Báo cáo Tìm hiểu sự phát triển chăn nuôi và bảo tồn giống gà Tiên Yên ở các nông hộ thuộc huyện Tiên Yên – tỉnh Quảng Ninh

Việc đảm bảo chất lượng con giống đóng vai trò quan trọng trong việc giữ vững nguồn giống có chất lượng tốt tránh hiện tượng giao phối cận huyết là suy thoái giống và ảnh hưởng tới chất lượng và sức sống của con giống. Việc đảm bảo nguồn cung cấp nguồn cung cấp con giống có chất lương đóng vai trò đang kể trong việc đảm bảo giữ vững và bảo tồn giống gà địa phương gà Tiên Yên. Vì vậy việc lựa chọn con giống đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn cung gà con cho chăn nuôi tại nông hộ. Cần đảm bảo nguồn gà bố mẹ có chất lượng để có một nguồn cung ứng gà con có chất lượng tốt. Dự án phát triển và bảo tồn giống gà Tiên Yên lựa chọn những hộ để chuyên cung cấp nguồn cung ứng con giống từ giống gà bố mẹ có chất lượng tốt tránh hiện tượng gà giao phối cận huyết ảnh hưởng tới chất lượng gà.

doc30 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2446 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tìm hiểu sự phát triển chăn nuôi và bảo tồn giống gà Tiên Yên ở các nông hộ thuộc huyện Tiên Yên – tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
73.351 83.914 94.582 96.932 95.586 105.097 110.336 - Nông nghiệp Tỷ 52.185 54.050 55.682 58.926 59.098 62.885 62.619 - Lâm nghiệp Tỷ 11.916 6.343 7.502 9.786 7.585 13.308 16.405 - Thuỷ sản Tỷ 9.250 9.250 23.521 31.798 28.220 28.904 31.312 Cơ cấu GTSX % % - Nông nghiêp % 74,14 64,41 58,62 60,79 61,83 59,84 56,75 - Lâm nghiệp % 16,25 7,56 7,90 10,10 7,94 12,66 14,87 - Thuỷ sản % 12,61 28,03 33,48 29,11 30,24 27,50 28,36 ( Nguồn: Niên giám thống kê năm thống kê huyện Tiên Yên). Cơ cấu nông – lâm nghiệp thuỷ sản có sự chuyển dich theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành thuỷ sản từ 12,61% năm 2000 lên 28,38% năm 2006 và giảm tương đối ngành nông nghiệp từ 71,14% xuống còn 56,75% tương ứng. 1.3.2. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Sản xuất công nghiệp -tiểu thủ công nghiệp quy mô còn nhỏ bé, nhưng duy trì tốc độ tăng trưởng cao, bình quân giai đoạn 2000 -2006: khoảng 15,83%/năm. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng từ 3,89tỷ đồng năm 2000 lên 9,41tỷ đồng năm 2006, chiếm tỷ trọng 7,85% trong cơ cấu GTSX. Khu vực nhà nước chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ 1,3%khu vực ngoài quốc doanh chiếm 98,7% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn huyện. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trân địa bàn huyện đã tạo thêm được năng lực sản xuất mới và giải quyết việc làm cho người lao động. Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp chủ yếu tập trng vào một số ngành nghề: chế biến nông lâm, thuỷ sản, thực phẩm, cơ khí sửa chữa máy nông – lâm nghiệp, sửa chữa ô tô, xe máy, đóng - sửa chữa tàu thuyền, sản xuất vật liệu xây dựng ( gạch, cát, sỏi) đồ gỗ gia dụng , sản xuất giấy. Đã xây dựng được một số cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ. 1.3.3. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Từng bước mở rộng thị trường, đa dạng hoá với các thành phần kinh tế tham gia về hình thức, chủng loại mặt hàng trong lưu thông hàng hoá, trong đó khu vực thương mại tư nhân phát triển mạnh, chất lượng từng bước được nâng cao. Tổng mức luân chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ năm 2005 trên địa bàn đạt 65 tỷ đồng, tốc độ tăng doanh thu thương mại - dịch vụ bình quân/ năm ( 2005 – 2008) tăng gần 16% do mở rộng thị trường nội địa. Giá trị gia tăng ngành thương mại – dich vụ năm 2005 khoảng 20,8 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân/năm 19,1% chiếm 19,7% trong cơ cấu GDP của huyện. Các hoạt động thương mại - dịch vụ của huyện từng bước cung ứng được vật tư sản xuất và đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn, cùng với sự phân luồng hàng há với các huyện Bình Liêu, Ba Chẽ. 1.3.4. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật. Trong những năm qua hệ thống kết cấu hạ tầng đã được đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng hệ thống giao thông, mạng lưới điện, thông tin lieu lạc, công trình thuỷ lợi thao hướng liên thông và kết nói với các huyện khác trong tỉnh thành một hệ thống phục vụ phát triển KT- XH và cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân. + Kết cấu hạ tầng giao thông: Các trục đường giao thông liên tỉnh và hệ thống cầu cống được xây dựng kết nối huyện Tiên Yên với bên ngoài được đầu tư nâng cao bước đầu tạo điều kiện giao lưu kinh tế thương mại thông suốt và thúc đẩy phát triển kinh tế huyện. Tiên Yên có 3 tuyến quốc lộ chính giao nhau chạy dọc theo chiều dài của huyện. - Tuyến trục chính QL 18A cùng với hệ thống cầu, cống là trục đường chính của huyện được mở rộng, nâng cấp trải thảm bê tông nhựa theo tiêu chuẩn, đoạn đường được bắt đầu từ cầu Ba Chẽ đến giáp địa phận huyện Đầm Hà dài 36km đi qua địa phận các xã: Hải Lạng, Yên Than, Thị trân Tiên Yên, Tiên Lãng, Đông Ngũ, Đông Hải. - Tuyến đường QL 18C nối Tiên Yên với cửa khẩu quốc tế Hoành Mô, được cải tạo nâng cấp và mở rộng tạo điều kiện giao thông thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế. - Tuyến đường QL 4B từ cảng Mũi chùa đi Đình Lập( Lạng Sơn) đang được cải tạo nâng cấp lên đường cấp 4 đoạn đường có chiều dài 29km qua các xã: Tiên Lãng, thị trấn Tiên Yên, Yên Than, Điền Xá. Một số tuyến đường tỉnh lộ, kiên huyện cùng hệ thống cầu cống và đường giao thông liên xã, đường dân sinh được cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới đảm bảo giao thông thông suốt. Đường giao thông trên địa bàn huyện,ngoài trục QL 18A có đường tỉnh lộ từ ngx ba Hải Lạng – Ba Chẽ nối với QL 18A: đoạn qua huyện dài 7km . Một số cầu trên tuyến đường nối với các huyện liền kề. Bảng 3.9 Hệ thống đường giao thông Huyện Tiên Yên STT Tuyến đường Đoạn đường Cung đường Kết cấu mặt đường Chiều dài (km) Nền đường (m) Mặt đường (m) I. Quốc lộ-Tỉnh lộ 1. QL 18A Đoạn qua Tiên Yên 36 18 14 Bê tông nhựa 2. QL4B Mũi chùa-Đình Lập 29 7,5 5,5 Bê tông nhựa 3. QL 18C Tiên Yên-Hoành Mô 19 5 3,5 Bê tông nhựa II. Đường liên xã Bê tông hoá hoàn toàn ( Nguồn: Báo cáo tổng kết và định hướng phát triển huyên Tiên Yên từ 2006 tới năm 2010) Đường thuỷ: toàn huyện có các tuyến đường biển và pha sông biển với tổng chiều dài 37km. Nhìn chung, vận tải thuỷ chưa phát triển , không thuận tiện, mới chỉ có lượng ít hàng hoá lưu thông. + Mạng lưới điện. Mạng lưới điện huyện Tiên Yên nằm trong hệ thống điện của tỉnh Quảng Ninh. Hệ thống cung cấp điện nguồn và phân phối điện cho huyện chủ yếu từ trạm 110 KV Tiên Yên công suất 16 MVA. với tải định mức giờ cao điểm là 7MVA, riêng huyện Tiên Yên sử dụng giờ cao điểm gần 3 MVA - cấp điện áp. + Mạng lưới dịch vụ bưu chính - viễn thông và thông tin liên lạc tiếp tục được mở rộng và hiện địa hoá nhanh. Huyện hiện có sơ sở bưu điện trung tâm huyên cấp II ở thị trấn Tiên Yên và 3 bưu cụ cấp III và 9 điểm bưu điện văn hoá xã, đảm bảo thông thin liên lạc kết nối trong phạm vị các xã, huyện và thông suốt trong tỉnh và cả nước. + Thuỷ lợi Hệ thống thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu đã được đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi hiện có 60 công trình, với khả năng đáp ứng nhu cầu khoảng 1.618 ha, trong đó hồ chứa nước: 814ha, đập dâng: 352ha ( hồ Khe táu – Đông Ngũ, hồ Thôn Hạ - Đồng Rui, Hải Yên - Hải Lạng, hồ Đá Lạng….) Bảng 1.4: Diện tích tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 - Diện tích tưới DX (ha) 478 487 498 441 Tỷ lệ % so DT gieo trồng 49,6 50,5 51,9 47,4 - Diện tích tưới vụ mùa (ha) 1.080 1.143 1.184 1.238 Tỷ lệ % so DT gieo trồng 56,6 60,7 62,5 64 ( Nguồn: Phòng thống kê huyện Tiên Yên PHẦN II THỰC TRẠNG SỰ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GÀ CỦA HỘ NÔNG DÂN THUỘC HUYỆN TIÊN YÊN. 2.1. Các yếu tố có ảnh hưởng tới chăn nuôi gà Tiên Yên. 2.1.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên. Đặc điểm tự nhiên đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển và có thể trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng gà thương phẩm. Yếu tố về điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu cũng có ảnh hưởng dù ít hoặc nhiều đến chất lượng gà Tiên Yên. Được thiên nhiên ban tặng những điều kiện thuận lợi phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của giống gà Tiên Yên, mà những vùng khác không có như khí hậu, thời tiết, chất đất, chất nhiều người khi đến Tiên Yên ăn thử thịt gà Tiên Yên và mua về nuôi nhưng khi thịt thì chất lượng thịt lại không được bằng gà nuôi tại huyện. Là một huyện miền núi Đông Bắc với diện tích đất lâm nghiệp tương đối cao, diện tích đất bình quân/ đầu người ở một số xã trọng huyện ở mức khá cao là điều kiện thuận lợi cho ngành chăn nuôi tại nông hộ phát triển. 2.1.2. Yếu tố về giống gà địa phương gà Tiên Yên. Giống gà địa phương gà Tiên Yên đã có từ lâu, với những đặc điểm khá khác biệt so với các giống gà khác như màu lông, mào, màu chân… Gà Tiên Yên là loại gà địa phương có chất lượng thịt rất tốt, một phần do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, hình thức chăn nuôi, thức ăn và các yêu tố khác đã tạo nên chất lượng thịt gà Tiên Yên. Nguồn cung ứng con giống có vai trò quan trọng đối với sự phát triển chăn nuôi gà Tiên Yên trên địa bàn huyện Tiên Yên. Chỉ có nguồn cung ứng con giống ổn định mới đảm bảo việc cung cấp nguồn cung cấp con giống cho các hộ có nhu cầu chăn nuôi với quy mô hàng hóa. Nếu không có nguồn cung cấp con giống thì không thể tiến hành chăn nuôi với quy mô hàng hóa để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn cung cấp cho thị trường tiêu dùng ngày càng mở rộng như hiện nay. Vì vậy việc cung cấp nguồn con giống đóng vai trò quan trọng đối với việc chăn nuôi gà tại nông hộ. 2.1.3. Yếu tố về kỹ thuật và hình thức chăn nuôi. 2.1.3.1. Kỹ thuật ấp nhân giống gà. Việc đảm bảo chất lượng con giống đóng vai trò quan trọng trong việc giữ vững nguồn giống có chất lượng tốt tránh hiện tượng giao phối cận huyết là suy thoái giống và ảnh hưởng tới chất lượng và sức sống của con giống. Việc đảm bảo nguồn cung cấp nguồn cung cấp con giống có chất lương đóng vai trò đang kể trong việc đảm bảo giữ vững và bảo tồn giống gà địa phương gà Tiên Yên. Vì vậy việc lựa chọn con giống đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn cung gà con cho chăn nuôi tại nông hộ. Cần đảm bảo nguồn gà bố mẹ có chất lượng để có một nguồn cung ứng gà con có chất lượng tốt. Dự án phát triển và bảo tồn giống gà Tiên Yên lựa chọn những hộ để chuyên cung cấp nguồn cung ứng con giống từ giống gà bố mẹ có chất lượng tốt tránh hiện tượng gà giao phối cận huyết ảnh hưởng tới chất lượng gà. Việc lựa chọn con giống hậu bị cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì vào bảo vệ nguồn giống. Gà được lựa chọn làm giống hậu bị phải có chất lượng tốt, khỏe mạnh, chưa từng bị nhiễm bệnh, sinh trưởng tốt, màu lông,… và một số yếu tố khác trong lựa chọn gà giống hậu bị. 2.1.3.2. Kỹ thuật chăm sóc và hình chăn nuôi gà Thịt. + Nguồn thức ăn. Theo điều tra chăn nuôi gà tại hộ, thức ăn chăn nuôi chủ yếu cung cấp cho gà là thóc và ngô, bên cạnh đó một số hộ cho ăn sắn, khoai, cám gạo và các loại rau xanh. Nguồn thức cung cấp cho chăn nuôi gà là các sản phẩm nông nghiệp, các sản phẩm tận thu từ nông nghiệp của gia đình. + Kỹ thuật chăm sóc. Kỹ thuật chăm sóc gà Tiên Yên không có sự khác biệt đối với chăm sóc các loại gà khác. - Giai đoạn đầu khi gà con mới nở hộ chủ yếu cho gà ăn các loại cám tổng hợp hoặc có một số hộ cho ăn đậu tương hấp lên rồi cho gà con ăn. Việc cung cấp nguồn thức ăn có dinh dưỡng cao cho giai đoạn đầu nhằm đảm bảo khả năng hấp thụ dinh dưỡng trong giai đoạn gà còn non sức đề kháng còn thấp. Giai đoạn này gà được cho ăn thuốc têtacilin nhằm tăng sức đề kháng của gà. - Giai đoạn gà từ 2 tuần tuổi tới khi xuất bán: Thức ăn chủ yếu từ giai đoạn này của gà chủ yếu là ngô, thóc, cám gạo và các loại rau củ. Nguồn thức ăn cho gà ăn chủ yếu là thức ăn thô chưa qua sơ chế đó cũng là yếu tố quyết định tới chất lượng thịt của gà Tiên Yên. Ngoài thức ăn mà hô chăn nuôi gà cung cấp gà còn tự tìm kiếm thức ăn trong diện tích chăn thả tại gia trại của gia đình. + Hình thức chăn nuôi. Chuồng trại được xây dựng trong diện tích vườn đồi của gia đình cuối ngày hộ chăn nuôi gà cho gà ăn và cho gà vào chuồng. Gà Tiên Yên chủ yếu chăn nuôi theo hình thức chăn thả vườn đồi, gà được hộ chăn nuôi thả tự tìm kiếm thức ăn, tăng khả năng vận động củả đàn gà trên phạm vi rộng. Đó cũng là yếu tố làm tăng vị ngon của thịt gà Tiên Yên. 2.1.3.3.Kỹ thuật trong đánh giá chất lượng gà Tiên Yên. * Các đặc điểm bên ngoài của gà. Gà Tiên Yên có nhiều màu lông khác nhau, một số loại gà khác chỉ có duy nhất một màu duy nhất là màu trắng, đen, vàng..v..v. Một con gà Tiên Yên thường pha trộn nhiều loại màu khác nhau, gà trống làm giống lông cổ thưởng có màu đỏ, vàng, hoa mơ, đỏ tía đối với gà trống và vàng hoa mơ đối với gà mái, mào có lông tơ, mào đổ, mào dứa, mào đơn… Gà mái chân thấp, mào đơn nhỏ, chủ yếu có lông màu hoa mơ nâu và hoa mơ vàng. Không giống các loại gà nuôi thả vườn đồi ( Gà Yên Thế - Bắc Giang) chân gà có màu vàng nhạt, chân bóng không có vẩy vôi ở chân. Còn đối với gà Tiên Yên được nuôi theo hình thức vườn đồi chân gà thường có vẩy vôi ở cả chân từ trên xuống phía bên trong lòng chân có đốm đỏ. Chân gà thấp hơn các loại gà được nuôi ở vùng khác và chân tô và cứng cáp. Hình 1: Gà trống ( Gà Tiên Yên) Hình 2: Gà mái ( gà Tiên Yên) Đặc biết khi gà được chế biến, được luộc lên thì da gà thường có màu vàng óng thịt gà ăn có vị ngọt, không giống như các loại gà khác gà khi được luộc lên thường có màu trắng nhạt, thịt nhạt và mềm. 1.5. Khái quát tình hình phát triển ngành chăn nuôi gà của huyện Tiên Yên. Căn cứ vào tiềm năng và thế mạnh của vùng cùng với điều kiện thiên nhiên thuận lợi tạo điều kiện cho chăn nuôi gia súc gia cầm trên địa bàn huyện, số lượng gia cầm chăn nuôi tăng nhanh đặc biệt là chăn nuôi gà. Nổi tiếng với giống gà Tiên Yên đã có từ rất lâu, dù chưa có thương hiệu nhưng giống gà Tiên Yên đang gây được sự chú ý không chỉ trong tỉnh và lan sang các tỉnh khác. Với lợi thế về chăn thả tự nhiên số lượng gà trên địa bàn huyện ngày càng tăng lên, nhiều lớp tập huấn về chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi gà được triển khai trên toàn huyện đã góp phần không nhỏ trong việc phát triển chăn nuôi tại nông hộ, chăn nuôi gà đã và đang trở thành một nghề đối với hộ nông dân nơi đây, nhiều mô hình nuôi gà với quy mô vừa và lớn được hình thành có nhiều hộ nuôi từ 500 gần 1000 con trên một lứa nuôi. Nhiều mô hình chăn nuôi đã thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhiều hộ có mức thu nhập từ 30 -60 triệu đồng/năm. Từng bước giải quyết chi tiêu và góp phần không nhỏ trong việc tạo công ăn việc làm và tăng thêm thu nhập. Các nông hộ chăn nuôi gà trên địa bàn huyện chủ yếu là gà Tiên Yên, gà công nghiệp được nuôi rất ít tại nông hộ vì xu hướng tiêu dùng loại gà này giảm, gà công nghiệp tiêu dùng trong huyện chủ yếu được nhập từ nơi khác ngoài việc chăn nuôi gà thì các hộ còn nuôi thêm các loại gia cầm khác như vịt, ngan, ngỗng. Số lượng gà trên địa bàn huyện tăng khá ổn định năm 2008 so với năm 2007 tăng 6,4% và năm 2009 so với năm 2008 tăng 3,63%. Hầu hết chăn nuôi gà tại các xã trọng huyện đều tăng tuy nhiên chỉ có 2 nơi đó là thị trấn và xã Tiên Lãng chăn nuôi gà có xu hướng giảm vì diện tích dùng cho chăn nuôi giảm, quá trình đô thị hoá nhanh cùng với một bộ phận đất nông nghiệp chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác. Bảng 2.1: Số lượng gà phân theo xã qua 3 năm từ 2007 – 2009 (Đ.V.T: con,%) STT Chỉ tiêu Năm So sánh 2007 2008 2009 08/07 09/08 1 Toàn huyên 91.560 97.640 101.180 106,64 103,63 2 - Thị Trấn 8.690 6.900 4.540 79,40 65,80 3 - Hà Lâu 5.820 6.230 6.650 107,04 106,74 4 - Đai Dực 3.770 4.630 5.090 122,81 109,94 5 - Đại Thành 12.610 10.090 13.420 91,39 127,68 6 - Phong Dụ 10.050 11.200 12.280 111,44 109,64 7 - Điền Xá 3.690 4.210 4.540 114,09 107,84 8 - Đông Ngũ 11.370 12.890 16.676 113,37 129,37 9 - Yên Than 12.380 11.970 9.453 96,69 78,97 10 - Đông Hải 11.236 13.120 15.012 116,77 114,42 11 - Hải Lạng 9.430 11.350 12.848 120,36 113,20 12 - Tiên Lãng 8.760 7.520 5.430 85,84 72,21 13 - Đồng Rui 3.754 4.530 5.241 120,67 115,70 (Nguồn: Phòng thống kê huyện Tiên Yên) Một số xã có tiềm năng chăn nuôi gà đồi như Đại Thành, Đại Dực và Hà Lâu diện tích đồi núi thấp chiếm phần lớn trọng diện tích đất tự nhiên của toàn xã nhưng chăn nuôi gà chưa được chú trọng đầu tư, tiềm năng chăn nuôi chưa được khai thác. Số lượng gà chăn nuôi tại 3 xã này còn thấp, tốc độ tăng trưởng tuy khá cao nhưng số lượng của đàn gà tăng lên lại hầu như tăng không đáng kể cụ thể như sau: Ở Đại Dực tốc độ tăng của đàn gà năm 2008 so với năm 2007 là 22,81% nhưng về số lượng chỉ tăng có 860con, năm 2009 so với năm 2008 tốc độ tăng của đàn gà là 9,94% nhưng về số lượng chỉ tăng 460 con/năm. Đại Thành là một xã mới tách ra từ xã Đại Dực, 2 xã này nổi tiếng với nghề làm miến rong, đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới chăn nuôi tăng chưa cao. Còn trên địa bàn xã Hà Lâu thì chăn nuôi gà trên địa bàn xã biến động không đáng kể số lượng gà tăng không nhiều và mức tăng về số lượng tương đối thấp. Bên cạnh đó một số xã với tiềm năng sẵn có của mình, chăn nuôi gà đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế cao. Sản lượng gà thương phẩm không những cung cấp cho tiêu dùng trong huyện mà còn được thu mua mang đi các nơi khác trong và ngoài tỉnh Quảng Ninh tuy nhiên vẫn mang số lượng ít. Bốn xã chăn nuôi gà phát triển của huyện là Đông Ngũ, Đông Hải, Hải Lạng và Phong Dụ tăng cao nhất là hai xã Đông Ngũ và Đông Hải số lượng đàn gà theo thống kê năm 2009 là Đông Ngũ là 16.676 con và Đông Hải là 15.012 con. Nhìn chung tốc độ tăng của đàn gà tại xã Đông Ngũ, Đông Hải, Hải Lạng và Phong Dụ nằm trong khoảng từ 10 -30%. Cần có một giải pháp cụ thể và hướng tới một nền chăn nuôi gà Tiên Yên theo hướng sản xuất hàng hoá bền vững với quy mô vừa và lớn mang lại hiệu quả kinh tế cao. 2.2. Sự bảo tồn và phát triển chăn nuôi gà Tiên Yên tại nông hộ điều tra trên địa bàn huyện Tiên Yên - Quảng Ninh. 2.2.1. Tìm hiểu tình hình chung tại hộ điều tra. Trong tổng sô hộ được điều tra trên địa bàn huyện Tiên Yên chủ yếu thuộc 3 xã đó là Đông Ngũ, Đông Hải và Phong Dụ. Với điều kiện tự nhiên chủ yếu là đồi núi thấp và với diện tích đất bình quân hộ chăn nuôi khá lớn. Quá trình tìm hiểu thông tin của hộ điều tra về các vấn đề sau: + Số hộ điều tra 62. + Tìm hiểu các thông tin cơ bản về hộ điều tra về một số thông tin cụ thể như sau:( được phân tích cụ thể trong báo cáo thực tập chuyên đề) > Tính chất sản xuất( hộ thuần, hộ kiêm) > Trình độ văn hóa > Giới tính chủ hộ. > Tuổi trung bình chủ hộ. > Số lượng lao động trung bình hộ điều tra. Phân hộ chăn nuôi gà được điều tra theo 3 quy mô chính. Hộ chăn nuôi với quy mô nhỏ ( 100 – 300 con/lứa) Hộ chăn nuôi với quy mô vừa( 300 – 500 con/lứa) Hộ chăn nuôi với quy mô lớn ( trên 500 con/lứa) Từ những thông được điều tra tóm tắt thành bảng thông tin về nhóm hộ điều tra thuộc địa bàn 3 xã: Đông Ngũ, Đông Hải, Phong Dụ. Nhìn vào bảng tổng hợp số liệu điều tra số lượng gà chăn nuôi tại hộ thì chăn nuôi với quy mô nhỏ (chăn nuôi 100 – 300 con/lứa) và quy mô vừa Có thể chia ra theo nghiên cứu hộ nhỏ chăn nuôi từ 100 – 300con/lứa; hộ vừa chăn nuôi với quy mô vừa là từ 300 – 500 con/lứa; hộ chăn nuôi với quy mô lớn là trên 500 con/lứa. Gà được nuội chăn thả là hình thức chủ yếu cũng ảnh hưởng nhiều tới việc mở rộng quy mô và tăng số lượng đàn gà Tiên Yên nuôi thương phẩm tại nông hộ. Khó khăn trong quản lý đàn gà thả vườn đồi cũng là lý do khiến ít hộ chăn nuôi gà tiến hành chăn nuôi với quy mô vừa và lớn. Tìm hiểu các thông tin về chăn chăn nuôi gà Tiên Yên tại nông hộ chăn nuôi: + Thông tin về diện tích vườn đồi tại nông hộ. + Thông tin về hình thức chăn nuôi gà Tiên Yên tại hộ. + Nguồn thức ăn cho chăn nuôi gà + Số lượng gà bình quân/lứa. + Các loại gà chăn nuôi tại nông hộ điều tra. + Nguồn cung ứng con giống trong chăn nuôi gà tại hộ điều tra. => Bảng tổng hợp thông tin về chăn nuôi gà Tiên Yên (báo cáo thực tập chuyên đề) . Chuồng trại, máng ăn, máng uống, lưới quây, hàng rào quây là những tài sản cần thiết cho chăn nuôi gà đồi nên hầu hết các hộ đều đã trang bị đầy đủ trước khi tiến hành chăn nuôi. 2.2.2 Quá trình bảo tồn giống gà Tiên Yên và quy mô chăn nuôi gà Tiên Yên tại hộ điều tra. 2.2.2.1. Tìm hiểu hoạt động chăn nuôi gà Tiên Yên tại nông hộ trước khi huyện có chủ trương bảo tồn gà Tiên Yên tại nông hộ. Chăn nuôi gà trước đây theo hình thức chủ yếu là tự cung tự cấp, số lượng gà chăn nuôi tại nông hộ chủ yếu dùng cho cung cấp thực phẩm và dành để những ngày lễ tết. Mặc dù diện tích chăn nuôi tai nông hộ rất lớn nhưng hộ chủ yếu nuôi với quy mô nhỏ lẻ, số lượng không đáng kể và cùng với tâm lý sợ rủi ro, dịch bệnh cùng với việc hạn chế về kỹ thuật và hiều biết về chăn nuôi gà làm cho phương thức sản xuất mạnh mún vẫn còn tồn tại tại nông hộ. - Dự định tìm hiểu quá trình chăn nuôi và bảo tồn giống gà Tiên Yên tại nông hộ trước khi huyện có chủ chương về bảo tồn giống gà Tiên Yên tại nông hộ điều tra:( dự định hoàn thành trong báo cáo thực tập chuyên đề) > Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng tới chăn nuôi gà Tiên Yên tại hộ trước đây. > Hình thức chăn nuôi. > Thiếu thông tin về dịch bệnh. > Kiến thức và kỹ thuật chăn nuôi. > Kiến thức về phòng dịch ở gà. > Nguồn vốn. > Nguồn cung ứng con giống trong chăn nuôi gà Tiên Yên. => Bảng thăm dò ý kiến.( bổ sung) - Về vấn đề thông tin: Trong chăn nuôi, người dân cần có thông tin về thị trường, thông tin về tình hình dịch bệnh, thông tin về giống mới có năng suất, phẩm chất tốt. - Về vấn đề phòng dịch và kỹ thuật chăn nuôi gà: Sự thiếu quan tâm của người dân cũng có ảnh hưởng tới hoạt động tập huấn kỹ thuật trong chăn nuôi gà của cán bộ khuyến nông. - Về nguồn cung ứng giống: Việc không chủ động được nguồn giống nên việc mở rộng quy mô chăn nuôi gà Tiên Yên tại nông hộ giai đoạn này chưa được quan tâm. Một số hình ảnh chăn nuôi gà Tiên Yên theo hình thức tự cung tự cấp. Hình 3: Quy mô trước đây chuồng trại đơn giản Hình 4: Chăn nuôi với quy mô nhỏ lẻ 2.2.2.2. Hoạt động chăn nuôi và bảo tồn giống gà Tiên Yên tại nông hộ điều tra. - Tìm hiểu hoạt động chăn nuôi và bảo tồn giống gà Tiên Yên tại hộ điều tra. Ngay từ khi bắt đầu dự án bảo tồn xác định được vấn đề khó khăn trong tư duy của hộ chăn nuôi đã xác định 3 vấn đề khó khăn nhất làm cản trở sự phát triển của đàn gà Tiên Yên tại nông hộ đó là: nguồn cung cấp con giống, kỹ thuật trong chăn nuôi gà và cụ thể là thông tin và kỹ thuật trong phòng chống dịch bệnh ở gà. Nhờ vào những đánh giá khó khăn cụ thể đó cùng với những chính sách hỗ trợ, hướng tới giải quyết từng vấn đề cụ thể, từ những khó khăn trước mắt rồi khó khăn lâu dài, từ những khó khăn nhỏ tới khó khăn lớn từng bước làm thay đổi suy nghĩ của người nông dân khuyến họ nhận ra được vai trò của chăn nuôi gà Tiên Yên tới sự phát triển kinh tế tại gia đình. - Các thông tin cần tìm hiểu như sau( bổ sung trong báo cáo thực tập chuyên đề): > Tổng số gà tại hộ điều tra. > Phân theo từng loại gà Tiên Yên chăn nuôi tại nông hộ( gà chống, gà mái, gà giò, gà thiến...) > Phân loại số lượng gà chăn nuôi tại nông hộ theo quy mô chăn nuôi, theo địa bàn nghiên cứu. Dựa vào số liệu thống kê tiêm phòng dịch định kỳ của các hộ điều tra dựa vào danh sách hộ tiêm phòng dịch của phòng thú y xã ta co thể thấy được số lượng gà của hộ chăn nuôi theo từng giai đoạn. Do chăn nuôi gà tại hộ điều tra năm 2008 tại nông hộ đạt kết quả tốt, các hộ đều có thu nhập ổn định từ chăn nuôi gà mang lại cùng với sự ưa chuộng của người tiêu dùng các nơi về gà Tiên Yên nên giá bán gà Tiên Yên tăng khá nhanh. Tình hình dịch bệnh hầu như không sảy ra trên địa bàn huyện nên nhiều hộ điều tra đã tận dụng các điều kiện tự nhiên của hộ để mở rộng quy mô chăn nuôi gà và có một số hộ thấy hiệu quả thì giai đoạn này cũng bắt đầu tham giai chăn nuôi. Một số hình ảnh chăn nuôi gà tại nông hộ điều tra. Hình 5 : Cho gà ăn và gà tự tìm kiếm thức ăn trên diện tích vườn đồi. Hình 6: Cho gà ăn vào buổi sáng Hình 7 : Chăn thả gà trên vườn cây ăn quả. 2.3. Kết quả chăn nuôi và bảo tồn gà Tiên Yên. 2.3.1. Khảo sát về các loại chi phí trong quá trình chăn nuôi gà tại nông hộ điều tra. * Sử dụng con giống trong chăn nuôi gà tại nông hộ điều tra. Con giống trong chăn nuôi gà Tiên Yên đóng vai trò quan trọng đối với quá trình sản xuất, chất lượng con giống có ảnh hưởng trực tiếp đối với sự sinh trưởng và khả năng đề kháng đối với dịch bệnh của đàn gà nuôi tại hộ. Nên trước khi tiến hành chăn nuôi hộ thường lựa chọn con giống rất kỹ, chủ yếu hộ mua giống ở hộ cung ứng giống của dự án hoặc những hộ xung quanh có cung cấp con giông, rất ít hộ mua các giống gà nuôi bán trên thị trường vì hộ cho rằng nguồn cung giống đó không đảm bảo chất lượng. Gần đây số lượng gà Tiên Yên chăn nuôi tại nông hộ tăng lên nên giá con giống chăn nuôi có phần tăng hơn trước. Giá con giống phụ thuộc vào độ tuổi của con giống và con giống đó đã được tiêm phòng dịch chưa. > Tìm hiểu thông tin về giá bán con giống. > Giá bán con giống theo gian đoạn. > Giá bán con giống theo lứa tuổi. > Giá bán con giống theo khối lượng con giống => Bảng tổng hợp về giá bán con giống qua 3 năm ( 2008 – 2010) ( báo cáo thực tập chuyên đề). Vai trò của nguồn cung ứng con giống đối với chăn nuôi gà Tiên Yên tại hộ điều tra (62 hộ) * Thuốc thú y, phòng bệnh, thuốc khử trùng chuồng trại chăn nuôi.) - Do chăn nuôi gà phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, dịch bệnh nên các nông hộ điều tra đều có sự hiểu biết rất rõ về tầm quan trọng của việc phòng chống dịch bệnh sảy ra đối với đàn gà nên hầu hết các nông hộ chăn nuôi đều tiến hành tiêm phòng đầy đủ đối với đàn gà nuôi tại gia đình. - Các quy trình phòng bệnh chăn nuôi ở gà được phổ biến khá rộng rãi tới bà con thông qua cán bộ phòng thú y, các lớp tập huấn kỹ thuật về phòng dịch, ngoài ra các hộ tham gia tập huấn còn được phát tài liệu về các biểu hiện dịch bệnh ở gà và cách thức điều trị. - Việc cung cấp các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiểu sự phát triển chăn nuôi và bảo tồn giống gà Tiên Yên ở các nông hộ thuộc huyện Tiên Yên – tỉnh Quảng Ninh.doc
Tài liệu liên quan