Báo cáo Thực trạng của việc quản lý tài sản cố định ở Công ty Mây Tre

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 2

I. Tài sản cố định vai trò và vị trí của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh 2

1. Khái niệm chung về TSCĐ 2

2. Vai trò và vị trí của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh 2

II. Đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ 3

III. Khấu hao tài sản cố định 3

1. Khái niệm 3

2. Các hình thức khấu hao 4

3. Các phương pháp tính khấu hao cơ bản tài sản cố định hữu hình 6

4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 10

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY MÂY TRE HÀ NỘI 11

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Mây Tre Hà Nội 11

1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty Mây Tre Hà Nội 12

2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ở Công ty Mây Tre Hà Nội 13

3. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh 16

4. Cơ cấu mua hàng kinh doanh của Công ty 17

5. Tình hình lao động của Công ty 17

6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 18

II. Thực trạng công tác quản lý TSCĐ tại Công ty Mây Tre Hà Nội 20

1. Tình hình tài sản cố định của Công ty qua những năm gần đây 20

2. Tình hình trích khấu hao TSCĐ của Công ty 22

3. Đánh giá công tác quản lý TSCĐ ở Công ty 23

4. Thuận lợi khó khăn và xu hướng phát triển của Công ty Mây Tre Hà Nội 25

PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY MÂY TRE

HÀ NỘI 26

I. Một số giải pháp sử dụng hiệu quả tài sản cố định của Công ty 26

II. Điều kiện để thực hiện việc sử dụng có hiệu quả TSCĐ của Công ty 27

1. Từ phía Nhà nước 27

2. Từ phía Công ty 27

KẾT LUẬN

 

 

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4006 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực trạng của việc quản lý tài sản cố định ở Công ty Mây Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hao TSCĐ giữa các kỳ có thể không như nhau, nó phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm hay dịch vụ làm ra trong mỗi kỳ. Phương pháp này dựa trên tổng sản lượng ước tính trong suốt thời gian sử dụng của TSCĐ đó và sản lượng thực tế do TSCĐ đó tham gia tạo ra trong kỳ, nó được tính theo công thức sau: Ví dụ 2: theo số liệu ở VD1 ta có: Các phương pháp khấu hao nhanh: Các phương pháp khấu hao có mức khấu hao ở những thời kỳ đầu sử dụng TSCĐ cao hơn mức khấu hao ở những thời kỳ sau và càng về sua, mức khấu hao càng giảm dần, gọi là phương pháp khấu hao nhanh. Các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao nhanh thì phải đáp ứng các điều kiện chủ yếu sau: Một là : Được cơ quan thuế và cơ quan chủ quản đồng ý. Hai là: Doanh nghiệp nếu áp dụng phương pháp khấu hao nhanh thì phải có lãi Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: Theo phương pháp này, thì giá trị thanh lý uớc tính của TSCĐ không được tính đến, trong khi đó tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính gấp đôi tỷ lệ khấu hao theo đường thẳng. Dựa trên tỷ lệ khấu hao đã tính gấp đôi và giá trị còn lại của TSCĐ hàng kỳ để tính mức khấu hao kỳ đó. Tổng số tiền KH sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ = Tổng giá trị BQ TSCĐ cần tính KH kỳ KH x Tỷ lệ KH sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ định kỳ KH 4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 4.1 Hệ số hiệu suất sử dụng TSCĐ: Là tỷ trọng giữa giá trị tổng sản lượng trong năm so giá trị bình quân TSCĐ trong năm. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong năm thì làm ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất 4.2 Hệ số hàm lượng Hệ số này được xác định bằng công thức: Chỉ tiêu này phản ánh để làm ra một đồng giá trị sản xuất trong năm thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định 4.3 Hệ số lợi nhuận vốn cố định 4.4 Tỷ lệ hoàn vốn: Tỷ lệ này được xác định bằng công thức: Phần II: Thực trạng công tác quản lý TSCĐ ở công ty mây tre hà nội I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Mây Tre Hà Nội Công Ty Mây Tre Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tổng Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam đợc thành lập theo quyết định số 82/TCCB ngày 27/01/1986 của Bộ Lâm Nghiệp nay là Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn. Và khi đó Công Ty Mây Tre Hà Nội là một Xí Nghiệp Đặc Sản Rừng Xuất Khẩu Số 1 có giấy phép kinh doanh số 101028 cấp ngày 22/04/1995. Công Ty Mây Tre Hà Nội là doanh nghiệp Nhà .nước có tư cách pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán kế toán kinh tế độc lập mở tài khoản tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội và Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Hà Nội và có con dấu riêng. Công Ty Mây Tre Hà Nội xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh tự chủ về tài chính và làm tròn nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước theo chế độ ban hành. Khi mới thành lập, mặt hàng chủ yếu của Xí nghiệp là sản xuất, chế biến các loại đặc sản rừng cho thực phẩm và dược liệu nh nấm, mộc nhĩ, gừng, quế, hoa hồi. Sản phẩm của Xí nghiệp chủ yếu là xuất khẩu sang các nớc Đông Âu và Liên Xô và đạt được doanh số là 791.453.000đ, lợi nhuận là 17.873.810đ với số cán bộ công nhân viên là 35 ngời trải qua nhiều năm phấn đấu đến nay doanh số đạt trên 15.270.000.000đ, với lợi nhuận đạt 213.780.000đ. Số cán bộ công nhân viên lên đến 195 người và số công nhân viên đều có trình độ và tay nghề cao đều được đào tạo ở các trường lớp chính quy ở trong và ngoài nước, hàng năm Công ty còn tổ chức việc mở lớp học thêm để nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ và công nhân viên trong Công ty. Hiện nay nhờ việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đáp ứng nhu cầu cung cấp sản phẩm ra thị trước nớc ngoài Công ty đã có một hệ thống máy móc hiện đại để sản xuất đồ gỗ và hàng mây tre đan nh : giường tủ, ghế song mây, mành, chiếu… các mặt hàng đều có uy tín và chất lượng cao trên thị trường trong nước và quốc tế, do sự kết hợp giữa nét truyền thống và hiện đại vào sản xuất các mặt hàng. Kết hợp giữa mối quan hệ tốt của Công ty với bạn hàng nên hàng năm đã tạo ra doanh thu lớn cho Công ty, vì vậy Công ty dần dần mở rộng việc sản xuất kinh doanh của mình, song song với việc tuyển dụng thêm một số cán bộ công nhân viên có tay nghề cao Trong khi đó Đông Âu và Liên Xô tan rã, Xí nghiệp bị mất đi một thị trường lớn, đã gây rất nhiều khó khăn cho Công ty Điều này đã khiến Công ty phải tìm hướng kinh doanh và bạn hàng mới. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường mới, Xí nghiệp đã chuyển mặt hàng từ sản xuất, chế biến các mặt hàng nấm, mộc nhĩ…sang sản xuất và kinh doanh các hàng mây tre cùng các loại thủ công mỹ nghệ xuất khẩu khác. Do tính chất của mặt hàng thay đổi từ năm 1995, Xí nghiệp đã đổi tên thành Công Ty Mây Tre Hà Nội cho phù hợp (theo quyết định số 226/TCLĐ ngày 07/04/1995 của Bộ Lâm Nghiệp) với tên giao dịch quốc tế là SFOPRODEX Hà Nội, trụ sở đóng tại 14- Chương Dương- Hoàn Kiếm Hà Nội. Do có sự thay đổi về thị trường, cơ chế kinh tế và mặt hàng kinh doanh nên Công ty phải từng bước bố trí sắp xếp lại cơ cấu tổ chức cho phù hợp với quy mô và khả năng sản xuất của công ty, Công ty đã không ngừng nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo, bồi dưỡng tăng cường kỹ thụât nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Công ty đã trải qua nhiều khó khăn do tình hình kinh tế có nhiều biền động nhưng Công ty đã nhanh chóng đổi mới phương thức kinh doanh, mở rộng xuất khẩu, đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, ngày càng mở rộng và phát triển thị trường trong nước và thị trờng nước ngoài. 1.Nhiêm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty Mây Tre Hà Nội 2.1Chức năng Sản xuất chế biền và kinh doanh các mặt hàng là: tre ,trúc, gỗ . 2.2 Nhiêm vụ: Công ty Mây Tre Hà Nội là đơn vị hoạt động kinh doanh với chức năng xuất khẩu trực tiếp. Hiện nay Công ty đang liên kết với nhiều cơ sở sản xuất trong nước để sản xuất các hàng với nhiều loại mẫu mã khác nhau từ nguyên liệu tre, trúc, gỗ. Những sản phẩm này chủ yếu là xuất khẩu, tạo nguồn thu ngoại tệ góp phần phát triển đất nước. Nên có nhiệm vụ chủ yểu sau: -Sản xuất, liên kết sản xuất các hàng từ nguyên liệu tre, trúc, sản phẩm chế biến từ gỗ: chậu hoa, ghế gỗ, tủ…. đồ gỗ chạm đẻ phục vụ xuất khẩu. -Tổ chức thu mua tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp các thành phần kinh tế khác để gia công tái chế để hoàn thành sản phẩm xuất khẩu. -Được uỷ quyền của Tổng Công ty Lâm Nghiệp Việt Nam, Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng không nằm trong danh mục cấm của nhà nước mà Công ty sản xuất hoặc liên kết sản xuất. -Không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo việc bảo tồn vốn, đảm bảo tự trang trải mọi chi phí và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách với nhà nước. -Doanh nghiệp quan hệ và liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi hỗ trợ cho nhau sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. - Quan hệ và thực hiện nghĩa vụ với chính quyền địa phương trên cơ sở hù hợp với chế độ chính sách đúng của nhà nước và làm tốt nhiệm vụ kinh tế xã hội an ninh, quốc phòng trên địa bàn địa phương. - Cùng với sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty, nên công ty đã thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh khai thác được nguồn hàng và có chất lượng ổn định giữ vững đợc bạn hàng truyền thống và mở rộng mối quan hệ kinh doanh với nhiều bạn hàng nh Đài Loan, Thái Lan, Tiệp Khắc, Nhật Bản, Tây Ban Nha… 2.3 Quyền hạn Được phép giao dịch và ký kết hợp đồng kinh tế, liên doanh, liên kết hợp tác với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để phục vụ sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ trương, chính sách đường lối pháp luật của Đảng và Nhà nớc. Được quyền vay vốn Ngân hàng, quyền huy động vốn các cá nhân và tổ chức. Quyền tham gia hội chợ, quảng cáo, triển lãm hàng hoá. Quyền tuyển dụng lao động. 2.Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý ở Công ty Mây Tre Hà nội 2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm - Xưởng sản xuất nan mành xuất khẩu: Sản xuất chiếu trúc có công nghệ khép kín với các thiết bị cơ giới của Đài Loan - Xưởng sản xuất chiếu tre xiên lố xuất khẩu: Sản xuất chiếu tre xiên lỗ với dây truyền công nghệ của Đài Loan. - Xưởng gia công chế biến đồ gỗ, mây tre đan thủ công mỹ nghệ. - Cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Các quá trình sản xuất của công ty được tổ chức theo các quy trình công nghệ khép kín, tuỳ theo đặc điểm từng loại sản phẩm trong từng phân xưởng .từ khâu nguyên liệu đầu vào đến khâu đóng gói sản phẩm. Cụ thể: Quy trình sản xuất chiếu nan lỗ xuất khẩu: Xâu thành mành Tre đoạn Đóng gói Xấy khô Hoàn chỉnh Đánh bóng Cưa cắt khao lỗ mài góc Tạo phôi Tre đoạn Quy trình sản xuất nan, mành xuất khẩu Trúc đoạn Cửa, rửa Trẻ Lột vót nan Cửa, rửa Sấy khô Phân loại Dệt thành chiếu XK Đóng gói nan Ngoài ra công ty còn có các bộ phận sản xuất sản xuất khác như các phân xưởng để sản xuất tăm tre, lãng hoa..... 2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy ở công ty Bộ máy quản lý của Công ty đựơc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng bao gồm: *Giám đốc Vừa đại diện cho nhà nước, vừa đại diện cho công Nhân viên chức tại Công ty, là người có quyền cao nhất, quyết định chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng kế hoạch, chính sách, pháp luật của nhà nớc và nghị quyết của đại hội công nhân viên chức, chịu trách nhiệm trước nhà n và tập thể lao động về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. *Trợ lý giám đốc: Giúp việc cho giám đốc và điều hành chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Các bộ phận nghiệp vụ, kỹ thuật gồm: *Phòng kỹ thuật – sản xuất *Phòng nghiệp vụ kinh doanh *Phòng tài vụ *Phòng tổ chức hành chính *Xưởng sản xuất - chế biến Trong Công ty, các phòng ban chức năng và các phân xưởng sản xuất chế biến, có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng nhau chịu sự quản lý của giám đốc, từ đó có thể hình thành nên sơ đồ tổ chức quản lý của công ty như sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Mây Tre Hà Nội Giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh doanh Phòng tài vụ Phòng kỹ thuật KCS Xưởng sản xuất chế biến Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban *Phòng kỹ thuật – KCS Là công tác quản lý kỹ thuật, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất tại Công ty cũng như tại các cơ sở liên doanh, liên kết. Kiểm nghiệm nguyên vật liệu, vật tư, thành phẩm hàng hoá khi nhập kho, xuất kho theo các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm. *Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư cho sản xuất, phối hợp với các bộ phận chức năng, trực tiếp tổ chức và quản lý các hoạt động kinh doanh gồm cả kinh doanh nội địa và kinh doanh nước ngoài. Tổ chức khai thác nguồn nguyên liệu, vật tư, thiết bị cho sản xuất theo dõi, thống kê toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và định kỳ lập báo cáo các loại theo chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên. *Phòng tổ chức hành chính: Quản lý chất lượng cán bộ công nhân viên giúp việc cho giám đốc, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ công nhân viên cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Quản lý thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của nhà nước đối với người lao động. Quản lý và điều hành các công việc thuộc về hành chính quản trị *Phòng kế toán - tài vụ Kế toán của Công ty là một bộ máy kế toán hợp lý và khoa học với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phát huy vai trò của kế toán là một nhu cầu quan trọng của giám đốc và kế toán trưởng. Công ty Mây Tre Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam, phòng kế toán của Công ty đã tích cực tổ chức tốt công tác kế toán với tư cách là một công cụ quản lý hoạt động kinh doanh. Bộ phận kế tóan của Công ty luôn cố gắng bám sát tình hình của kinh doanh bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho công tác quản lý. 3. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 1.Tổng số vốn KD 4.003.124.346 4.301.074.356 5.173.091.700 - Vốn cố định 2.156.042.341 2.578.156.375 3.700.172.812 - Vốn lưu động 1.847.092.005 1.722.917.981 1.472.918.888 2.Vốn ngân sách 503.170.024 475.184.990 614.212.105 3.Vốn KD DN tự bổ sung 312.170.400 440.088.122 512.217.541 4.Vốn vay ngân hàng 518.106.144 470.090.118 705.800.172 5.Nguyên giá TSCĐ 2.080.177.811 2.202.711.800 3.114.352.178 - Máy móc thiết bị 968.035.479 1.004.176.022 1515034156 - Nhà xưởng, kho 1.112.142.332 1.192.535.778 1.599.318.022 Đánh giá chung: Qua bảng cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của công ty cho thấy tổng số vốn kinh doanh của công ty hàng năm tăng dần. Cụ thể năm 2000 tăng 51,79% so với năm 1999, năm 2001 tăng 56,37% so với năm 1999, trong đó vốn cố định của năm 2000 tăng 54,46% năm 2001 tăng 58,93% so với năm 1999, vốn lưu động của năm 2000 giảm 45,54%, năm 2001 giảm 41,07% so với năm 1999. Do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại mặt hàng mới, từ nhiều nguồn nguyên liệu mới nên phần đa vồn cố định được đầu tư vào tài sản cố định, đặc biệt là máy móc trang thiết bị đổi mới công nghệ, mở rộng thêm mặt bằng để sản xuất kinh doanh. Hàng năm doanh nghiệp kinh doanh có lãi nên đã bổ sung thêm vào vốn kinh doanh, năm 2000 tăng 58,5%, năm 2001 tăng 62,1% so với năm 1999. Do đó vốn vay ngân hàng của năm 2000 giảm đi, riêng 2001 tỷ lệ vốn vay tăng do công ty mở rộng kinh doanh mặt hàng mới nên cần huy động thêm vốn từ bên ngoài. Vậy hàng năm công ty không ngừng nâng cao việc đổi mới kết cấu mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài đòi hỏi có số vốn kinh doanh lớn, để đầu tư vào kinh doanh các mặt hàng này 4.Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của Công ty: Mặt hàng kinh doanh của công ty chủ yếu là các mặt hàng được sản xuất và chế biến từ các nguyên liệu tre, trúc, gỗ. Tình hình biến động kim ngạch mặt hàng xuất khẩu của công ty được thể hiện qua bảng sau STT Tên mặt hàng Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Giá trị Tỉ trọng% Giá trị Tỉ trọng% Giá trị Tỉ trọng% 1 Mành xâu 520117702 5,07 2005127707 15,5 2 Tủ khảm 1570914000 21,89 3700812079 36,07 5412115343 41,8 3 Bàn ghế song Mây 2589170270 36,1 2781115034 27,1 3015201410 23,32 4 Chiếu trúc 3015152177 42,01 3258140121 31,76 2500079920 19,38 Cộng 7175236447 100 10260184940 100 12932524 100 Đánh giá: Từ bảng số liệu cho thấy trong 3 năm gần đây, các mặt hàng truyền thống được xuật khẩu nh: tủ khảm, bàn ghế song mây thu đợc doanh thu rất lớn chiếm tỷ trọng cao 41,8% (năm 2001) tạo đợc uy tín lớn chiếm lĩnh được trên thi trường nước ngoài. Do vậy công ty đang có xu hớng phát triển kinh doanh thêm mặt hàng này. Còn các mặt hàng mới như : Mành xâu tuy mới được sản xuất nhưng đã mang lại doanh thu đáng kể, về kim ngạch xuất khẩu năm 2001 tăng 15% đây là mặt hàng mới nhưng có nhiều triển vọng, công ty cần đẩy mạnh đầu tư thêm. Các mặt hàng cũ như: Chiếu trúc, kim ngạch xuất khẩu giảm dần do giá nhập nguyên vật liệu để sản xuất mặt hàng này khá cao, nên giá bán sản phẩm của công ty cao hơn trên thi trường, do vậy mặt hàng này đã không cạnh tranh được. Vậy xu hướng những năm tới công ty đầu tư mở rộng phát triển các mặt hàng truyền thông như : tủ khảm, bàn ghê song mây 5.Tình hình lao động của công ty Tình hình lao động của công ty trong thời gian gần đây được biểu hiện qua số liệu: chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tổng số lao động 150 163 195 Trình độ Đại học &Cao đẳng 50 55 55 Trình độ trung cấp 30 30 30 Trình độ công nhân 70 78 110 Thu nhập bình quân một công nhân 600.000đ/tháng 650000đ/tháng 800.000đ/tháng Đánh giá: Theo bảng số liệu trên cho thấy, số lao động của công ty tăng dần : Năm 2000 tăng 13 người. Năm 2001 tăng 45 người. Đặc biệt là số công nhân năm 2000 tăng 8 người, năm 2001 tăng 40 người. Do công ty mở rộng kinh doanh mặt hàng mới nên cần phải tuyển thêm số công nhân để đáp ứng nhu câu sản xuất. Mức thu nhập hàng năm của công nhân viên cung tăng dần cụ thể: năm 2000 tăng 50.000/tháng, năm 2001 tăng 200.000/ tháng so với năm 1999. Cho thấy doanh nghiệp làm ăn ngày càng phát triển, đủ trang trải mọi chi phí đồng thời đảm bảo công ăn việc làm cho 195 lao động và mức thu nhập ngày càng tăng. 6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Từ khi thành lập công ty đến nay dưới sự giúp đỡ đúng đắn của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam và các cơ quan hữu quan của Nhà nước. Công ty Mây Tre Hà Nội đã tổ chức sản xuất kinh doanh tốt từng bước khẳng định mình trên thị trường có vai trò chủ đạo của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng chế biến từ đặc sản rừng, mây tre song mây xuất khẩu và thủ công mỹ nghệ. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Tổng DT Trong đó DT XK Các khoản giảm trừ Chiết khấu Giảm giá Hàng bán bị trả lại 1. DT thuần 2. Giá vốn hàng bán 3. Lợi tức gộp 4. Chi phí bán hàng 5. Chi phí quản lý 6. Lợi nhuận từ SXKD 7.Thu nhập HĐTC 8. Chi phí HĐTC 9. Lợi nhuận từ HĐTC 10. Thu nhập HĐBT 11. Cho phí HĐBT 12. Lợi nhuận từ HĐBT 13. Tổng LN trước thuế. 14. Thuề thu nhập DN 15.Tổng lợi nhuận sau thuế 13.942.397.642 13.734.432.410 242.742.642 84.678.945 79.642.434 78.421.263 13.530.689,77 11.095.165,61 2.435.524,16 1.643.542.642 621.494.827 170.486.691 78.642.154 69.158.942 9.483.212 5.489.631 4.892.789 596.842 172.031.745 55.050.158, 116.981.586,6 15.270.000.000 15.110.423.640 159.567.340 59.342.432 45.642.642 54.582.286 14.950.865.280 12.259.709.530 2.691.155,75 1.924.642.764 560.132.084 188.380.902 73.456.145 68.426.458 5.029.687 4.589.692 3.958.691 631.001 194.041.590 32.093.308,8 161.948.281,2 Đánh giá: Thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây cho thấy tổng doanh thu của năm 2001 tăng 1.327.602.358đ, đạt tỷ trọng 9,52% so với năm 2000, trong đó phần lớn doanh thu hàng xuất khẩu tăng đáng kể năm 2001 tăng 1.357.991.230đ chính là doanh thu hàng xuất khẩu tăng nghĩa là việc tiêu thụ hàng xuất khẩu của Công ty ra thị trường nước ngoài chiếm một khối lượng lớn hơn hẳn nhưng năm trước, điều này cho thấy mức tiêu thụ các mặt hàng mà Công ty đang sản xuất đang có rất nhiều thuận lợi, hơn nữa với mức tăng của tổng doanh thu được kết hợp bởi nhiều yếu tố như các khoản giảm trừ, chiết khấu hàng bán giảm giá hàng bán và hàng bán bị trạ lại năm 2001 giảm đi rất nhiều so với năm 2000. Cụ thể: - Các khoản giảm trừ của năm 2001 giảm 83.175.302đ tỷ trọng giảm 52,12% - Chiết khấu hàng bán của năm 2001 giảm 33.999.792đ, tỷ trọng giảm 42,69% - Hàng bán bị trả lại của năm 2001 giảm 23.838.977đ, tỷ trọng giảm 30,9% Nguyên nhân làm cho khoản hàng bán bị trả lại, các khoản giảm trừ giảm xuống là do hàng hoá tiêu thụ của Công ty có chất lượng rất cao, rất được bạn hàng tin tưởng nên hầu như tiêu thụ hết đến đó, hơn nữa hàng hoá của Công chủ yếu là để xuất khẩu nên những năm gần đây việc kiểm tra chất lượng hàng hoá rất kỹ lưỡng, những mặt hàng nào không đạt tiêu chuẩn quy định trên mẫu thì Công ty để lại va xử lý chỉnh sửa lại sản phẩm đó theo đúng mẫu rồi mới đem tiêu thụ tiếp. Do vậy xu hướng những năm tới Công ty khắc phục dần dần khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm để các khoản rủi ro giảm đi chỉ còn lại một tỷ lệ nhỏ. Tổng doanh thu tăng lên, tổng các khoản giảm trừ , giảm gía , CK.... giảm đi do vậy làm cho doanh thu thuần tăng lên năm 2001 tăng 1.420.176.110đ, tỷ trọng đạt 10, 49% so với năm 2000. Mặt khác vốn hàng bán năm 2001 tăng 1.164.543.920 , tỷ trọng đạt 10, 495%. Điều này khiến cho lợi tức gộp cũng tăng lên rất cao năm 2001 tăng 255,631đ, tỷ trọng đạt 10,495%. Lợi tức gộp tăng lên do chi phí quản lý giảm, năm 2001 giảm 61.362.743đ, tỷ trọng giảm 10,95%, khiến cho lợi nhuận thu được hàng năm từ hoạt động kinh doanh của Công ty tăng lên; năm 2001 tăn g17,894,211đ, tỷ trọng tăng 10,495%. Mặt khác thu nhập từ các hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường năm 2001 cũng tăng, nhưng tăng ở mức tương đối. Nguyên nhân làm tăng mức thu nhập từ hoạt động kinh doanh và hoạt động bất thường là do chi phí từ các hoạt động này thấp đi đáng kể. Mức tăng từ thu nhập các hoạt đông làm lợi nhuận trước thuế tăng (tỷ kệ thuế thu nhập 32%). khiến cho lợi nhuận sau thuế cũng tăng theo năm 2001 tăng 44.966,694,6đ, đạt tỷ trọng 38,43% do năm 2001 thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khách quan khác. Như vậy qua cách đánh giá sơ bộ trên cho thấy Công ty hiện nay đang làm ăn trên đã phát triển, cùng với sự đổi mới và đi lên của đất nước, Công ty góp một phần không nhỏ vào sự tiến bộ của xã hội. Có được kết quả như vậy là nhờ vào bộ máy quản lý của Công ty cũng như toàn bộ -CNV trong Công ty đã kiên kết chặt chẽ với nhau đẻ từng bước đưa Công ty ngày một trưởng thành và giữ vững được vị trí trên thị trường quốc tế. II. Thực trạng công tác quản lý TSCĐ tại Công ty mây tre Hà nội Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, Công ty Mây tre Hà nội ngày nay đã không ngừng mở rộng và phát triển quy mô sản xuất, đó là kết quả lao động sáng tạo của toàn cán bộ công nhân viểntong công ty. Hiện nay Công ty đã và đang phát triển sản xuất các mặt hàng Mây tre và đồ thủ công mỹ nghệ có giá trị cao đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Những thành quả to lớn ấy có thể được là nhờ phần lớn, chủ yếu của việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, Công ty luôn chủ động trong việc đổi mới , đầu tư vào máy móc thiết bị để chúng phát huy được hiệu quả cao trong sản xuất . 1. Tình hình tài sản cố định của Công ty qua những năm gần đây: STT Loại TSCĐ Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Tỷ lệ 2000/1999 2001/2000 Mức Tỷ lệ Mức Tỷ lệ I. TSCĐ đầu t bằng NS cấp 450000 444000 526352.18 -6000 -1.351 82352.18 15.65 1.TSCĐ dùng ở PX SX và chế biến 130000 127000 156352.18 -3000 -2.362 29352.18 18.77 2. TSCĐ dùng ngoài SX 320000 317000 370000 -3000 -0.946 53000 14.32 Bộ phận bán hàng 308000 304000 352000 -4000 -1.316 48000 13.64 bộ phận quản lý 12000 13000 18000 1000 7.692 5000 27.78 II TSCĐ đầu t bằng nguồn vốn tự bổ sung 620177 726000 1168000 105823 14.576 442000 37.84 1. TSCĐ dùng ở PXSX và chế biến 153035 206000 467000 52965 25.711 261000 55.89 2. TSCĐ dùng ngoài SX 476035 520000 721000 43965 8.455 201000 27.88 Bộ phận bán hàng 456000 498000 691000 42000 8.434 193000 27.93 bộ phận quản lý 20035 22000 30000 1965 8.932 8000 26.67 III TSCĐ đầu t bằng nguồn vay khác 1010001 1032711.8 1450000 22710.989 2.199 417288.2 28.78 1. TSCĐ dùng ở PXSX và chế biến 111000 113000 130000 2000 1.770 17000 13.08 2. TSCĐ dùng ngoài SX 899000.4 919711.8 1320000 20711.395 2.252 400288.2 30.32 Bộ phận bán hàng 874000 891711.8 1280000 17711.8 1.986 388288.2 30.34 bộ phận quản lý 25000.41 28000 40000 2999.595 10.713 12000 30.00 Đánh giá: Tình hình TSCĐ của Công ty trong ba năm qua (1999-2001) biến động tăng cao cho thấy hằng năm Công ty rất chú trọng trong việc đầu tư đổi mới, nâng cấp TSCĐ ở từng bộ phận, Công ty hầu như đã đổi mới toàn diện việc trang thiết bị máy móc, nhà xưởng để phù hợp với quy trình sản xuất của mình. Xu hướng này đã tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng khách hàng trong và ngoài nước. Từ bảng số liệu trên cho thấy. TSCĐ của Công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau (Từ ngân sách cấp, từ nguồn vốn tự bổ xung và từ nguồn vay khác....) và được trang bị riêng cho từng bộ phận của Công ty cụ thể. TSCĐ được đầu tư từ ngân sách cấp năm 2000 giảm so với năm 1999 là 6000.000đ chiếm tỷ trọng -1,33%. Trong đó TSCĐ dùng ở phân xưởng sản xuất và chế biến và TSCĐ dùng ngoài sản xuất đều giảm 3000.000đ đặc biệt TSCĐ dùng ở phân xưởng sản xuất và chế biến chiếm tỷ trọng rất nhỏ (-2,3%) Nguyên nhân làm cho TSCĐ được đầu tư bằng nguồn ngân sách giảm, đơn thuần do việc đầu tư vốn để trang bị, mua sắm TSCĐ trong năm 2000 này còn thấp so voíi kế hoạch mà Công ty mong muốn, nên có thể Công ty không mạnh dạn vào việc đầu tư mua sắm TSCĐ. Nhưng riêng năm 2001 thì TSCĐ được đầu tư từ ngân sách cấp đã tăng vọt hơn hẳn, đạt 82.352.178đ ở phân xưởng sản xuất và chế biến đạt 29.352.178đ chiếm 23,11% và ở bộ phận quản lý (đối với TSCĐ dùng ngoài sản xuất) đạt mức 5000.000đ chiếm 38,46% Năm 2001 cho thấy TSCĐ củ Công ty hầu hết được đầu tư cho bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất. Đây là một hướng đi tiến bộ mà Công ty đang hướng tới vì mục tiêu của mình là việc tận dụng nguồn vốn ít ỏi mà ngân sách đầu tư để trang bị những tiến bộ vào những bộ phận chủ chốt của Công ty để trực tiếp tạo nên sản phẩm chất lượng cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung năm 2000 tăng 105.823.000 đạt biến tăng 52.965.000đ, đạt tỷ trọng 34,6%, và TSCĐ dùng ngoài sản xuất tăng 43.965.000đ, đạt tỷ trọng 9,23%. Năm 2001 tăng 443.000.000 đạt 60,88% so với nưm 2000, trong đó chủ yếu là TSCĐ được dùng ở phân xưởng sản xuất và chế biến đạt 261.000.000đ chiếm 126,69%. Có thể nhận thấy TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ sung của Công ty tăng lên rất có lợi cho Công ty, thông qua

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc691.DOC
Tài liệu liên quan