cần phải xem xét. Trong đó bao gồm các nội dung:
- Thông tin cơ bản về dự án như Tên dự án, Chủ đầu tư, Đơn vị QLDA, Địa điểm xây dựng…
- Mục đích của dự án: Xem xét và đánh giá mục đích cơ bản hàng đầu của dự án.
- Kế hoạch triển khai dự án.
- Nhu cầu vốn và Phương án tài trợ: Tổng số vốn dự kiến cần cho đầu tư trên cơ sở hồ sơ dự án được duyệt và cấp phép.
Xem xét hồ sơ pháp lý của dự ỏn
Về nguyên tắc, dự án phải được lập và đáp ứng đủ các nội dung theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm các hồ sơ cơ bản:
- Quyết định cho phép đầu tư của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
- Quyết định phê duyệt kỹ thuật và tổng dự toán.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Các hợp đồng nhập khẩu, giao thầu, thoả thuận liên quan.
- Và một số hồ sơ khác.
Thẩm định sự cần thiết, mục tiêu và của dự án
Ở nội dung này cán bộ thẩm định xem xét nhằm xác định các thông tin về sự cần thiết của dự án. Nội dung này nhằm làm rõ ý nghĩa sự ra đời của dự án. Dự án này ra đời sẽ mang lại lợi ích cho những đối tượng nào. Nó có phù hợp với mục tiêu chiến lược phát triển chung của đất nước, vùng, địa phương hay ngành, lĩnh vực liên quan đến dự án. Dự án ra đời có tác động đối với doanh nghiệp như thế nào? Việc lựa chọn thời điểm đầu tư, quy mô đầu tư, địa điểm đầu tư, hình thức đầu tư có phù hợp không?
Các phương diện cần thẩm định
1) Thẩm định thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm
2) Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
3) Thẩm định khía cạnh tổ chức, quản lý thực hiện dự án
4) Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
Thẩm định dự án đầu tư đứng trên quan điểm ngân hàng là xác định khả năng đứng vững về mặt tài chính của dự án thông qua đó đánh giá sự an toàn về vốn mà ngân hàng có thể tài trợ cho dự án.
Do dự án được lập mang tính chủ quan của người soạn thảo nên không thể phản ánh được đầy đủ các nhân tố khách quan. Việc kiểm tra lại tính chính xác của thông tin trong hồ sơ dự án là cần thiết đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng mới có thể quyết định có thể tài trợ vốn cho dự án hay không. Để đảm bảo độ chính xác, cán bộ tín dụng cần rà soát lại tỉ mỉ từng nội dung chi tiết. Thẩm định tài chính dự án đầu tư với các nội dung cụ thể:
Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn:
Tồn tại hai xu hướng gây sai lệch tổng mức đầu tư. Thứ nhất, dự tính tổng vốn đầu tư quá thấp để các chỉ tiêu hiệu quả trở nên thuyết phục hơn, dễ dàng xin tài trợ vốn. Thứ hai, dự tính tổng mức đầu tư quá cao để rút vốn. Đây là hai xu hướng ảnh hưởng làm giảm tính hiệu quả của dự án. Tổng vốn đầu tư được xác định dựa trên công suất thiết kế. Được xác định:
Vốn đầu tư = Vốn cố định + Vốn lưu động
= Vốn tự có + Vốn đi vay
= Chi phí xây dựng + Chi phí thiết bị + Chi phí GPMB + Chi phí QLDA + Chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng + Chi phí dự phòng
- Đánh giá tính hợp lý và đầy đủ tổng vốn đầu tư.
- Kiểm tra tổng vốn đầu tư sát với thực tế làm cơ sở tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ.
- Kiểm tra tính chính xác trong việc tính toán tổng vốn vốn đầu tư. Xem xét các yếu tố ảnh hưởng như khối lượng công việc phát sinh, thảy đổi tỷ giá hối đoái (trường hợp dự án sử dụng ngoại tệ).
- Xem xét, so sánh đối chiếu khi thấy có sự bất hợp lý phải kiểm tra lại.
- Kiểm tra kỹ các nội dung: tổng mức vốn đầu tư, khối lượng, định mức, đơn giá, dự toán…
- Xem xét tổng vốn lưu động ban đầu hoặc vốn lưu động bổ sung.
- Vốn từ các nguồn tài trợ khác nhau kiểm tra cam kết các nhà cung cấp vốn.
- Xem xét nhu cầu và tiến độ phân bổ vốn.
Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án.
Xem xét đó là vốn tự có, vốn đi vay nước ngoài, ưu đãi, bảo lãnh, thương mại để có thể đánh giá độ an toàn vốn đầu tư, độ an toàn thanh toán…
Kiểm tra việc tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng năm của dự án.
Kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm , doanh thu hàng năm của dự án.
Kiểm tra tính chính xác của tỷ suất “r” trong phân tích tài chính dự án. Căn cứ vào chi phí sử dụng của các nguồn vốn huy động.
Kiểm tra tính chính xác của “r” do bị ảnh hưởng bởi các yếu tố lạm phát, rủi ro. Đánh giá sự phù hợp của “r” phản ánh chính xác chi phí vốn.
LSCK = Chi phí vốn trung bình
Thẩm định dòng tiền của dự án.
Với các doanh nghiệp lớn phải đánh giá và thực hiện dự án trong nhiều năm, nếu các sai số của dòng tiền không lệch về cùng một hướng và mang tính ngẫu nhiên thì chúng có xu hướng loại trừ nhau. Cho nên cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính chính xác và hợp lý của số liệu tính dòng tiền.
Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
NPV – Net Present Value
- NPV là
Trong đó
V – Vốn đầu tư ban đầu
Bt – Khoản thu ở năm t
Ct – Khoản chi ở năm t
i – lãi suất chiết khấu
t – thời gian kéo dài dự án
Dự án đầu tư độc lập
NPV > 0: chấp nhận dự án
NPV = 0: tuỳ quan điểm nhà đầu tư
NPV < 0: loại bỏ dự án
Dự án loại trừ lẫn nhau: chọn dự án nào có NPV cao nhất và NPV cao nhất phải lớn hơn 0.
IRR – Internal Rate of Return
IRR là tỷ suất chiết khấu mà tại đó lợi nhuận ròng của dự án bằng 0 (NPV=0). Nói cách khác đó là tỷ lệ thu lãi mà tại đó tổng thu dự án bằng tổng chi dự án, tức là giá trị hiện tại của chi phí bằng giá trị hiện tại của doanh thu.
- Công thức
Nếu i là chi phí bình quân sử dụng vốn hoặc chi phí cơ hội của vốn đầu tư
Các dự án độc lập, dự án nào có:
IRR > i: dự án được chấp nhận
IRR < i: loại bỏ dự án
Các dự án loại trừ nhau, nhà đầu tư chọn dự án nào có IRR lớn nhất sao cho IRR của dự án đó lớn hơn i.
Tỷ số lợi ích – chi phí B/C (Benefit Cost Ratio)
- Chỉ tiêu B/C cho biết tổng thu của dự án có đủ để bù đắp các chi phí phải bỏ ra của dự án hay không và dự án có khả năng sinh lời hay không.
B/C > 1: dự án được chấp nhận
Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn T
- Thời hạn thu hồi vốn là số năm cần thiết để có thể thu hồi được toàn bộ số vốn đầu tư đó bỏ ra.
Ngoài ra để phân tích tài chính dự án cũn sử dụng một số chỉ tiêu như Hệ số hoàn vốn RR (Rate of Return), Chỉ tiêu điểm hoà vốn…
Thẩm tra phân tích độ nhạy của dự án.
Kiểm tra tính chính xác việc lựa chọn các biến số chủ yếu và những biến số này khi chúng thay đổi ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả dự án.
Cán bộ thẩm định nhận xét và đề xuất lên cấp trên có thẩm quyền quyết định có tài trợ vốn cho dự án hay không.
Công tác đầu tư vào khoa học công nghệ.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các quy trình ngân hàng là một yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự thành công của một ngân hàng trong giai đoạn ngày nay. Đặc biệt trong nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án, mà ở đó việc tính toán rất khó khăn và phức tạp, trong khi việc tính toán thủ công sẽ tốn nhiều thời gian công sức và nhiều khi không đem lại kết quả như mong muốn, nhưng với việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng sẽ khắc phục được những khó khăn trên. Để có thể nhanh chóng hiện đại hoá hệ thống thông tin, ngân hàng nên ưu tiên đầu tư công nghệ thông tin nhằm tự động hoá trong hệ thống thanh toán kế toán tại ngân hàng.
Trong thời gian qua Ngân hàng TMCP-Ngoại Thương Hà Tĩnh đã đầu tư nhiều công nghệ mới khá hiện đại phục vụ cho các công tác thư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32528.doc