Báo cáo Tìm hiểu tình hình lao động và việc làm tại xã hòa sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk

 

MỤC LỤC

Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 5

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 5

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 6

1.3 Phạm vi nghiên cứu 6

1.3.1 Phạm vi về nội dung 6

1.3.2 Phạm vi về thời gian 6

1.3.3 Phạm vi về không gian 6

PHẦN II: CÁC KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7

2.1 Các khái niệm và lý thuyết cơ bản 7

2.1.1 Khái niệm lao động 7

2.1.2 Khái niệm việc làm 7

2.1.3 Đặc điểm lao động nông thôn 8

2.1.4 Đặc điểm việc làm ở nông thôn 8

2.2 Phương pháp nghiên cứu 10

2.2.1 Phương pháp chọn mẫu điều tra 10

2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 10

2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 11

2.2.4 Phương pháp phân tích 11

2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 11

PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 12

3.1 Đặc điểm địa bàn 12

3.1.1 Điều kiện tự nhiên 12

3.1.1.1 Vị trí địa lý 12

3.1.1.2 Địa hình 12

3.1.1.3 Điều kiện khí hậu 12

3.1.2 Các nguồn tài nguyên 13

3.1.2.1. Tài nguyên đất 13

3.1.2.2 Nguồn nước, thuỷ văn 14

3.1.2.3. Tài nguyên rừng 14

3.1.3. Kinh tế - xã hội 14

3.1.3.1 Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo 14

3.1.3.2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn 15

3.1.3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 16

3.1.3.4. Cơ sở hạ tầng 17

3.2 Kết quả nghiên cứu 18

3.2.1 Tình hình phát triển kinh tế của xã 18

3.2.1.1 Thực trạng sản xuất nông nghiệp 18

a) Về trồng trọt 18

b) Về chăn nuôi 19

c) Về lâm nghiệp 19

d) Về thủy sản 19

3.2.1.2 Về tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và xây dựng cơ bản 19

3.2.2 Thực trạng lao động phân theo nhóm tuổi 20

3.2.3 Thực trạng về trình độ của lao động 20

3.2.4 Tình hình phân bổ lao động theo ngành nghề 22

3.2.5 Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho người lao động 23

3.2.6 Thực trạng thiếu việc làm trong nhóm hộ được điều tra 23

3.2.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động của xã 24

3.2.7.1 Chất lượng lao động và năng suất lao động thấp 24

3.2.7.2 Cung lao động nhiều hơn cầu lao động 25

3.2.8 Mô hình phân tích SWOT về lao động và việc làm của xã 25

3.2.9 Các biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động xã Hòa Sơn 26

3.3 Kiến nghị 28

3.3.1 Đối với chính quyền địa phương 28

3.3.2 Đối với người lao động 28

PHẦN IV: KẾT LUẬN 29

 

 

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2351 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tìm hiểu tình hình lao động và việc làm tại xã hòa sơn, huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đó có: Đất đai, cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, các hoạt dộng cung ứng giống, phân bón, phòng trừ sâu bệnh…). Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm các hoạt động đầu vào cho hoạt động sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp – ngư nghiệp và các mặt hàng nhu yếu phẩm cho đời sống dân cư nông thôn, là khu thu hút đáng kể lao động nông thôn và tạo ra thu nhập cao cho lao động. Ở nông thôn, có một lượng lớn công việc không định trước được thời gian như: Trông nhà, trông con, cháu, nội trợ, làm vườn… có tác dụng hỗ trợ tích cực trong việc tăng thêm thu nhập cho gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao động. Tóm lại, sản xuất nông nghiệp là lình vực tạo việc làm truyền thống và thu hút nhiều lao động của nông dân tại các vùng nông thôn, nhưng diện tích đất đai canh tác giảm đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm trong nông thôn. Hiện nay, những việc làm trong nông thôn chủ yếu là những công việc đơn giản, thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao với tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và công cụ cầm tay, dễ dàng sử dụng, học hỏi và chia sẻ. Vì thế mà khả năng thu hút lao động cao, tuy nhiều sản phẩm được làm ra với chất lượng thấp, mẫu mã không mát mắt người tiêu dùng, năng suất lao động thấp từ đó đã làm cho thu nhập bình quân của lao động tại các vùng nông thôn thấp, dẫn đến tỷ lệ đói nghèo cao so với khu vực thành thị. Trong mục tiêu nghiên cứu, có đề cập đến đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến lao động, việc làm: lý thuyết cần xác định nó là vấn đề, yếu tố nào để phần phân tích còn giải quyết được 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp chọn mẫu điều tra - Chọn điểm nghiên cứu: Xã Hòa Sơn là một xã thuần nông, xã bao gồm 14 thôn và 1 buôn, dân số đông (khoảng 2.044 hộ, 9.867 khẩu - theo báo cáo của Ủy ban xã Hòa Sơn năm 2010), tình trạng thiếu việc làm còn cao tuy nhiên xã chưa tổ chức được ngành nghề gì để thu hút. Từ những lý do trên nên tôi chọn xã Hòa Sơn làm địa điểm nghiên cứu để hoàn thành bài báo cáo của mình. - Phương pháp chọn mẫu: Quá trình điều tra và thu thập số liệu được tiến hành trong 4 thôn, buôn trên tổng số 15 thôn, buôn tại xã. Những thôn được điều tra là: thôn 1, thôn 8, thôn 10 và buôn Ja. Đây là những thôn tiêu biểu đại diện cho toàn xã, trong đó có 2 thôn phát triển nhất là thôn 1 và 8, thôn 10 được xếp là thôn trung bình của xã, buôn Ja là buôn chậm phát triển nhất (theo tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo chính thức của xã Hòa sơn năm 2010, theo chuẩn nghèo 2011-2015). Theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, chọn đại diện: xem lại cách thức, đã ngẫu nhiên lại còn chọn đại diện là như thế nào???? 135 hộ, hộ nào cũng có thể được điều tra. Cách lựa chọn hộ điều tra là đi điều tra từng hộ trong thôn, hộ nào có người ở nhà thì tiến hành điều tra hộ đó. Đây là hình thức thu thập số liệu một cách ngẫu nhiên, các hộ trong thôn có xác suất chọn mẫu như nhau. 2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: + Các báo cáo tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hòa Sơn + Báo cáo về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội + Các báo cáo về tình hình lao động, việc làm và phương hướng giải quyết việc làm của xã. - Số liệu sơ cấp: được thu thập qua quá trình điều tra thực tế các hộ tại địa bàn nghiên cứu. 2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu - Đối với số liệu thứ cấp: + Lựa chọn, loại bỏ những số liệu kém giá trị, so sánh các nguồn số liệu với nhau + Tính toán lại số liệu trên cơ sở tôn trọng số liệu gốc + Tính toán các chỉ tiêu, xây dựng các bảng thống kê, các biểu đồ hay đồ thị cần thiết - Đối với số liệu sơ cấp: Tổng hợp, hệ thống hóa lại số liệu điều tra thống kê để sử dụng trong phân tích. - Số liệu sau khi kiểm tra được xử lý qua chương trình Excel sử dụng để tính toán các chỉ tiêu và sắp xếp thành các bản theo mục đích phân tích. 2.2.4 Phương pháp phân tích Báo cáo tập trung phân tích những chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến việc làm của lao động nhằm phản ánh đúng thực trạng lao động, việc làm ở xã Hòa Sơn Các chỉ tiêu phân tích tập trung vào lao động, chất lượng lao động, việc làm và những yếu tố ảnh hưởng đến lao động, việc làm trong xã. Phương pháp thống kê so sánh: So sánh các biến động về lao động, việc làm giữa các nhóm hộ. Phân tích SWOT để thấy điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức đối với lao động tại xã. 2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích Em thực hiện về lao động việc làm, không thấy có chỉ tiêu nào đánh giá về lao động, việc làm???? - Thu nhập bình quân/hộ = Tổng thu nhập của các hộ/Số hộ điều tra - Thủ tướng vừa ký quyết định ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2011. Bảng 1: Chuẩn nghèo 2011-2015 ĐVT:VNĐ Chỉ tiêu Nghèo Cận nghèo Khá TNBQ/tháng <401.000 401.000 - 520.000 >520.000 PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm địa bàn 3.1.1 Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1 Vị trí địa lý Xã Hòa Sơn nằm trên tỉnh lộ 12 và thuộc huyện Krông Bông cách trung tâm huyện Krông Bông khoảng 4 km về phía Đông. - Phía Đông: giáp thị trấn Krông Kmar. - Phía Tây: giáp xã Ea Trul. - Phía Nam: giáp dãy núi Cư Yang Sin - Phía Bắc: giáp xã Khuê Ngọc Điền, Xã Hòa Tân. Tổng diện tích toàn xã là 5.369 ha (số liệu kiểm kê Đất đai 2010) 3.1.1.2 Địa hình Xã có địa hình bị chia cắt thành 2 vùng tương đối rõ rệt, phía nam là vùng núi cao, phía Bắc là vùng trũng tương đối thấp, độ cao trung bình 650 – 690m. Đất đai khá bằng phẳng ở khu vực trung tâm, phía đông nam của xã là dãy núi Cư Yang Sin chiếm 51,54 % diện tích tự nhiên. Khu vực có địa hình thấp hơi có lượn sóng, phân bổ ở phía tây bắc. Độ cao trung bình 450 – 470m, chiếm 48,46% diện tích tự nhiên. Nhìn chung địa hình thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp. 3.1.1.3 Điều kiện khí hậu Xã Hòa Sơn có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng do sự nâng lên của địa hình ở độ cao trung bình từ 245 - 260 mét (so với mặt nước biển) nên có đặc điểm rất đặc trưng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. * Nhiệt độ: - Nhiệt độ trung bình trong năm 25,70 C - Nhiệt độ cao nhất trung bình năm 28,70 C - Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm 22,30 C - Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 38,50 C - Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 12,60 C * Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối ở xã Hòa Sơn nói riêng, vùng cao nguyên nói chung bình quân năm khoảng 81%. Độ ẩm tương đối trung bình có giá trị số lớn nhất vào tháng 9 khoảng (92%) và thấp nhất vào các tháng 2, 3, 4 khoảng (70% - 79%) biến trình ẩm của không khí phù hợp với biến trình mưa ở đây và ngược lại với biến trình của nhiệt độ trung bình năm. 3.1.2 Các nguồn tài nguyên 3.1.2.1. Tài nguyên đất - Tài nguyên đất: Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng năm 1978 của Viện qui hoạch thiết kế nông nghiệp và kết quả điều tra bổ sung chuyển đổi tên loại đất theo hệ thống phân loại của FAO – UNESCO năm 1995. Trên địa bàn xã có những nhóm đất chính với diện tích và tỷ lệ từng loại đất như sau: * Nhóm đất phù sa: Diện tích 1.465 ha, chiếm tỷ lệ 27,29% diện tích tự nhiên toàn xã, phân bổ tập trung ở khu vực thung lũng ven sông thuộc phía Bắc của xã. Đất được bồi đắp hàng năm do bị ngập lụt nên khá phì nhiêu. Hiện nay đất phù sa đang được sử dụng vào trồng lúa 2 vụ và hoa màu ,cây công nghiệp ngắn ngày. * Nhóm đất xám rẫy: Diện tích 1.215,5 ha, chiếm tỷ lệ 22,56%, phân bố ở khu vực phía Đông Bắc của xã. Hiên nay đang được khai thác để trồng cà phê, tiêu, điều, sắn.... * Nhóm đất đỏ vàng trên đất phiến sét: chiếm 14,17%, phân bố ở khu vực phía Tây của xã. * Nhóm đất vàng nhạt trên đá Granit (Fa, Ha) chiếm 18,52%; phân bổ tập trung ở khu vực nửa xã, phía Đông. Đất có tầng dày < 30 cm, thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, khả năng giữ ẩm kém, có đá lẫn. * Nhóm đất khác: Bao gồm các loại đất lầy thụt và đất dốc tụ, phân bổ dưới các khe suối hợp thủy. Loại đất này có độ phì khá cao, giàu mùn, khả năng giữ ẩm rất tốt, tuy nhiên chỉ chiếm tỷ lệ 17,46%. - Đất đai trên địa bàn xã được hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau nên phân loại đất khá đa dạng, lại phân bố trên nhiều loại địa hình, nên khả năng khai thác cũng hết sức đa dạng và phong phú, là một yếu tố thuận lợi để phát triển đa dạng những loại cây trồng. 3.1.2.2 Nguồn nước, thuỷ văn + Nước mặt: Trên địa bàn xã có hệ thống hồ đập, sông suối tương đối nhiều, tạo nên nguồn nước mặt dồi dào, giúp cho việc canh tác nông nghiệp tại địa phương thuận lợi hơn. + Nước ngầm: Nguồn nước ngầm tương đối dồi dào, chủ yếu phân bố ở độ sâu trung bình từ 5-10m. Tuy nhiên mực nước lại phụ thuộc theo mùa, mùa mưa nước dồi dào nhưng chất lượng kém, ô nhiễm. Ngược lại mùa khô mực nước ngầm hạ thấp khoảng 4m đến 5m, chất lượng nước khá hơn. 3.1.2.3. Tài nguyên rừng Theo kết quả kiểm kê 01/01/2005 tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng: 2.790ha. Trong đó: - Đất rừng sản xuất: 1.598 ha - Đất rừng đặc dụng: 959 ha - Đất rừng trồng: 233 ha 3.1.3. Kinh tế - xã hội 3.1.3.1 Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo Theo báo cáo UBND xã Hòa Sơn toàn xã có 14 thôn, 1 buôn với 2.044 hộ, 9.867khẩu. Trong đó đồng bào dân tộc tại chỗ có 243 hộ với 1.255 khẩu chiếm 12,7% dân số toàn xã. Với 11dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn, và có 4 tôn giáo chính gồm có: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành và Cao Đài. Theo thống kê mới nhất tổng số hộ có theo tôn giáo trên địa bàn là 119 hộ chiếm tỷ lệ 5,8% tổng số hộ, và số khẩu tương ứng là 494 khẩu chiếm tỷ lệ 5,0% tổng số khẩu. Bảng 2: Tình hình dân số trên địa bàn xã Stt Thôn, buôn Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số hộ Số khẩu Số hộ Số khẩu Số hộ Số khẩu 1 Thôn 1 164 794 168 782 178 816 2 Thôn 2 271 1436 121 630 121 622 3 Thôn 3 215 1102 138 711 140 703 4 Thôn 4 133 701 135 709 141 720 5 Thôn 5 75 411 75 386 76 407 6 Thôn 6 146 737 158 711 168 791 7 Thôn 7 169 844 163 821 174 824 8 Thôn 8 185 996 192 857 205 894 9 Thôn 9 121 592 121 613 134 613 10 Thôn 10 260 1235 149 674 161 721 11 Buôn Ja 117 661 124 687 131 725 12 Thôn Thanh Phú Chưa thành lập 134 681 142 732 13 Thôn Tân Sơn Chưa thành lập 40 166 43 181 14 Thôn Quảng Đông Chưa thành lập 109 573 115 550 15 Thôn Hòa Xuân Chưa thành lập 113 565 115 568 Tổng cộng 1856 9.509 1.940 9.566 2044 9867 (Nguồn: Báo cáo UBND xã) 3.1.3.2 Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn Căn cứ vào kết quả điều tra trên địa bàn xã cũng như kế hoạch sử dụng đất đến 2010, tình hình phân bổ và sử dụng đất như sau: Tổng diện tích đất nông nghiệp là 4.581,69 ha chiếm 85,04% tổng diện tích tự nhiên. Đất phi nông nghiệp là 303,02 ha chiếm 5,62%, đất chưa sử dụng là 503,29 chiếm 9,34%. Bảng 3: Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn xã Chỉ tiêu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích tự nhiên 5388,00 100 1. Đất nông nghiệp 4581,69 85,04 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 2179,02 40,44 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1717,98 31,89 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 461,04 8,56 1.2 Đất lâm nghiệp 2376,96 44,12 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 25,71 0,48 2. Đất phi nông nghiệp 303,02 5,62 2.1 Đất ở 72,67 1,35 2.2 Đất chuyên dùng 185,89 3,45 2.3 Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 30,76 0,57 3. Đất chưa sử dụng 503,29 9,34 (Nguồn: Báo cáo UBND xã năm 2009) 3.1.3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp Với diện tích đất canh tác là 2.179,02ha, ngành nghề chủ yếu của bà con trong xã là sản xuất nông nghiệp trồng cây nông sản như lúa nước, ngô, cà phê, tiêu, điều…Trồng trọt vẫn là ngành chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của xã. Đặc biệt là trong mấy năm nay do dịch bệnh và kèm theo đó là giá thịt hơi của gia súc gia cầm giảm (cho đến cuối năm 2006 giá thịt lợn hơi và thịt gà mới tăng trở lại) nên giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đã giảm một cách đáng kể. Trồng trọt cho đến nay vẫn là ngành sản xuất chính trong nền kinh tế của xã, trong ba năm diện tích gieo trồng có tăng 134 ha với tốc độ tăng không đáng kể. Bảng 4: Cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã ĐVT: ha Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 2008/2007 2009/2008 SL % SL % 1. Cây lương thực 1620 1651 1652 31 1.19 1 0.06 Lúa nước đông xuân 228 228 229 0 0.00 1 0.44 Lúa nước vụ mùa 410 419 419 9 2.20 0 0.00 Ngô 490 515 502 25 5.10 -13 -2.52 Khoai lang 90 81 66 -9 -10.0 -15 -18.52 Sắn 402 408 436 6 1.49 28 6.86 2. Cây thực phẩm 184 184 223 0 0.00 39 21.20 Đậu xanh 29 29 29 0 0.00 0 0.00 Đậu các loại 111 111 151 0 0.00 40 36.04 Rau xanh 44 44 43 0 0.00 -1 -2.27 3. Cây CN ngắn ngày 143 150 85 7 4.90 -65 -43.33 Lạc 27 27 27 0 0.00 0 0.00 Mía 60 60 12 0 0.00 -48 -80.00 Cỏ chăn nuôi gia súc 56 63 46 7 12.50 -17 -26.98 4. Cây CN lâu năm 86 141 134 55 63.95 -7 -4.96 Cà phê 23 78 104 55 239.13 26 33.33 Điều 59 59 26 0 0.00 -33 -55.59 Tiêu 4 4 4 0 0.00 0 0.00 (Nguồn: Báo cáo UBND xã năm 2009) 3.1.3.4. Cơ sở hạ tầng * Hệ thống giao thông: Đường tỉnh lộ 12 đi qua địa bàn xã dài 9 km, được rải nhựa thuận tiện cho việc giao thương đi lại với các xã, vận chuyển hàng hóa. Tuy nhiên, phần lớn các tuyến giao thông trong khu dân cư, giao thông nội đồng là đường đất hẹp, gặp khó khăn cho việc đi lại vận chuyển nông sản, hàng hóa nhất là vào mùa mưa. * Hệ thống thủy lợi: Năm 2009 xã Hòa Sơn đã được nhà nước đầu tư thi công bê tông hóa tuyến kênh N1, đã góp phần rất lớn giúp người dân trên địa bàn xã Hòa Sơn nói riêng và cả huyện Krông Bông nói chung, cung cấp được lượng nước cho đồng ruộng vào mùa khô và thoát nước nhanh chóng khi mùa lũ tràn về. Theo Báo cáo tổng kết UBND Xã Hòa Sơn năm 2008, diện tích được tưới theo kế hoạch năm 2008 là 2.166 ha, đến năm 2009 diện tích được tưới 2.170 ha. 3.2 Kết quả nghiên cứu 3.2.1 Tình hình phát triển kinh tế của xã (Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2010 của xã Hòa Sơn) 3.2.1.1 Thực trạng sản xuất nông nghiệp a) Về trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng trong năm 2010 là 2.172 ha * Vụ đông xuân 2009-2010: Tổng diện tích gieo trồng: 329 ha. Trong đó: - Lúa nước: 229 ha, năng suất bình quân 65tạ/ha - Ngô lai: 66 ha, năng suất bình quân 55 tạ/ha - Rau xanh: 13 ha, - Lang: 9 ha, - Cỏ chăn nuôi gia súc: 12 ha. * Vụ hè thu 2010: Tổng diện tích gieo trồng được: 1.683 ha Cây hằng năm: - Lúa nước: 342 ha. Năng suất bình quân 66 tạ/ha, trong đó có 2ha giống lúa xác nhận, cho năng suất cao - Lúa cạn: 77 ha. Năng suất bình quân 50 tạ/ha - Ngô: 464 ha. Năng suất bình quân 65 tạ/ha - Sắn : 436 ha - Khoai lang : 43 ha. - Đậu phụng : 27 ha. - Đậu các loại : 57 ha. - Mía : 12 ha. - Đậu xanh : 29 ha. - Rau xanh : 16 ha - Cỏ chăn nuôi gia súc : 46 ha. Cây công nghiệp: trong xã hiện có 134 ha - Cà phê 104 ha - trong đó diện tích chưa thu hoạch 12 ha. - Điều 26 ha - Tiêu 4 ha * Vụ thu đông: Tổng diện tích gieo trồng: 160 ha Trong đó: - Ngô: 38 ha. Năng suất bình quân đạt 50 tạ/ha. - Rau xanh 14. lang 14 ha. - Đậu các loại 94 ha, Năng suất bình quân đạt 05 tạ/ha, b) Về chăn nuôi :Theo thống kê hiện nay đàn gia súc gia cầm ở xã có: - Tổng đàn trâu có 498 con - Tổng đàn bò 3.211 con - Tổng đàn lợn 5.500 con - Tổng đàn gia cầm: 38.000 con c) Về lâm nghiệp: Diện tích cây lâm nghiệp là 31 ha, trong năm đã trồng mới được 2,2 ha. d) Về thủy sản: Diện tích mặt nước tự nhiên ao hồ: 42ha, trong đó diện tích tự nhiên có nuôi trồng thủy sản là: 28 ha 3.2.1.2 Về tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và xây dựng cơ bản Năm 2010 có 14 cơ sở xay xát, có 8 cơ sở hàn xì, 14 cơ sở may mặc, có 2 che ép mía thủ công. Hầu hết các cơ sở này đều do tư nhân sắm để phục vụ nhu cầu của người dân trong xã. Trên địa bàn xã đối với công nghiệp và dịch vụ không có gì lớn, chỉ có 2 cái chợ tạm thời và một số dịch vụ nhỏ nhằm phục vụ sinh hoạt hằng ngày trong nhân dân. Song nó đã góp phần đáng kể vào việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và phục vụ kịp thời trong sinh hoạt của nhân dân trong xã. Hiện nay 2 chợ tạm trên địa bàn xã hoạt động bình thường, góp phần ổn định được nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Việc triển khai xây dựng chợ tại thôn 3 xã Hòa Sơn đến nay đã hoàn thành phần chợ lồng. Nên đưa ra bảng các ngành theo giá trị, rồi đánh giá mức độ tăng trưởng, sau đó sẽ xem xét gắn liền với mức độ tăng trưởng kinh tế è hiệu quả 3.2.2 Thực trạng lao động phân theo nhóm tuổi Bảng 5: Thực trạng lao động phân theo nhóm tuổi STT Dân   tộc Nhóm tuổi 12-18 18-60 Trên 60 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Kinh 64 65.31 289 72.07 26 72.22 2 M’Nông 28 28.57 88 21.94 6 16.67 3 Êđê 6 6.12 24 5.99 4 11.11 4 Tổng 98 100 401 100 36 100 (Nguồn: điều tra trực tiếp người dân) Nhìn chung qua các hộ điều tra thì xã Hòa Sơn có lao động chiếm tỷ lệ khá cao tập trung ở độ tuổi 18 - 60. Qua bảng cho thấy lực lượng lao động rất dồi dào, độ tuổi tương đối trẻ. Tuy nhiên lao động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, do đó chưa tận dụng hết sức mạnh của lượng lao động và chưa khai thác được sự sáng tạo của lao động. Những năm gần đây lao động đã chuyển sang các ngành nghề khác như tiểu thủ công nghiệp – xây dựng, dịch vụ - thương mại và đi lao động ở các tỉnh, thành phố khác. 3.2.3 Thực trạng về trình độ của lao động Giải quyết việc làm và việc làm bền vững, đảm bảo thu nhập ổn định và từng bước nâng cao đời sống cho người dân đang là vấn đề bức thiết của toàn xã hội và là nhu cầu cần thiết đối với bản thân của người lao động. Trình độ, tay nghề đang trở thành yếu tố có tính quyết định, đảm bảo cho người lao động có việc làm và giữ được việc làm. Tuy nhiên hiện nay có một bộ phận không nhỏ người lao động có trình độ học vấn, tay nghề còn thấp. Ở xã Hòa Sơn lao động nông nghiệp chiếm đa số, trình độ của người lao động còn thấp nên việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động gặp nhiều khó khăn. Bảng 6: Thực trạng lao động theo trình độ học vấn Trình độ Hộ Không biết chữ Chưa đi học Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trung cấp,CĐ-ĐH Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Khá 14 28.6 19 57.58 51 49.51 162 77.51 84 75 51 83.6 Cận nghèo 7 14.3 1 3.03 7 6.80 12 5.74 8 7.14 5 8.2 Nghèo 28 57.1 13 39.39 45 43.69 35 16.75 20 17.86 5 8.2 Tổng 49 100 33 100 103 100 209 100 112 100 61 100 (Nguồn: điều tra trực tiếp người dân) Qua bảng ta thấy trình độ của lao động ở các hộ phỏng vấn là thấp, đây là rào cản lớn cho việc phát triển kinh tế trong giai đoạn tới. Tỷ lệ người không biết chữ chiếm khoảng 8,64%, đa số là người đồng bào. Tỷ lệ người ở trình độ cấp 1 là 18,17%, cấp 2 là 36,86%, cấp 3 là 19,75% và những người có trình độ từ trung cấp trở lên chỉ có 10,76%. Lao động có trình độ từ cấp 2 trở lên chủ yếu ở hộ khá, còn hộ cận nghèo và hộ nghèo có tỷ lệ ít hơn. Nguyên nhân là do ở những hộ nghèo không có điều kiện để cho con tiếp tục đi học. Ngoài ra ý thức nâng cao trình độ của một bộ phận thanh thiếu niên còn kém, tình trạng bỏ học vẫn còn xảy ra. Có thể nói trình độ của người lao động tuy chưa cao nhưng người lao động trong xã rất cần cù chịu khó, luôn tìm hướng để sản xuất theo hướng có giá trị cao nhất. Xã đã phối hợp với Trạm Khuyến nông của huyện tổ chức 06 lớp học cho hội viên hội nông dân về kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt và phòng trừ sâu bệnh cho cây lúa, bắp, cà phê, ... Ngoài ra đã tổ chức hội thảo đầu bờ về kỹ thuật nuôi cá rô phi đơn tính, nuôi cá lóc (thôn 10), trồng lúa và chăn nuôi bò, heo đã thu hút được nhiều nông dân tham gia. Tuy nhiên không phải tất cả các hộ nông dân đều được tham gia tập huấn. Theo như đi điều tra một thôn chỉ có 4 - 5 người được tham gia lớp tập huấn. Do vậy xã cần mở rộng các lớp tập huấn để nhiều người dân được tham gia học hỏi, nâng cao kiến thức và có cơ hội trao đổi kinh nghiệm với nhau. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề của lao động nông nghiệp còn yếu, hầu hết là lao động giản đơn chưa qua đào tạo, quá trình sản xuất còn dựa trên kinh nghiệp sản xuất là chính, lực lượng lao động lành nghề, lao động chất xám không đáng kể. Điều này làm ảnh hưởng tới việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tăng năng suất lao động và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nông thôn. Do đó xã cần đặt ra giải pháp để giải quyết kịp thời vấn đề này, đó là tăng cường đào tạo, bồi dưỡng người lao động có trình độ để theo kịp với xu thế kinh tế hiện nay. 3.2.4 Tình hình phân bổ lao động theo ngành nghề Phân bổ lao động cho các ngành sản xuất là một nội dung quan trọng trong việc sử dụng lao động, lao động trong các ngành nông nghiệp với hiệu quả thấp, thu nhập không ổn định đã dần chuyển sang các ngành khác nhưng hiện nay cơ cấu lao động phân bố không đồng đều giữa các nhóm ngành. Bảng 7: Tình hình phân bổ lao động theo ngành nghề Ngành nghề Hộ Nông Đang học Công nhân Viên chức Khác Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Khá 218 66.67 127 67.9 18 94.74 13 86.66 40 76.92 Cận nghèo 19 5.81 17 9.09 1 5.26 1 6.67 5 9.62 Nghèo 90 27.52 43 22.99 0 0.00 1 6.67 7 13.46 Tổng 327 100 187 100 19 100 15 100 52 100 (Nguồn: điều tra trực tiếp người dân) Theo số liệu điều tra thì lao động làm nông chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều tra 600 lao động thì có tới 327 lao động làm nông chiếm 54,5%, lao động là công nhân có 19 người chiếm 3,17%, lao động là viên chức có 15 người chiếm 2,5% và lao động khác 18 người chiếm 3%. Nhìn chung ta thấy lao động là công nhân, viên chức, lao động khác chủ yếu là ở hộ khá, ở hộ cận nghèo và hộ nghèo chiếm tỷ lệ rất ít. Ở những hộ khá số lượng người đang theo học cũng chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với hộ cận nghèo và hộ nghèo, chiếm 67,9%. 3.2.5 Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho người lao động Hằng năm tại xã có 240 đến 260 người đến tuổi lao động, xã chưa tổ chức được ngành nghề gì để thu hút mà chỉ tạo điều kiện về thủ tục cho nông dân mở 01 xí nghiệp khai thác đá tạo ra công ăn việc làm cho một số lao động và cho thanh niên đi hợp đồng lao động ở ngoại tỉnh. Bên cạnh đó kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình phát triển và sản xuất có hiệu quả, tạo ra nhiều giá trị sản phẩm cho xã hội và giải quyết việc làm cho người lao động. Xã đã giải quyết thủ tục cho các hộ vay các nguồn vốn ở ngân hàng chính sách xã hội huyện để đầu tư sản xuất, chăn nuôi, tạo việc làm cho lao động. Trong năm 2010 đã có 160 hộ nghèo và cận nghèo với sự tín chấp của các đoàn thể, được ngân hàng chính sách cho vay tổng số tiền là 750 triệu đồng, góp phần cải thiện vốn đầu tư sản xuất cho nhân dân. Tuy vậy lao động vẫn phải đi làm thuê nơi khác theo thời vụ. 3.2.6 Thực trạng thiếu việc làm trong nhóm hộ được điều tra Trong những năm gần đây, tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn diễn ra rất phổ biến, điều này làm cho một lực lượng lớn lao động ở nông thôn phải tới các đô thị để kiếm việc làm, gây ra các tệ nạn làm cho các cơ quan chức năng khó quản lý người lao động. Khả năng tạo việc làm ở khu vực nông thôn càng hạn hẹp. Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nên lao động trong xã thiếu việc làm khá lớn. Lao động nông nghiệp chuyển sang đi làm thợ xây, đi làm thuê ở các xã khác, … nhưng thời gian nông nhàn vẫn còn nhiều. Nếu theo tiêu chuẩn của thất nghiệp, em tính được tỷ lệ thất nghiệp là bao nhiêu, thất nghiệp do những nguyên nhân nào, việc làm tạo được cho những lĩnh vực nào Em cần tách bạch giữa lao động và việc làm, từ lao động và thực trạng việc làm đó è xem cách giải quyết nào là hiệu quả nhất: Giải pháp của đề tài 3.2.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động của xã Tài nguyên có thể giải quyết được hết nguồn gốc của việc làm hay thất nghiệp không, hay người lao động không chịu làm việc, các chính sách của địa phương trong việc tạo công việc cho xuất khẩu lao động???? 3.2.7.1 Chất lượng lao động và năng suất lao động thấp Trong vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn ở nước ta vẫn còn chứa đựng nhiều mảng yếu, trong quá trình tác động của CNH HĐH trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, những mảng yếu đó càng bộc lộ rõ hơn. Một trong những mảng yếu đó là chất lượng nguồn lực chưa đáp ứng nhu cầu phát triển, những cơ hội đem lại cho người lao động trong lộ trình thực hiện các cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO là việc làm tăng do sự xuất hiện nhiều ngành nghề mới ở các lĩnh vực mới, khu vực mới. Thị trường lao động phát triển, sự di chuyển lao động ở các vùng lãnh thổ, giữa các doanh nghiệp…tăng cao. Người lao động Việt Nam vừa có thể tham gia sâu vào quá trình phân công lao động quốc tế vừa có cơ hội để tiếp nhận khoa học và công nghệ tiên tiến. Chúng ta đang có một lực lượng lao động xã hội rất lớn. Nguồn lao động của Việt Nam hàng năm được bổ sung nhiều nhưng cơ hội để họ có việc làm bảo đảm thu nhập ổn định đời sống

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 15.doc
Tài liệu liên quan