Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại công ty mực in Dy Khang

Mục lục

Nhận xét của Quý công ty 1

Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn 2

Lời giới thiệu 3

Lời cảm ơn 5

Mục lục 6

1. Đôi nét về Công ty Mực in Dy Khang 9

2. Nội quy an toàn lao động 11

2.1 Nội quy của công ty 11

2.2 Chính sách chất lượng 11

2.3 Chính sách và pháp quy

của nhà nước đối với công tác ATLĐ & VSLĐ 12

2.4 An toàn cháy nổ 13

2.5 Tai nạn nguồn điện 15

3. Quy trình sản xuất mực in 17

3.1 Sơ đồ 17

3.2 Nguyên liệu 18

3.2.1 Bột màu 18

3.2.2 Nhựa nền 19

3.2.3 Dung môi 19

3.2.4 Các chất phụ gia 20

3.2.5 Chất độn 21

3.3 Công đoạn khuấy Verni 22

3.3.1 Mục đích 22

3.3.2 Thiết bị 22

3.3.3 Một số yêu cầu 22

3.4 Công đoạn phân tán 23

3.4.1 Mục đích 23

3.4.2 Thiết bị 23

3.4.3 Một số yêu cầu 24

3.5 Công đoạn nghiền 25

3.5.1 Mục đích 25

3.5.2 Thiết bị 25

3.5.3 Một số yêu cầu 27

3.6 Công đoạn khuấy chỉnh 27

3.6.1 Mục đích 27

3.6.2 Thiết bị 27

3.6.3 Một số yêu cầu 28

3.7 Công đoạn lọc và đóng gói 28

3.7.1 Mục đích 28

3.7.2 Thiết bị 28

3.7.3 Một số yêu cầu 29

4. Một số nguy cơ, sự cố và cách khắc phục 30

4.1 Nguy cơ và cách khắc phục 30

4.2 Sự cố và cách khắc phục 36

5. Một số sản phẩm Mực in 39

6. Quy trình kiểm tra 41

6.1 Chỉ tiêu kiểm tra trong quy trình sản xuất 41

6.1.1 Cộng đoạn khuấy Verni 41

6.1.2 Công đoạn phân tán 41

6.1.3 Công đoạn Nghiền 42

6.1.4 Công đoạn Khuấy chỉnh 43

6.1.5 Công đoạn lọc và đóng gói 43

6.1.6 Giao hàng 44

6.2 Công cụ và cách sử dụng 45

6.2.1 Độ mịn 45

6.2.2 Độ nhớt 46

6.2.3 Màu sắc 48

6.2.4 Độ dính 50

Kết luận 52

Tài liệu tham khảo 53

 

doc51 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2516 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại công ty mực in Dy Khang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch nhiệm các nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có yêu cầu. 2.4 An toàn cháy nổ 2.4.1 Khái niệm Cháy là phản ứng kết hợp giữa chất cháy với oxy, xảy ra rất nhanh kèm theo sự tỏa nhiệt. Quy trình cháy cơ bản cần 3 yếu tố: Chất cháy: Vật liệu để cháy. Oxy. Tác nhân gây cháy. Nổ: Nguyên nhân hóa học là sự cháy rất nhanh của hỗn hợp khí, hơi, bụi với không khí hoặc sự phân hủy rất nhanh của các chất. Nguyên nhân vật lý là do sự tăng áp suất đột ngột của khí và hơi trong các thiết bị kín. 2.4.2 Các nguồn tác nhân gây nổ Ngọn lửa trần. Hoạt động của xe, máy có động cơ điện. Hút thuốc lá, bật diêm, đốt lửa. Tia lửa do hàn điện, mài, hoặc va đập. Các thiết bị điện. Tĩnh điện: Xuất hiện ở cả dòng chảy của chất lỏng, ở các dòng khí đang phun ra, khi lấy hoặc quét, thổi những lớp chất ra từ một lớp nền. Nguyên nhân là do sự hình thành các lớp điện tích trái dấu nhau trên bề mặt tiếp xúc tạo ra sự chênh lệch điện thế đáng kể. Hiện tượng tự bốc cháy, phân hủy nổ. 2.4.3 Công tác chữa cháy Công tác chữa cháy: Lập kế hoạch chữa cháy. Thông báo các điểm, khu vực có nguy cơ cháy nổ. Lập ban PCCC và đội cứu hỏa. Hoàn thiện thông tin liên lạc phối hợp lực lượng chữa cháy địa phương. Chuẩn bị sẳn sàng phương tiện chữa cháy. Nguyên tắc tiến hành: Ngắt điện toàn bộ khu vực. Sơ tán con người Luôn có lối vào rộng rãi và không bị tắt nghẽn để có thể thoát ra an toàn. Nguời chữa cháy không bao giờ làm việc một mình. Lựa chọn phương tiện chữa cháy thích hợp. 2.5 Tai nạn nguồn điện 2.5.1 Các nguyên nhân gây ra tai nạn điện Chạm vào 2 dây điện trong mạng điện. Rò điện ra vỏ thiết bị. Do điện áp bước: Phụ thuộc điện thế của đường dây chạm đất, khoảng cách đến điểm chạm vào và độ dài bước chân. Thực tế ở khoảng cách 15 – 20 m trở lên thì điện áp bước bằng 0. Do phóng điện cao áp. Do hồ quang. 2.5.2 Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể Làm tê liệt hệ thần kinh vận động, hệ thần kinh trung ương. Tác động đến cơ tim và phổi làm tê liệt hô hấp và tuần hoàn. Kích thích các tổ chức tế bào kèm theo sự co giật cơ bắp. Gây rối loạn sự trao đổi chất. Gây bỏng, phá hủy mô cơ. 2.5.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nguy hiểm của dòng điện đối với cơ thể Cường độ dòng điện (tùy thuộc điện áp dòng và điện trở của cơ thể con người). Thời gian dòng điện đi qua. Dạng dòng điện (một chiều hoặc xoay chiều) Đường đi của dòng điện qua cơ thể. 2.5.4 Các biện pháp đề phòng tai nạn điện Nối đất bảo vệ: Phương pháp này không được áp dụng cho mạng 3 pha trung tính (mạng sao) bởi vì bản thân dây trung tính (dây nguội) đã nối đất. Nối đất trung tính (nối không): Vỏ kim loại của thiết bị nối với đường dây trung tính. Nối đẳng thế: Được áp dụng khi cần sửa chữa nơi có điện mà không thể cắt điện trong thời gian sửa chữa. Dùng điện áp thấp. Cắt điện bảo vệ: Trường hợp điện rò vài chục mA không đủ làm chảy cầu chì hay nhảy Aptomat nhưng trên mức nguy hiểm, cần sử dụng thiết bị cắt điện chống rò. Cách điện. Ngăn chặn và che chắn. 3. Quy trình sản xuất Mực in 3.1 Sơ đồ công nghệ Chuẩn bị nhựa và dung môi Khuấy Verni Phân tán Bột màu Dung môi Phụ gia Nghiền Khuấy chỉnh Lọc và đóng gói Thành phẩm Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất Mực in *Thuyết minh sơ đồ: Dung môi được xuất ra khỏi kho và chuyển đến khu nạp dung môi. Tại đây, dung môi sẽ được bơm vào các bồn theo yêu cầu của Lệnh sản xuất. Sau đó, nhựa được đưa đến bồn khuấy đã nạp đủ dung môi. Khối lượng nhựa cũng theo Lệnh sản xuất. Tùy vào loại nhựa mà thời gian khuấy khác nhau. Sau khi kết thúc thời gian khuấy, Verni (nhựa tan trong dung môi) được đo độ nhớt và khi đạt chuẩn độ nhớt cho Verni đó thì chuyển vào bồn chứa để chuyển qua các công đoạn tiếp theo. Ở công đoạn phân tán, Verni được cho vào bồn khuấy phân tán và được nạp vào bồn theo Lệnh sản xuất. Sau đó, bồn được nạp một lượng dung môi dùng cho việc phân tán bột màu. Sau khi cho dung môi vào bồn, bột màu được đổ vào trong bồn. Thời gian khuấy trộn từ 35 – 45 phút. Sau thời gian này, Verni và dung môi đã thấm ướt bột màu được xả vào bồn đã chứa sẵn một lượng dung môi để giảm độ nhớt và tăng bề mặt nghiền trong công đoạn nghiền. Ở công đoạn nghiền, Verni đã thấm ướt bột màu được nghiền bằng máy nghiền bi để tăng độ mịn của mực. Thời gian nghiền lâu hay nhanh tùy theo loại mực. Mực qua công đoạn nghiền sẽ được kiểm tra độ mịn, khi đạt chuẩn sẽ tiếp tục được chuyển qua công đoạn khuấy chỉnh. Ở công đoạn khuấy chỉnh, mực sẽ được đo độ nhớt và kiểm tra màu so với màu mực chuẩn, nếu có những yêu cầu khác của khách hàng, mực sẽ được kiểm tra theo chuẩn do khách hàng đưa ra. Qua gia đoạn này, mực đã hoàn chỉnh và được đưa qua cộng đoạn lọc để loại bỏ những tạp chất có thể còn xót lại rồi được bơm vào thùng (phuy) thành phẩm mang đi giao cho khách hàng. 3.2 Nguyên liệu 3.2.1 Bột màu: Khái niệm: Hạt rất nhỏ, mịn không tan trong nước, dầu và các dung môi hữu cơ. Phân loại: 2 loại Bột màu vô cơ: Đen, trắng. Bột màu hữu cơ: Các bột màu có màu. Vai trò: Tạo màu sắc. Tạo độ bóng, kháng ánh sáng, bền nhiệt độ, bền dung môi… Tính chất Hữu cơ Vô cơ * Màu sắc * ánh sáng , thời tiết * Cường độ màu * Độ mờ * Tính bền dung môi * Tính bền hóa chất * Khả năng phân tán * Tính bền nhiệt - Sáng - Thay đổi - Cao - Thay đổi - Thay đổi - Thay đổi - Thay đổi - Thay đổi - Mờ, đục, xám - Rất tốt , hoàn hảo - Thấp - Cao - Hoàn hảo - Hoàn hảo - Tốt hơn màu hữu cơ - Rất tốt Bảng 1 – Bảng so sánh tính chất của bột màu 3.2.2 Nhựa nền Khái niệm: Là thể dung dịch polymer thích hợp cho từng loại vật liệu cần in, được tạo thành từ các loại nhựa thiên nhiên, nhựa tổng hợp… Vai trò: Là môi trường phân tán bột màu, phụ gia. Tạo lực bám dính với vật liệu in. Tạo độ bóng, kháng nhiệt, kháng hóa chất, bền nước … Một số nhựa thông dụng: Acrylics, Cellulose dẫn xuất, Poly vinyl chloryl… 3.2.3 Dung môi Khái niệm: Dung môi là hợp chất hoặc hỗn hợp có khả năng khuếch tán các phân tử hay ion của chất khác để tạo thành dung dịch. Vai trò: Hòa tan nhựa rắn tạo thành một thể đồng nhất. Làm loãng hệ mực in. Tăng khả năng phân tán bột màu. Điều chỉnh độ nhớt thích hợp khi in. Điều chỉnh tốc độ bay hơi. Cần chú ý đến việc lựa chọn dung môi chính dung môi phụ nếu lựa sai dung môi sẽ ảnh hưởng về sau, dung môi cũng là một phần rất quan trọng đối với mực in, thường người ta sử dụng những dung môi nhanh bay hơi như : Toluen, Butanol…. Loại dung môi Tốc độ bay hơi (g/h) Sức căng bề mặt (N/m) Tỷ trọng (g/l) Độ phân cực Toluen 225 28.6 0.871 0.001 Methanol 250 22.6 0.792 0.388 N-Butanol 1061 24.2 0.81 0.096 EA 113 24.3 0.901 0.15 IPA 315 22.7 0.79 0.178 MP 627 28.4 0.925 0.11 BA 470 25.0 0.882 0.09 MEK 126 24.8 0.807 0.51 MIBK 294 23.9 0.802 0.315 Bảng 2 - Bảng tốc độ bay hơi của một số dung môi 3.2.4 Các chất phụ gia: Những chất phụ gia người ta thường cho vào trộn chung với mực in nhằm mục đích cai thiện hay bổ sung tính chất của mực in tạo cho mực in có những tính chất cần thiết nhưng lượng phụ gia cho vào phải theo tỷ lệ thích hợp. Một số phụ gia thường dùng trong mực in: Chất làm khô. Chất kháng oxi hóa. Chất chống dính lưng. Chất phá bọt. Chất làm đặc. Chất hóa dẻo. Chất ổn định. Chất kháng trượt. Phụ gia thấm ướt. Chất kháng tĩnh điện. Chất phân tán: Cải thiện quá trình phân tán và ổn định khi lưu trữ. Chất hoạt động bề mặt: Tăng cường khả năng tương thích với màu. Chất bảo quản: Tăng khả năng chống vi khuẩn khi in ở dạng ướt và chống sự phát triển của nấm mốc hay tảo trên màng in khô. Chất làm đặc: Kiểm soát tính lưu biến của mực và tăng hiệu quả sử dụng. Chất phá bọt: Hạn chế bọt, bóng khí trong quá trình sản xuất và sử dụng. 3.2.5 Chất độn Những chất độn kim loại nặng có những tính chất họat động kém. Al(OH)3, MgCO3, kaolin có thể được dùng. Nhưng trong một số trường hợp, Al(OH)3 có khuynh hướng là giảm độ bóng . Những loại đá phấn kết tủa đặc biệt trở nên rất phổ biến. CaCO3 dạng bột cực mịn ( calcite) dùng cho mực ống đồng, cho tính ổn định màu rất tốt và do kích cỡ hạt nhỏ cải thiện sản phẩm tốt. Những chất độn thường dùng: Hạt đen( bitum): Hoặc hạt tím là chất độn trong thành phần của mực đen. Hạt trắng ( trắng trong hay trắng đục): Là chất độn cho mực màu + Pigment trắng ZnO và BaSO4, TiO2 là chất độn trắng đục. + Pigment Al(OH)3 là chất độn trắng trong. 3.3 Công đoạn khuấy Verni 3.3.1 Mục đích Hòa tan nhựa rắn vào trong dung môi hữu cơ tạo thành một hệ đồng nhất. 3.3.2 Thiết bị Thiết bị của công đoạn này là bồn khuấy cánh trục, hoạt động gián đoạn. Vỏ: Là một khối trụ rỗng làm bằng thép với chiều cao 3 m, đường kính 1.0/1.03 m, có đáy là phần hình chóp cao 0.3 m nối với một van xả. Động cơ điện: Gắn trên đình của bồn khuấy, tạo công cho cánh khuấy chuyển động với một vận tốc cố định. Vì thiết bị này chỉ tạo độ khuấy để hòa tan nhựa vào dung môi. Cánh khuấy: Gồm 2 tầng cánh nối với động cơ điện bằng một trục, cánh khuấy có dạng hình trụ, mỗi tầng gồm ba cánh khuấy xếp xo-le nhau để tạo ra độ khuấy tốt nhất cho thiết bị. cánh khuấy trên lệch 60o so với cánh khuấy dưới gần nhất. Nguyên lý hoạt động: Trước hết thiết bị được bơm dung môi vào theo Lệnh sản xuất. Bật cánh khuấy và nạp nhựa cần hòa tan vào dung môi trong thiết bị. Tùy vào loại nhựa mà có thời gian khuấy khác nhau. Sau khi nhựa đã hòa tan, xả van dưới bồn và chứa vào trong bồn chứa và đem chuyển đến các công đoạn tiếp theo. Cuối cùng là vệ sinh bồn để có thể sử dụng tiếp cho các loại Verni khác. 3.3.3 Một số yêu cầu Dung môi được nạp trước khi cho nhựa vào để tránh tình trạng nhựa kết tụ ở lỗ thoát nhựa gây tắc nghẽn không thể lấy Verni ra khỏi bồn khuấy. Trong khi nạp dung môi cần chú ý kẹp tĩnh điện vào bồn đang nạp dung môi vì để không cho tia lửa điện sinh ra gây cháy nổ. Khi đã nạp xong dung môi, bật cánh khuấy, kiểm tra loại hạt nhựa theo lệnh sản xuất, rồi cho hạt nhựa vào trong bồn khuấy và bắt đầu tính thời gian khuấy. Với hầu hết các loại hạt nhựa có thể cho hết lượng nhựa vào một lúc. Các loại nhựa thường ở dạng hạt hay dạng bột. Vì để trong kho nên các hạt nhựa kết lại với nhau thành khối, cần phải đập nhỏ ra hoặc nghiền trước khi cho vào bồn khuấy đã có dung môi. Các loại Verni khuấy non-to (sử dụng dung môi khác Toluen) được khuấy ở thiết bị khuấy khác vì tránh nhiễm các vệt Toluen còn sót lại. Sau thời gian khuấy phù hợp với từng loại nhựa, nhân viên QC kiểm tra độ tan ngoại quan và độ nhớt, nếu đạt, Verni sẽ được chuyển ra bồn chứa để phục vụ các công đoạn tiếp theo. 3.4 Công đoạn phân tán 3.4.1 Mục đích Thấm ướt bột màu để cho các hạt nhựa bao bọc lấy các hạt màu. Đồng thời khơi mào cho quá trình phá vỡ hạt bột màu và tạo dung dịch đồng nhất giữa Verni, bột màu, phụ gia và dung môi. Đây là công đoạn quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm mực in. 3.4.2 Thiết bị Thiết bị của công đoạn này là máy khuấy cánh đĩa, hoạt động gián đoạn. Vỏ: Được cấu tạo vỏ áo là vỏ hai lớp, giữa hai lớp là dòng nước làm lạnh để duy trì nhiệt độ khuấy là 55oC. Động cơ của thiết bị khuấy cánh đĩa có thể điều chỉnh được tốc độ khuấy và có thể di chuyển lên xuống được. Cánh khuấy: Gồm 1 cánh khuấy có hình đĩa, trên mép đĩa có các cánh nhỏ được ghép xo-le nhau. Để khuấy phân tán tốt nhất, cánh khuấy được điều chỉnh theo công thức sau: Nếu giả thuyết đường kính cánh khuấy là D thì đường kính bồn khuấy tối ưu là 3D – 5D, chiều cao hỗn hợp khuấy tối ưu là 3D, và độ cao của cánh khuấy tối ưu so với đáy bồn là 0.25D – 0.5D. Nguyên lý hoạt động: Ở giai đoạn 1, cho nhựa, dung môi, phụ gia lỏng vào bồn khuấy với thời gian 5-10 phút ở vận tốc 500-700 rpm, qua giai đoạn 2 cho bột màu vào từ từ để bột màu phân tán đều. Bột màu cho vào đủ số lượng và tăng tốc độ khuấy lên khoảng 800-1100 rpm, duy trì tốc độ này trong thời gian 15-20 phút (màu trắng 20-30 phút) các phụ gia bột được cho vào hỗn hợp vừa khuấy trên, khuấy trong khoảng 5-10 phút. Thực hiện xong 3 giai đoạn trên tăng tốc độ khuấy lên 1400 rpm và giữ nguyên tốc độ này trong khoảng thời gian T được quy định cho các màu (Trắng là 20 phút; Các màu khác là 10 đến 20 phút). Hỗn hợp mực sau khi kết thúc phân tán phải ở thể đồng nhất (dạng huyền phù). 3.4.3 Một số yêu cầu Hệ Verni bao gồm nhiều loại Verni khác nhau nên cần tuân thủ đúng yêu cầu về khối lượng và loại đúng theo lệnh sản xuất đã đưa ra. Cần chú ý nhận dung môi và bơm đúng lượng dung môi theo yêu cầu của lệnh sản xuất. Khi bơm dung môi chú ý kẹp tĩnh điện để tránh gây ra cháy nổ do tia lửa điện sinh ra. Verni được bơm vào thùng trước khi nạp dung môi. Sau khi nạp dung môi, bật cánh khuấy và cho bột màu vào và chú ý không để cho bao hay bất cứ vật gì lạ rơi vào trong bồn khuấy. Khi cho bột màu phải cho đúng bồn được quy định. Nhiệt độ duy trì khoảng 55oC và phải giảm tối thiểu khả năng tăng nhiệt bằng nước giải nhiệt. Dung môi của công đoạn này nhằm mục đích thấm ướt bột màu và tăng độ phân tán bột màu vào trong các hạt nhựa. Đối với các phụ gia dạng lỏng sẽ thêm vào sau khi nạp dung môi, còn các phụ gia dạng rắn sẽ cho vào sau bột màu. 3.5 Công đoạn nghiền 3.5.1 Mục đích Tiếp tục phá vỡ các hạt bột màu và làm giảm kích thước hạt màu xuống kích thước mong muốn. 3.5.2 Thiết bị Thiết bị của công đoạn này là máy nghiền bi. Có 2 cách nghiền: nghiền paste và nghiền tuần hoàn. Vỏ: Hình trụ rỗng làm bằng thép có khả năng chịu va đập cao và truyền nhiệt tốt, được làm 2 lớp, chảy giữa 2 lớp là nước làm lạnh để ổn định nhiệt độ trong quá trình nghiền. Nhiệt độ nghiền không vượt quá 60oC (nếu vượt quá, máy sẽ tự động tắt). Trục khuấy: Dạng đĩa: Trục được xâu chuỗi bơi một hệ thống dĩa (khoảng 7-9 chiếc) có dạng hình tam giác đều, tròn góc. Mỗi đĩa đều có 3 rãnh lượn theo các góc của nó, các đĩa này được xếp xo-le nhau 600. Dạng này thích hợp cho nghiền paste. Dạng trục: Trên rotor và stator có gắn thêm các chốt giúp đổi dòng chuyển động của hỗn hợp mực. Dạng này thích hợp cho nghiền tuần hoàn. Bi nghiền: Làm bằng sứ, rất cứng, chịu được va đập cao và dẫn nhiệt cao. Kích thước của bi nghiền khoảng từ 0.3 – 2.5 mm (miễn là không nhỏ hơn mắt lưới lọc trong thiết bị). Có 2 loại máy nghiền: Máy nghiền đứng và máy nghiền nằm. Máy nghiền đứng (trái) và máy nghiền nằm (phải) Nguyên lý hoạt động: Mực trong bồn chứa được bơm vào bồn nghiền. Khi mực đã vào bồn nghiền, motor làm trục nghiền quay để các viên bi chuyển động với tốc độ cao, va chạm lẫn nhau và va vào các hạt bột màu, làm phá vỡ cấu trúc hạt. Mực được giữ trong bồn nghiền với thời gian lưu thích hợp, sau đó được xả ra ngoài qua ống dẫn. Bi nghiền được giữ lại nhờ lưới lọc ở cửa xả của bồn nghiền. nghiền Nghiền Paste (trái) và nghiền tuần hoàn (phải) 3.5.3 Một số yêu cầu Dung dịch mực qua công đoạn nghiền không được quá đặc vì có thể gây tắc nghẽn lưới lọc trong thiết bị nghiền. Khi nghiền cần chú ý gắn kẹp tĩnh điện vào trong bồn nghiền để tránh tình trạng tạo tia lửa điện gây cháy nổ. Kiểm soát tốc độ khuấy, tốc độ bơm, áp suất nghiền và nhiệt độ ra của mực. Tùy vào loại mực và hệ mực mà có thời gian nghiền khác nhau và yêu cầu độ mịn là 10 µm/hạt. Ổn định nhiệt độ nghiền khoảng 50 – 60oC bằng nước làm mát chạy trong vỏ thiết bị nghiền. 3.6 Công đoạn khuấy chỉnh 3.6.1 Mục đích Công đoạn khuấy chỉnh nhằm bổ sung đầy đủ các nguyên liệu trong công thức và kiểm soát các thông số kỹ thuật của mực thành phẩm như: màu sắc, độ nhớt, độ dính, độ khô, độ bám dính, pH …. 3.6.2 Thiết bị Thiết bị sử dụng cho quá trình này là máy khuấy cánh đĩa giống như máy khuấy cánh đĩa ở công đoạn phân tán. Bồn chứa là bồn 1 lớp và có bánh xe để di chuyển từ nơi khuấy chỉnh sang nơi thành phẩm. Nguyên lý hoạt đông: Hỗn hợp mực được để nguội xuống 30-350C, sau đó thêm một số Verni, phụ gia và dung môi cho đủ công thức sản xuất. Khuấy hỗn hợp trong khoảng 10-20 phút ở tốc độ 500-800 rpm để tạo hỗn hợp đồng nhất. Tiến hành kiểm tra các thông số kỹ thuật của mực thành phẩm: màu sắc, độ nhớt, độ bám dính, pH (mực flexo nước)… 3.6.3 Một số yêu cầu Kiểm tra nghiêm ngặt các chỉ tiêu về độ nhớt và màu sắc chuẩn hay theo yêu cầu của khách hàng. Nếu chưa đạt yêu cầu theo chuẩn thì báo lại cho bộ phận Kỹ Thuật để sử lý. 3.7 Công đoạn lọc và đóng gói 3.7.1 Mục đích Loại bỏ những chất lạ không tan hay những chất lạ trong mực (tạp chất) nhằm đảm bảo độ tinh khiết của sản phẩm mực. 3.7.2 Thiết bị Thiết bị của quá trình này là máy lọc sử dụng khí nén. Máy nén khí: Là một dạng bơm nén khí nhằm cung cấp áp suất đưa mực ra khỏi bồn chứa chuyển vào thùng (phuy) thành phẩm. Thiết bị lọc: Bao gồm một ông thép để bao bọc lấy lưới lọc. Lưới lọc có dạng hình túi với các lỗ lọc khoảng 50 µm. Nguyên lý hoạt động: Mực đạt tiêu chuẩn sẽ được chuyển qua công đoạn lọc và đóng gói thành phẩm. Van dưới đáy bồn chứa được nối với ống vào của thiết bị lọc. Máy bơm khí được mở và hút mực vào trong thiết bị lọc. Ở đây, lưới lọc sẽ cho phép các hạt dưới 10 µm đi qua và đi vào thùng (phuy) chứa qua một ống xả. 3.7.3 Một số yêu cầu Kiểm tra lưới lọc xem có bị nghẹt hay không. Nếu có thì đem vệ sinh. Kiểm tra thùng (phuy) để chứa thành phẩm xem có móp méo, han gỉ. Nếu không thì bơm mực vào thùng (phuy). Khi bơm mực vào thùng (phuy) cần kẹp tĩnh điện để đảm bảo không sinh ra tia lửa điện. Nếu thấy mực ra không đều cần tắt máy và kiểm tra vì có thể bị ngẹt lưới lọc. Dán nhãn đúng màu sắc, số lot, ngày sản xuất và hạn sử dụng theo sản phẩm. Khi vận chuyển vào kho hay giao cho khách hàng cần chú ý nhẹ nhàng và không gây đổ bể thùng (phuy) mực. 4. Một số nguy cơ, sự cố và cách khắc phục 4.1 Nguy cơ và cách khắc phục Công đoạn Bước Nguy cơ Cách khắc phục Chuẩn bị nhựa và dung môi Nhập nguyên liệu Nhựa rắn Nhận lộn nhựa Kiểm tra nhựa rắn có đúng loại, đúng lượng với Phiếu xuất kho (PXK) rồi mới nhận về xưởng Mang về xưởng Nguy cơ nạp nhựa rắn vào nhầm bồn khuấy - Khi kéo nhựa về phải đặt thẻ của bồn khuấy lên từng lot nhựa để tránh nhầm lẫn khi nạp nhựa - Lên đầy đủ các bảng tên để nhận diện các bồn khuấy rõ ràng Dung môi Nguy cơ nhận lộn dung môi Kiểm tra lại dung môi đúng loại, đúng lượng Phiếu xuất Dung môi (PXDM) rồi mới ký nhận mang về xưởng Bơm dung môi Dung môi Nguy cơ bơm nhầm dung môi từ bồn này sang bồn khác - Nhận diện rõ ràng các đường dẫn dung môi vào bồn số mấy ( số thứ tự từ 1-6) - Trước khi bơm phải kiểm tra lại dung môi bơm bồn số mất và mở van cho chính xác - Sau khi bơm xong phải luôn luôn đóng van lại (2 van: 1 van ở dưới máy bơm, 1 van ở trên bồn khuấy) nhằm tránh tình trạng cơ bơm nhầm thì dung môi cũng không vào bồn khuấy được. bơm xong dung môi thì đem lênh gắn vào bồn khuấy Khuấy nhựa Nạp nhựa Nhựa rắn Nguy cơ nạp lộn bồn - Kiểm tra xem loại nhựa này nạp ở bồn số mấy theo thẻ bồn và PXK - Đối chiếu lại xem lệnh sản xuất và PXK có trùng khớp hay không - Kiểm tra lại bồn khuấy có chứa gì trong đó. Tất cả đúng hết rồi mới nạp nhựa vào. Đặc biệt nhựa UA phải nạp theo đúng quy trình riêng của UA Đóng gói Bồn chứa hay phuy Nguy cơ bơm ra lộn bồn hay lộn phuy Trước khi bơm nhựa ra bồn phải hơi bên tổ sản xuất nhựa xem nên bơm vào bồn (phuy) nào, sau đó mới bơm vào. Phân tán Nhận nguyên vật liệu Bột màu, phụ gia Nhận lộn bột màu và phụ gia Kiểm tra lại bột màu và phụ gia đúng loại, đúng lượng với PXK rồi mới nhận mang về xưởng Dung môi Nhận nhầm dung môi Kiểm tra lại dung môi đúng loại, đúng lượng với PXDM rồi mới nhận mang về xưởng Dung môi của lot này nhầm với dung môi của lot khác Mỗi lần đi lấy dung môi chỉ lấy một lot mang về sau đó qua lấy dung môi của lot khác Verni Thiếu hoặc dư số lượng Verni Kiểm tra lại nhận đúng số lượng trong PXK (cân) mới mang về sản xuất. PXK phải luôn kẹp theo thùng chứa nhựa. Khuấy phân tán Bơm Verni Bơm Verni nhầm bồn Trước khi bơm nhựa phải kiểm tra lại xem đó là nhựa của màu nào (dựa và PXK), phân tán ở bồn số mấy và kiểm tra lại bồn khuấy có chứa gì trong đó… sau đó mở van và bơm nhựa lên Bơm dung môi Bơm dung môi nhầm vào bồn khác Cũng tương tự như bơm Verni phải kiểm tra kỹ các yếu tố trước khi mở van bơm dung môi vào Nạp bột màu và phụ gia Bạp bột màu và phụ gia nhầm vào bồn khác và nạp sai quy trình - Kiểm tra kỹ xem trong bồn khuấy có chứa gì không. - Kiểm tra lại quy trình phần tán nạp theo thứ tự như hướng dẫn. - Tổ trưởng tổ phân tán cho người kiểm tra lại Nguyên vật liệu và đúng bồn trước khi nạp vào Bao bột màu rơi vào bồn khuấy Trong khi nạp bột màu cần chú ý giữ bao cho chắc để không bị rơi vào bồn khuấy Xả paste Nguy cơ xả nhầm bồn - Kiểm tra bồn hứng dơ hay sạch, có chứa gì hay không - Xem van xả của bồn có khóa hay chưa - Trong khi xả chú ý xem có khả năng bồn tự di chuyền, mực sẽ đổ ra ngoài. Nên phải chêm thùng cẩn thận Nghiền Nhận paste Kéo paste qua nghiền Nghiền lộn máy Trước khi lấy paste vào nghiền phải kiểm tra lệnh xem đó là loại mực nào và màu gì Nhận dung môi Nhận nhầm dung môi Kiểm tra lại dung môi đúng loại, đúng lượng với PXDM rồi mới nhận về xưởng Dung môi của lot này lộn san dung môi của lot khác Mỗi lần đi lấy dung môi chỉ được lấy một lot mang về sau đó qua lấy dung môi của lot khác Qua paste để chỉnh Nguy cơ nhầm thùng đã lấy nhựa chỉnh Kiểm tra kỹ PXK (kẹp theo thùng) có đúng như lệnh sản xuất hay không Chỉnh mực Cân lại paste Cân sai Cân bị lệch, không đúng số lượng thực tế Nếu cân có vấn đề, nghi ngờ thì phải dùng cân khác để cân lại Nhầm dung môi chỉnh Dung môi Nhận nhầm dung môi Kiểm tra lại dung môi đúng loại, đúng lượng với PXDM rồi mới nhận mang về xưởng Khuấy chỉnh Nhận dung môi chỉnh Dung môi của lot này nhầm với dung môi của lot khác - Mỗi lần đi lấy chỉ được đi lấy một lot mang về sau đó mới qua lấy dung môi của lot khác. - Kiểm tra lại dung môi đúng loại đúng lượng với PXDM rồi mới bơm vào để chỉnh. Bơm nhầm dung môi của mực này với mực khác Tốc độ khuấy Nguy cơ mực không đều Trước khi cho dung môi vào, mở máy khuấy với tốc độ từ 800rpm – 1000 rpm trong thời gian 5 – 10 phút cho paste mực phân tán đều với nhựa chỉnh sau đó hạ tốc độ khuấy xuống với nhựa chỉnh. Sau đó, hạ tốc độ khuấy xuống còn 500 rpm – 700 rpm và bơm dung môi vào. Nhận dung môi bù hao Nhận nhầm dung môi - Kiểm tra lại dung môi đúng loại, đúng lượng với PXDM rồi mới nhận về khuấy chỉnh. - Kiểm tra lại dung môi đúng loại, đúng lượng với PXDM rồi mới bơm vào để chỉnh. Dung môi bù hao của lot này nhầm với lot khác Thành phẩm Đóng gói Di chuyển thùng mực vào khu vực đóng gói Nguy cơ tràn đổ mực Khi keo mực qua khu vực đóng gói thì phải cẩn thận, nhẹ nhàng nếu không sẽ bị tràn đổ ra ngoài Bơm mực Nguy cơ rây bị rách Trước khi bơm mực phải giặt rây và kiểm tra rây có bị rách hay không Nguy cơ tràn mực Trong khi bơm phải kiểm tra phao có bị ngập hay không. Nếu phao bị kẹt, không ngắt thì mực sẽ bị tràn ra ngoài. Thành phẩm Nguy cơ nhầm số lượng Kiểm tra lệnh trước khi đóng gói (PET: 16kg/thùng; 160kg/phuy; còn lại đóng gói 17kg/thùng; 170kg/phuy) Chênh lệch số lượng khi đóng gói - Thường xuyên dùng cân đồng hồ cân lại để kiểm tra trong khi đóng gói. - Dán bảng hướng dẫn đóng gói tại khu vực đóng gói. Nguy cơ lật đổ Đậy nắp thùng mực kỹ trước khi chuyển ra palet Nguy cơ xếp nhầm vạo loại mực khác Khi đóng gói chủ động đặt các palet khác loại mực xa với nhau hoặc tạo vách ngăn Ghi lộn tên mực, lot… lên thùng đã đóng gói Kiểm tra lệnh sản xuất trước khi ghi tên thùng. Pha mực Pha mực Cho mực vào bồn khuấy Nguy cơ lộn mực Kiểm tra đúng loại và đúng lượng theo lệnh pha mực rồi mới đổ mực vào pha. Mực không đạt chất lượng Phải lắc đều mực trước khi pha. 4.2 Sự cố và cách khắc phục 4.2.1 Sự sa lắng Những chất màu (pigments) hay những chất phụ gia (additives) chứa trong mực bị lắng sẽ làm cho màu mực thay đổi hoặc không đạt mức độ mong muốn. STT Nguyên nhân – hiện tượng Cách khắc phục 1 Sự sa lắng của các chất màu và chất phụ gia có đường kính hạt và tỷ trọng lớn như: hạt màu trắng Ti02,hạt màu ánh ngọc (pearl pigment) và bột nhôm (aluminium paste) Tăng độ nhớt mực in. Lắc kỹ trước khi dùng (có thể nghiền, lọc lại mực) 2 Chất màu phân tán không tốt. Điều chỉnh lại điều kiện phân tán. 3 Các hạt màu và chất phụ gia có xu hướng kết dính lại thành hạt to hơn. Ngăn chặn việc kết dính giữa hạt màu và chất phụ gia bằng cách thêm vào các tác nhân phân tán. phân tán lại (khuấy, nghiền, lọc…) 4. 2.2 Độ nhớt thay đổi và hiện tượng keo tụ Mực bị kết tụ, có độ nhớt cao do sự sai biệt tỷ trọng của các hạt màu hoặc do mực có tính luân chuyển kém: STT Nguyên nhân – hiện tượng Cách khắc phục 1 Độ nhớt mực thay đổi do dung môi bay hơi Đóng chặt nắp, bảo quản nơi tốt, mát; kiểm tra và thêm dung môi (nếu cần) hay dùng dung môi khô chậm trong khi in. 2 Trộn hợp nhiều loại mực, mực hư (souring), hệ dung môi không phù hợp (loại & tỷ lệ). Kiểm tra mực và dung môi pha loãng. Kiểm tra nguồn mực. 3 Mực bị keo tụ, độ nhớt tăng hay có những tương tác khác do phản ứng hoá học của nhựa nền trong mực phản ứng với hardener (trong hệ mực 2 thành phần). Khi sử dụng mực in hai thành phần, do lượng mực đã pha chất hardener chỉ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập tốt nghiệp công ty mực in Dy Khang.doc
Tài liệu liên quan