Báo cáo Tìm hiểu thực tế công tác kiểm toán tại Công ty kế toán và kiểm toán Hà nội( CPA- Hà nội)

Trải qua bốn năm hoạt động và phát triển, Công ty kiểm toán và kế toán Hà nội đã gặt hái được một số thành công nhất định, khẳng định được vai trò của công ty trong trong ngành kiểm toán độc lập ở Việt nam. Sự thành công của công ty trước hết phải kể đến năng lực và sự nhạy bén của Ban lãnh đạo công ty cùng với sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Với mục tiêu phấn đấu phát triển về số lượng, vượt bậc về chất lượng,trình độ và kinh nghiệm làm việc. Đó là tài sản vô cùng quý giá mà các doanh nghiệp nói chung và mỗi công ty kiểm toán tại Việt nam đều mong muốn.

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2850 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tìm hiểu thực tế công tác kiểm toán tại Công ty kế toán và kiểm toán Hà nội( CPA- Hà nội), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cả -Prômtion:các dịch vụ và hỗ trợ sau bán hàng -Swot: phân tích 4 thái cực đối lập trong doanh nghiệp -Strong: phân tích những điểm mạnh của doanh nghiệp như ưu thế sản phẩm, thị trường ổn định hơn, nhà cung cấp ổn định,tay nghề công nhân... -Weakness : chỉ ra những điểm yếu tồntại của doanh nghiệp -ôpptunities: phân tích những cơ hội knh doanh của doanh nghiệp -Thread: Chỉ ra những nguy cơ mà doanh nghiệp có thể gặp phải Những rủi ro của doanh nghiệp xuất phát từ những bản chất nghề nghiệp của doanh nghiệp hoặc xuất phát từ những số dư trong các tài khoản -> rủi ro tiềm tàng Rủi ro xuất phát từ hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém , không phát hiện và ngăn chặn được những sai sót -> rủi ro kiểm soát Rủi ro phát hiện: là rủi ro có thể xảy ra sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp do trình độ về mặt chuyên môn , nghiệp vụ của kiểm toán viên yếu kém hoặc kiểm toán viên áp dụng phươnng pháp kiểm toán không phù hợp -Xem xét và đánh giá hệthống kế toán và hệ thống kiểm toán nội bộ kiểm toán viên phải tìm hiểu và dánh giá về hệthống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp từ đó xác định và đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát (cao ,trung bình ,thấp) -Xác định nhu cầu sử dụng tư liệu , tài liệu của các kiểm toán viên khác : kiểm toán viên khác là kiểm toán viên thuộc công ty kiểm toán khác.Trong trường hợp doanh nghiệp được kiểm toán bởi công ty kiểm toán khác thì sang năm hay vì một lý do nào đó mà doanh nghiệp thay đổi kiểm toán viên thì khi lập kế hoạch kiểm toán cho năm hiện tại kiểm toán viên phải được xác định xem có sử dung tài liệu của kiểm toán viên năm trước để phục vụ cho cuộc kiểm tóan năm nay không . Nếu có nhu cầu thì kiểm toán viên phải lên kế hoạch về thời gian, nội dung lịch trình làm việc với kiểm toán viên khác(CM số 600) -Xác định nhu cầu sử dụng tài liệu của kiểm toán viên nội bộ trong trường hợp nếu doanh nghiệp được kiẻm toán có thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ thì khi lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán viên phải xem xét có nhu cầu sử dụng tài liệu của kiểm toán viên nội bộ có phục vụ cho nhu cầu kiểm toán của mình hay không .Nếu có phải xác định nội dung , lịch trình thời gian và phạm vi của tài liệu của kiểm toán viên nội bộ(CM kiểm tóan 610). -Xác định nhu cầu sử dụng tư liệu của các chuyên gia là những người có trình độ chuyên môn về một lĩnh vực nào đó mà kiểm toán viên không có hoặc có nhưng không sâu bằng họ (CM kiểm toán 620) -Xác định trọng yếu và mục tiêu kiểm toán cụ thể xác định trên 2 mặt + Mặt định tính : là bản chất của gian lận và sai sót mà không tính đến mức độ nghiêm trọng của sai phạm +Mặt định lượng: là nói đến mức độ gian lận và sai sót mà kiểm toán viên có thể lương hoá thành tiền Cách xác định trọng yếu tuỳ thuộc vào từng hãng kiểm toán và từng khách hàng , tuy nhiên thông thường mức trọng yếu thường được căn cứ trên cơ sở doanh thu hoặc vốn chủ sở hữu hoặc chi phí hoặc giá trị TSCĐ -Mục tiêu kiểm toán cụ thể trên cơ sở đánh giá rủi ro tiềm tàng , rủi ro kiểm soát kiểm toán viên đánh giá mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với một số nội dung , một số chuẩn mực trên báo cáo kế toán -Xác định nội dung và phương pháp kiểm toán: +Về mặt nội dung : nội dung của cuộc kiểm toán phụ thuộc hợp đồng kiểm toán +Phương pháp kiểm toán: trên cơ sở đánh giá rủi ro xác định các mục tiêu kiểm toán ,kiểm toán viên lựa chọn các phương pháp kiểm toán sẽ áp dụng cho từng khoản mục .Phương pháp kiểm toán gồm 3 phương pháp là phương pháp chọn mẫu , phương pháp khoản mục chủ yếu và phương pháp kiểm tra 100% b. Những vấn đề về hậu cần: Xác định nhóm kiểm toán (nguồn nhân lực) khi xác định và phân công nhóm kiểm toán cần phải tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp trong kiểm toán để đảm bảo hạn chế mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra .Đó là trung thực , độc lập, khách quan , công bằng và bí mật số liệu Những ngưòi không được phân công kiểm toán viên công ty là bố mẹ vợ chồng con cái (người có quan hệ ruột thịt với thành viên của công ty được kiểm toán) -Xác định thời gian : Kiểm toán viên cần cân nhắc thời gian cần thiết để thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán đã đề ra đối với từng khoản mục và tổng thể cuộc kiểm toán -Xác định kế hoạch và thời gian hành động và làm việc với kiểm toán viên khác , kiểm toán nội bộ và với các chuyên gia khác -Xác định chi phí phương tiện và điều kiện làm việc +chi phí : phục vụ cho kiểm toán viên trong suốt quá trình kiểm toán +phương tiện : chuẩn bị đồ dùng máy tính văn phòng phẩm , hồ sơ tài liệu cho cuộc kiểm toán +điều kiện làm việc Chi phí được xác định thoả thuận trong hợp đồng -> Sau khi xác định các nội dung vè mặt kỹ thuật , hậu cần chủ nhiệm kiểm toán viên lập bảng tóm tắt kế hoặch kiểm toán và trình ban giám đốc phê duyệt sau đó chủ nhiệm kiểm toán triển khai thiết kế chương trình kiểm toán và thông báo cho nhóm kiểm toán biết để thực hiện *Chương trình kiểm toán : -Sau khi kế hoạch kiểm toán đã được thiết lập thì nhóm thiết kế chương trình kiểm toán và hầu hết các công ty kiểm toán dều có các chương trình kiểm toán mẫu .Nếu chương trình kiểm toán phức tạp thì mới sửa đổi cho phù hợp với cuộc kiểm toán đó -Chương trình kiểm toán bao gồm toàn bộ các chỉ thị mang tính chất hướng dẫn cụ thể cho các kiểm toán viên khi tiến hành kiểm toán trên cơ sở kế hoạch kiểm toán .Chương trình kiểm toán được lập cho từng cuộc kiểm toán, từng nội dung cụ thể và mang tính chất đặc trưng cho từng doanh nghiệp II: Thực hiện kiểm toán thực hiện các phương pháp kiểm toán theo các thủ tục kiểm toán và chương trình kiểm toán .Để thu thập các bằng chứng kiẻm toán thì kiểm toán viên phải thu thập các giấy tờ và các bằng chứng kiêm toán. + Giấy tờ làm việc ( có mẫu chung ) +Bằng chứng kiểm toán có rất nhiều dạng bằng văn bản, chụp ảnh, băng đĩa từ - Phương pháp thu thập bằng chứng ( kỹ thuật kiểm toán ): Khi nói đến kỹ thuật kiểm toán người ta thường nói đến các kỹ thuật cơ bản sau : +Kỹ thuật phỏng vấn : phỏng vấn ban giám đốc , kế toán trưởng đơn vị , khoản mục mà kiểm toán viên kiểm tra tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp + Điều tra là kỹ thuật mà kiểm toán viên tiến hành điều tra và xác minh tính hiện hữu và chính xác của các khoản mục + Xác nhận là kỹ thuật mà kiểm toán viên sử dụng các thư xác nhận gửi tới người thứ ba của doanh nghiệp (con nợ chủ nợ..) để xác nhận số dư , nghiệp vụ của một khoản mục do người thứ ba cung cấp cho doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp cung cấp cho người thứ ba . +Tính toán là kỹ thuật mà kiểm toán viên thực hiện việc tính toán lại một số liệu nào đó theo nội dung kiểm tra để khẳng định tính chính xác của số liệu đó mà doanh nghiệp đã tính +So sánh là kĩ thuật kiểm toán viên sử dụng để so sánh số liệu do đơn vị cung cấp lấy kết quả kiểm tra của kiểm toán viên +Đối chiếu là kỹ thuật kiểm toán viên sử dụng để đối chiếu số liệu giữa chứng từ với số kiểm toán , giữa sổ kiểm toán với báo cáo kế toán -Phương pháp kiểm toán tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà áp dụng +Phưong pháp chọn mẫu : là phương pháp mà kiểm toán viên sử dụng các kỹ thuật chọn mẫu để kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư của các tài khoản . Phương pháp này thường áp dụng để kiểm toán với các nghiệp vụ thường xuyên như mua bán hàng tồn kho , thanh toán lương , thu chi tiền mặt ... +Phương pháp khoản mục chủ yếu: là phương pháp mà kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư của các tài khoản theo từng khoản mục chủ yếu căn cứ theo mức độ quan trọng của nghiệp vụ và số dư tài khoản Phương pháp này thường áp dụng để kiểm toán đối với một số nghiệp vụ thường xuyên và các ứơc tính kế toán như lập dự phòng, trích trước , tính giá thành theo phương pháp định mức , tính khấu hao... +Phương pháp kiểm tra 100% nghiệp vụ: là phương pháp mà kiểm toán viên tiến hành kiểm tra tất cả các nghiệp vụ và số dư tài khoản Phương pháp này thường áp dụng dối với một số ước tính kế toán và những nghiệp vụ bất thường như:thanh lý , nhượng bán ,các khoản bị phạt ,được phạt... Thông thường kiểm toán viên thường sử dụng phương pháp khoản mục chủ yếu kết hợp chọn mẫu III. Kết thúc cuộc kiểm toán 1. Tổng hợp số liệu và lập báo cáo kiểm toán Trong trường hợp nhóm kiểm toán tổng hợp số liệu từ giấy tờ làm việcsau đó lập báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của cuộc kiểm toán, là văn bản do kiểm toán viên phát hành ra nhằm đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán .Tuỳ thuộc vào kết quả của cuộc kiểm toán mà kiểm toán viênđưa ra các dạng ý kiến khác nhau: ý kiến trái ngược, từ bỏ .... Kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ trong trường hợp - Kiểm toán viên thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán có hiệu lực và thoả mãn các mục tiêu của cuộc kiểm toán gắn liền với các cơ sở dẫn liệu của cuộc kiểm toán về các báo cáo tài chính độc lập phù hợp với chế độ kế toán mà đơn vị áp dụnghoặc phù hợp đến các chính sách mà doanh nghiệp công bố . Các phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng phải nhất quán hoặc có sự thay đổi phải trình bày một cách phù hợp. Các thông tin được trình bày trên BCTC phải được thuyết minh rõ ràng, mô tả phù hợp với chế độ kế toán mà đơn vị áp dụng hoặc chính sách kế toán mà doanh nghiệp công bố hoặc phù hợp với các yêu cầu đòi hỏi pháp lí - Các thông tin được trình bày trong BCTC phải phù hợp với sự hiểu biết của kiểm toán viên về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Trường hợp kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận thì kiểm toán viên sẽ phát hành báo cáo kiểm toán dưới dạng chấp nhận từng phần(ý kiến ngoại trừ), ý kiến trái ngược, từ bỏ đưa ra ý kiến. Khi đó kiểm toán viên phải đưa ra lí do dẫn đến việc không đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ cũng như những ẳnh hưởng của nó đến BCTC của đơn vị được kiểm toán hoặc sẽ ảnh hưởng đến quyết đinh của người sử dụng báo cáo kiểm toán .Những vấn đề này chịu sự quyết định của cácnhân tố như : - ảnh hưởng của giới hạn phạm vi kiểm toán - Bất đồng quan điểm với ban quản lí doanh nghiệp -Mức độ không chắc chắn - ảnh hưởng của những nghi ngờ về khả năng của doanh nghiệp - ảnh hưởng bởi công việc của kiểm toán viên khác -ảnh hưởng bởi việc sử dụng tư liệu của các chuyên gia khác Phần III Nhận xét tổng quát và ý kiến đề xuất nhận xét và đánh giá về quá trình hoạt động của công ty trong thời gian qua Trải qua bốn năm hoạt động và phát triển, Công ty kiểm toán và kế toán Hà nội đã gặt hái được một số thành công nhất định, khẳng định được vai trò của công ty trong trong ngành kiểm toán độc lập ở Việt nam. Sự thành công của công ty trước hết phải kể đến năng lực và sự nhạy bén của Ban lãnh đạo công ty cùng với sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Với mục tiêu phấn đấu phát triển về số lượng, vượt bậc về chất lượng,trình độ và kinh nghiệm làm việc. Đó là tài sản vô cùng quý giá mà các doanh nghiệp nói chung và mỗi công ty kiểm toán tại Việt nam đều mong muốn. Bên cạnh đó, sự phát triển về loại hình dịch vụ ngày càng đa dạng đã thể hiện đã thẻ hiện sự năng động và thành công của công ty. Danh sách khách hàng và doanh thu từ các dịch vụ cung cấp cho khách hàng hàng năm tăng đáng kể là một trong những minh chứng rõ ràng và thuyết phục nhất cho uy tín và sự trưởng thành của công ty. Nói đến uy tín của công ty là nói đến chất lượng các dịch vụ mà công ty cung cấp luôn đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, điều đó giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh với các công ty kiểm toán trong và ngoài nước đang hoạt động tai Việt nam. Để có được uy tín như ngày hôm nay là cả một quá trình phấn đấu vươn lên không ngừng, một trong những nhân tố tạo nên thành công ngày nay cho công ty là có một đội ngũ nhân viên có trình độ kinh nghiệm và chiến lược đào tạo nhân viên của công ty. Chính vì thế ngay từ khi thành lập, công ty luôn đặt mục tiêu đào tạo và phát triển trình độ cuả đội ngũ nhân viên là mục tiêu chiến lược lâu dài bởi lẽ chất lượng nhân viên chính là chất lượng dịch vụ cung cấp của công ty đối với khách hàng. Công ty đặc biệt coi trọng công tác tuyển dụng và đào tạo nhân viên.Đầu tư vào đội ngũ nhân viên là một sự đầu tư đúng hướng , với xu thế hội nhập quốc tế hiện nay cùng với sự phát triển kinh tế thì tri thức của con người là sản phẩm vô cùng quý giá. Bên cạnh sự quan tâm về đào tạo và điều kiện làm việc cho nhân viên, ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm và coi trọng việc xây dựng một phong cách làm việc, học tập: năng động, sáng tạo, đoàn kết và phát triển, kết hợp công việc với các hoạt động văn hoá xã hội...tạo ra sự đặc trưng riêng của công ty. Đây cũng chính là một phần trong những thành công bước đầu của công ty. Công ty đã thể hiện là một doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ kế toán kiểm toán có chất lượng cao và có được niềm tin từ khách hàng, tạo một mạng lưới khách hàng tương đối ổn định. Nhờ đó mà hoạt động kinh doanh của công ty liên tục tăng trưởng và phát triển không ngừng. Với bốn năm hoạt động, quãng đường đã qua là chưa dài đối với một công ty, song công ty cũng đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ, tạo dựngđược một hình ảnh về một công ty tuy tuổi đời còn trẻ nhưng đã có kinh nghiệm và triển vọng tạo được niềm tin đối với khách hàng. Với khả năng hiện có và sự nỗ lực vươn lên, hoàn thiện không ngừng, trong tương lai công ty sẽ cung cấp cho khách hàng ngày càng nhiều các dịch vụ với chất lượng cao, vượt lên trên cả sự mong đợi của khách hàng.Tôn chỉ hoạt động của công tylà” Khách hàng là thượng đế, cố gắng hoàn thiện một cách tốt nhất những gì khách hàng yêu cầu”. Một vài ý kiến đề xuất cho chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới. Tạo dựng chữ “tín” đối với khách hàng bằng chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.Uy tín về chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng có thể coi là điểm mấu chốt cho sự thành công và phát triển của công ty trong những năm qua và nó cũng là sự ưu tiên hàng đầu của công ty trong những năm tiếp theo. Để phát về qui mô, lợi nhuận và nâng cao được uy tín của công ty trên thị trường thì việc nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên trong công ty là một yêu cầu bắt buộc đặt ra đối với ban lãnh đạo công ty.Tăng cường trình độ của đội ngũ nhân viên cũng nhằm mục đích đảm bảo năng lực của đội ngũ nhân viên có thể đáp ứng mọi yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng trong điều kiện hội nhập và mở cửa. Việc đào tạo và thu hút nhân tài làm việc cho công ty cũng là một vấn đề quan trọng cần được xác định như một chính sách cạnh tranh trong giai đoạn mới. Mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ của công ty, mở rộng đối tượng khách hàng, mở rộng thị phần và địa bàn hoạt động để đảm bảo đáp ứng một cách hiệu quả, nhanh chóng mọi nhu cầu về tư vấn,kiểm toán cho khách hàng. Kiện toàn bộ máy tổ chức của công ty,lựa chọn đội ngũ cán bộ, nhân viên trên cơ sở năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp để làm nòng cốt cho sự phát triển của công ty. Mở rộng giao lưu hợp tác với các hãng kiểm toán,các tổ chức tài chính quốc tế, tranh thủ lĩnh hội các kiến thức nghề nghiệp. Kết Luận Hiện nay,quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính ở nước ta đang đòi hỏi một sự biến đổi về chaatscuar công tác hạch toán kế toán. Với tư cách là bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý tài chính,thông tin kế toán đã ,đang và sẽ là một căn cứ quan trọng cho các quyết định kinh tế. Tuy nhiên, điều mà những người sử dụng thông tin mong muốn là thông tin kế toán phải đáng tin cậy và hợp lý, được hình thành trong một môi trường có hệ thống quản lý hiệu quả và nhất là các thông tin đó đã được kiểm toán. Có thể nói, sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường là xu hướng tất yếu khách quan và có tính qui luật của kinh tế thị trường. Hoạt động kiểm toán không chỉ đảm bảo sự tin cậy về thông tin kinh tế tài chính cho người sử dụng thông tin mà còn giúp cho doanh nghiệp khắc phục được những thiếu sót trong công tác quản lý tài chính cũng như trong việc chấp hành luật lệ kinh tế tài chính. Tuy nhiên, cũng phải nhận thấy rằng hoạt động kiểm toán ở nước ta còn tương đối mới mẻ so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Sự hiểu biết của xã hội nói chung về hoạt động kiểm toán còn chưa phổ biến và chưa thống nhất. Bên cạnh đó, khuôn khổ và môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán tuy đã được tạo dựng song cần có thời gian để hoàn thiện và chứng tỏ được tính hiệu quả của nó. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Tỉnh, Ban lãnh đạo công ty, các anh, chị ở công ty Kiểm toán và kế toán Hà nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại công ty. Phần III Kế toán và nội dung Kiểm toán báo cáo tài chính của các thành viên công ty ABC cho kỳ hoạt động từ 01/01/2000 đến 31/12/2000 I. Những vấn đề kỹ thuật 1. Những thông tin chung về khách hàng : Công ty ABC là đơn vị hạch toán độc lập thuộc tổng công ty Thép Việt nam được thành lập theo quyết đinh số 83/CNNG-TG ngày 23 tháng 02 năm 1993của bộ công nghiệp nặng Công ty hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 106616 ngày 02 tháng 03 năm 1993 của trọng tài kinh tế tỉnh Bắc Thái (nay là sở kế hoạch và đầu từ tỉnh Thái Nguyên) cấp Trụ sở chính của công ty đặt tại Phường Trần hưng Đạo, Thành phố Hà Nội .Công ty có 32 đơn vị thành viên trực thuộc. Năm tài chính 2000,CPA Hà Nội kiểm toán 24 đơn vị thành viên và văn phòng công ty (trong đó đã bao gồm 14 đơn vị đã được kiểm toán năm 1999). Công ty hoạt động trong các lĩnh vực chính sau: Khai thác, tuyển chọn quặng sắt, khai thác than, công nghiệp than cốc và các sản phẩm luyện cốc,sản xuất gang, hợp kim Fero, thép, cán dát kim loại đen và hợp kim của chúng. Gia công luyện kim đen và hợp kim của chúng. Sản xuất các sản phẩm bằng kim loại . Khai thác nguyên liệu phi quặng,sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất gạch chịu lửa. Sơ bộ các chính sách kế toán chủ yếu áp dụng tại Công ty: -Chế độ kế toán áp dụng:1141 -Hình thức ghi sổ kế toán :Nhật ký chứng từ -Hạch toán ngoại tệ : Theo tỷ giá thực tế phát sinh -Hàng tồn kho: +Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên +Giá trị hàng xuất kho và thành phẩm tồn kho:Theo phương pháp bình quân gia quyền Trình tự lập BCTC của công ty Công ty tập hợp các tài liệu để lập BCTC qua 2 bước: Bước 1: Từ Bảng cân đối phát sinh của các đơn vị, kế toán cộng hợp cân đối phát sinh chung toàn công ty và phân loại lại các loại tài sản:nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm của các đơn vị thành viên theo tiêu thức thống nhất chung. Bước 2: Căn cứ vào tài liệu của các đơn vị, chi tiết 1361 (vốn), 1368 (khác) của các đơn vị trực thuộc và văn phòng công ty, kế toán tổng hợp văn phòng công ty tiến hành thực hiện các bút toán khử trùng trên 1361,1368. 2. Những lưu ý khi phân công các thành viên trong kế hoạch kiểm toán của các đơn vị thành viên: Do yếu tố hạn chế về thời gian, vì vậy cách tiếp cận cũng như phương pháp kiểm toán phải khác so với việc kiểm toán ở đơn vị độc lập nên các trưởng nhóm phải lưu ý những điểm sau đây trong kế hoạch kiểm toán chi tiết: -Nhóm trưởng:Chịu trách nhiệm bao quát chung và trực tiếp kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành chính sách, chế độ, quy chế quản lý tài chính, quản lý hợp đồng mua bán theo qui định của nhà nước, của tổng công ty thép Việt nam và công ty gang thép Thái Nguyên. Những vấn đề tập trung kiểm tra gồm: hệ thống kế toán, quản lý TSCĐ, hàng tồn kho, doanh thu, công nợ, tiền lương..Chú ý các hợp đồng mua bán TSCĐ, thanh lý ..,chính sách bán hàng. -KTV chính: Chịu trách nhiệm soát xét đối chiếu toàn bộ số liệu giữa báo cáo và số kế toán, thực hiện kiểm toán một số phần hành. -Trợ lý kiểm tra viên: Thực hiện việc kiểm tra chi tiết các phần hành trên cơ sở phương pháp chọn mẫu theo sự phân công của nhóm trưởng. 3.Phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán văn phòng công ty: Từ ngày 26/3 cán bộ điều hành toàn bộ cuộc kiểm toán dự trù nhân sự cho nhóm kiểm toán tại văn phòng công ty và thông báo cho các nhóm trưởng biết để báo cho các kiểm toán viên chủ động công việc sẵn sàng quay về thực hiẹen kiểm toán tại văn phòng .(bao gồm cả xí nghiệp chính, ban quản lý và tổng hợp toàn công ty) Trước khi quyết định, cán bộ điều hành toàn bộ cuộc kiểm toán phải báo cáo ban giám đốc trước 1 ngày dự kiến KTV thực hiện tại văn phòng. Công hợp báo cáo tài chính Nội dung công việc Soát lại phương pháp tổng hợp BCTC +Đối chiếu số CĐPS tổng hợp toàn công ty trước điều chỉnh +Xem xét việc phân loại lại các TK 152,154,155 +Kiểm tra các bút toán khử trùng, bút toán điều chỉnh của kế toán công ty . Tập hợp, đối chiếu số liệu trước kiểm tra trên BCTC Tập hợp các bút toán điều chỉnh theo đơn vị thành viên mà KTV đã đưa ra Tập hợp ý kiến ngoại trừ của các đơn vị thành viên, phạm vi kiểm toán Tập hợp các ý kiến thư quản lý các đơn vị thành viên và toàn công ty Thống nhất các bút toán điều chinh với công ty. Lập BCTC sau điều chỉnh và ghi chú BCTC (dự thảo) Lập thư quản lý dự thảo Hoàn thiện 4. Ăn ở và đi lại:Ăn, ở tại Thái Nguyên theo sự sắp xếp của khách hàng, Đi, về từ Thái Nguyên đến Hà Nội theo ô tô của công ty. Tổng hợp mức trọng yếu toàn công ty và các đơn vị thành viên (Phụ lục 02 kèm theo) Mức trọng yếu theo từng đơn vị và từng khoản mục sõ được từng nhóm kiểm toán xác định khi tiến hành kiểm toán tại đơn vị 5. Xem xét tính liên tục hoạt động: Năm 1999, một số công ty như: Xí nghiệp xây dựng, mỏ đá núi voi và xí nghiệp cơ điện có thể được tách khỏi sự quản lý của công ABC và trở thành đơn vị độc lập trực thuộc tổng công ty thép Việt nam Vì vậy theo yêu cầu của khách hàng các đơn vị này cần được kiểm tra cụ thể hơn về công nợ, tài sản và tính pháp lý của các mối quan hệ với bên thứ 3 còn tồn tại đến 31/12/2000 II. Những vấn đề về hậu cần : 1. Thời gian thực hiện : Tại các đơn vị thành viên: Từ ngày 01/03/2001 đến 30/03/2001 Tại văn phòng công ty (xí nghiệp sản xuất chính, ban quản lý dự án, báo cáo cộng hợp ): Từ 01/04/2001đến10/04/2001 2. Nhóm kiểm toán: Phụ trách chung Nguyễn Ngọc Tỉnh:- Giám đốc Điều hành trực tiếp Nguyễn Tài Dũng-Phó giám đốc Đỗ Đức Đỏ- Trưởng phòng Kiểm soát chất lượng Tỉnh, Dũng, Đỏ,Bình Kiểm toán viên chính Tỉnh, Dũng, Đỏ Kiểm toán viên Xuân, Thế Dũng, Bình, Công, Đăng, Tâm, Hưng, Yến Trợ lý kiểm toán viên Thắng, Nam, Long, Bản, Hùng, Quân, Vinh 2.1. Phân công nhiệm vụ: Phụ lục kèm theo 2.2. Cách tổ chức: - Ngày 01/03: Buổi sáng: Gặp mặt toàn thể nhóm kiểm toán tại văn phòng công ty ABC Buổi chiều: Các nhóm triển khai tới các đơn vị thành viên - Sau khi kết thúc kiểm toán ở từng đơn vị, nhóm kiểm toán phải lập biên bản kiểm toán theo mẫu quy định. Biên bản kiểm toán kèm theo báo cáo tài chính của các đơn vị thành viên, Báo cáo tài chính phải lập theo mẫu quy định(Lập trên Excel). -Sau khi các nhóm kết thúc kiểm toán ở các đơn vị thành viên thì các nhóm trưởng và những người có tên trong nhóm 1 tiên hành kiểm toán tại văn phòng Công ty. -Trong quá trình kiểm toán nếu gặp phải những vấn đề vướng mắc phức tạp vượt quá khả năng của trưởng nhóm hoặc chưa chắc chắn thì trưởng nhóm phải thảo luận với các trưởng nhóm khác để thống nhất phương án xử lý.Trong trường hợp không thống nhất được thì phải báo cáo với anh Đỏ-trưởng phòng, trực tiếp điều hành toàn bộ cuộc kiểm toán giải quyết, nếu vướng mắc báo cáo với giám đốc hoặc phó giám đốc để xin ý kiến chỉ đạo. -Các nhóm phải thường xuyên liên lạc với nhau để thông báo tình hình thực hiện của mỗi nhóm.Căn cứ tình hình thực tế, cán bộ điều hành toàn bộ cuộc kiểm toán sẽ điều động nhân viên chuyên nghiệp giữa các nhóm cho phù hợp, đảm bảo công việc triển khai tốt Căn cứ vào tài liệu chi tiết vay vốn nội bộ các đơn vị vay và văn phòng Công ty thực hiện điều chỉnh cho các đơn vị chưa hạch toán. Xử lý các khoản lỗ lãi nội bộ. Điều chỉnh các bút toán khác qua việc kiểm tra của công ty trên báo cáo tài chính của các đơn vị lập. Bước 3 :Lập lại BCTC căn cứ trên bảng CĐTS sau điều chỉnh của công ty và căn cứ vào các mẫu 01,02,03 của nhà nước để lập BCTC. 3.Đánh giá trọng yếu, rủi ro và phương pháp kiểm toán : 3.1Bảng tổng hợp sai sót phát hiện từ cuộc kiểm toán năm 1999 (phụ lục 01 kèm theo) 3.2 Vùng sai sót Các sai sót điều chỉnh và phân loại lại Từ thực tế kiểm toán năm 1999, KTV nhận thấy rủi ro lớn nhất có thể xảy ra tại Văn phòng công ty vì: +Số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều. +Trị giá nghiệp vụ phát sinh lớn. +Xử lý các tồn tại tài chính chưa đủ thủ tục. +Có nhiều các phiếu điều chỉnh hạch toán và phân bổ chi phí xuống các đơn vị thành viên +Có thể xảy ra sai sót trong quá trình cộng hợp Báo cáo toàn Công ty. Đối vơi các đơn vị thành viên: +100% các đơn vị đều trích thừa lương, BHXH, KPCĐ vào chi phí trong năm. Các sai sót về tuân thủ chế độ tài chính và hạch toán kế toán +Thiếu sự kiểm soát của kế toán trưởng đối với việc bán hàng hoá. +Việc tuân thủ các qui định của Công ty, Tổng Công ty đối với các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn. +Trình tự phê duyệt đối vơi đầu tư XDCB. Các lưu ý khác +Trả lãi cho các khoản khách hàng tra tiền trước +Thuê xe ô tô của công đoàn nhà máy để ghi tăng phí +Chính sách giảm giá hàng bán đối với cá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1023.DOC
Tài liệu liên quan