Báo cáo Tình hình kinh tế tài chính của công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội

MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu 1

Phần thứ nhất: Giới thiệu về công ty kinh doanh thép và Vật tư Hà Nội

I. Đặc điểm chung của công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội 3

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3

2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty 3

II. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty kinh doanh thép và Vật tư Hà Nội 5

1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 5

2. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty 6

3. Đặc điểm tình hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty 7

Phần thứ hai: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty 10

I. Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của công ty 10

1. Phân cấp quản lý tài chính của công ty 10

2. Công tác kế hoạch – tài chính 10

II. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty 10

III. Công tác kế toán 12

1.Kế toán quá trình mua hàng và thanh toán tiền hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ 13

2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá 14

3. Kế toán tài sản cố định và tài sản bằng tiền 15

4. Kế toán khấu hao tài sản cố định 16

5. Kế toán tiền lương, BHXH 16

6. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý công ty 17

7. Kế toán kết quả và phân phối kết quả tài chính 18

IV. Các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp phải lập 19

Phần thứ ba: Đánh giá, nhận xét về một số mặt hàng kinh doanh của công ty 20

1. Thuận lợi 21

2. Khó khăn 21

3. Phương hướng phát triển kinh doanh của công ty 22

Kết luận 24

 

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình kinh tế tài chính của công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế thị trường. Đến nay, công ty đã xây dựng được một hệ thống các đơn vị trực thuộc bao gồm 18 của hàng, hệ thống kho bãi gồm hai kho trung tâm và chi nhánh công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mặt hàng kinh doanh của công ty ngày càng phát triển phong phú và đa dạng đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng. 2. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty năm 2000- 2001. Đơn vị tính: 1000đ Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Số tiền % 1. Doanh thu bán hàng 474.000.000 658.000.000 + 184.000 38,8 2. Giá vốn hàng bán 447.500.000 617.900.000 51,32 3. Lãi gộp 26.500.000 40.100.000 + 13600 40,08 4. Tỷ lệ lãi gộp/doanh thu 5,6% 6.1% 146,4 5. Chi phí kinh doanh 23.700.000 33.200.000 + 9500 - 6. Tỷ lệ chi phí/doanh thu 5% 5.1% - 7. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 2.800.000 6.900.000 + 4.100.000 146,4 8. Thuế thu nhập doanh nghiệp 896.000 2.208.000 + 1.312.000 - 9. Lãi sau thuế 1.904.000 4.692.000 2.788.000 - 10. Thu nhập người/tháng 440 550 + 110 25% Một số chỉ tiêu về tình hình vốn và nguồn vốn của công ty Đơnvị tính: đồng Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % I. Tổng tài sản 14.344.585.282 14.436.171.932 91.586.650 Trong đó: 1. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. 2. TSCĐ + đầu tư dài hạn 11.174.769.608 3.169.815.674 78 22 10.385.441.474 4.050.730.458 71,9 28,1 -789.328.134 880.914.784 27,79 II. Tổng nguồn vốn 14.344.585.282 14.436.171.932 91.586.650 0,64 Trong đó: 1. Công nợ phải trả. 2. Nguồn vốn chủ sở hữu 5.759.400.786 8.585.184.496 40,2 59,8 5.311.573.932 9.124.598.015 36,8 63,2 -447.826.869 539.413519 6,28 II. đặt điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội. 1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Về ngành hàng kinh doanh: Thép và vật tư là một trong những mặt hàng vật tư hết sức quan trọng và có ý nghĩa với sự phát triển kinh tế bởi vì hầu như toàn bộ nhu cầu về thép và vật tư phục vụ cho sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng. - Về mặt hàng kinh doanh bao gồm: + ống VINAPIFE + Phế liệu. + Vòng bi FKF + Gang xuất khẩu. + Xi măng. Ngoài ra còn có một số mặt hàng khác cung cấp cho xây dựng. - Hoạt động kinh doanh chính của công ty, kinh doanh thép và vật tư phục vụ cho xây dựng. - Mạng lưới hoạt động kinh doanh của công ty: các cửa hàng và xí nghiệp của công ty nằm rải rác trên khắp địa bàn Hà Nội. 2. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty. Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội là Hà Nội nhà nước thuộc Tổng công ty thép Việt Nam, có chức năng tổ chức kinh doanh các loại hàng hoá sản phẩm thép, vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của ngành thép trong nước và kinh doanh các mặt hàng thiết bị phụ tùng. Theo sự phân cấp của Tổng công ty, công ty có nhiệm vụ sau: - Là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập dưới sự chỉ đạo của cơ quan chủ quản là Tổng công ty thép Việt Nam. Do vậy hàng năm công ty phải tổ chức triển khai các biện pháp sản xuất kinh doanh phấn đấu hoàn thành có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh do công ty xây dựng và được tổng công ty thép Việt Nam phê duyệt. - Công ty được Tổng công ty cấp vốn hoạt động. Ngoài ra, công ty được quyền huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài như hiện vay các ngân hàng, tổ chức tài chính, các quỹ hỗ trợ.... để bảo đảm nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty việc sử dụng vốn của công ty phải được đảm bảo trên nguyên tắc đúng với chính sách và chế độ Nhà nước. - Chấp hành và thực hiện đầy đu nghiêm túc các chính sách chế độ của ngành, luật pháp của nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. - Trong mọi hình thức kinh tế, công ty luôn phải xem xét khả năng sản xuất kinh doanh của mình, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của thị trường để từ đó đưa ra những kế hoạch nhằm cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, đáp ứng mọi nhu cầu cho khách hàng và đạt được lợi nhuận tối đa. - Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ CNV nhằm đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. Thực hiện các chính sách chế độ thưởng phạt bảo đảm quyền lợi cho người lao động. 3. Đặc điểm tình hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi phải thích hợp với nền kinh tế trong thời kỳ đổi mới, và nhiệm vụ được đặt ra thì cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp cũng có những sự thay đổi. Công ty đã thực hiện theo chế độ quản lý gọn nhẹ đứng đầu là giám đốc công ty, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, kế toán trưởng và các phòng ban nghiệp vụ. Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty. Ban Giám đốc Công ty Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch kinh doanh Các xí nghiệp của hàng trực thuộc công ty Giải trình sơ đồ: * Ban giám đốc: - Ban giám đốc công ty do chủ tịch hội đồng quản trị tổng công ty bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Là người đại diện cho pháp nhân của công ty, điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách và pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm trước nhà nước và Tổng công ty về mọi hoạt động của công ty đến kết quả cuối cùng. - Phó giám đốc do tổng giám đốc công ty thép Việt Nam bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Phó giám đốc được giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình trước quản lý và trước giám đốc công ty. - Kế toán trưởng do Tổng giám đốc công ty bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Kế toán trưởng giúp giám đốc công việc quản lý tài chính của công ty. Là người điều hành chỉ đạo và tổ chức hạch toán kế toán thống kê của công ty. * Các phòng ban chức năng. - Phòng tổ chức hành chính: Gồm trưởng phòng lãnh đạo chung và các phó phòng giúp việc. Phòng tổ chức hành chính được biên chế 14 cán bộ công nhân viên, có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ – lao động tiền lương. Phòng còn thực hiện công tác thanh tra, bảo vệ thi đua, quân sự và công tác quản trị hành chinh của văn phòng công ty. - Phòng tài chính – kế toán: gồm một trưởng phòng và phó phòng giúp việc. Phòng tài chính kế toán được biên chế 12 cán bộ CNV thực hiện các chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc trong công tác quản lý tài chính – kế toán của công ty. Hướng dẫn và kiểm soát việc thực hiện hạch toán của các đơn vị trực thuộc quản lý và theo dõi tình hình tài sản cũng như việc sử dụng vốn của công ty. Thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ phát sinh trong toàn công ty. Kiểm tra xét duyệt các báo cáo của đơn vị trực thuộc, tổng hợp số liệu để lập báo cáo toàn công ty. - Phòng kinh doanh: Do trưởng phòng phụ trách và các phó phòng giúp việc. Phòng gồm 24 cán bộ CNV, có nhiệm vụ chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh của toàn công ty, tìm hiểu và khảo sát thị trường để nắm bắt được nghiên cứu của thị trường tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch kinh doanh quý và năm cho toàn công ty. Tham mưu cho giám đốc đề xuất các biện pháp điều hành chỉ đạo kinh doanh từ văn phòng công ty đến các đơn vị trực thuộc . Xác định quy mô và mặt hàng kinh doanh, định mức hàng hoá, đồng thời tổ chức khai thác điều chuyển hàng hoá xuống các cơ sở trực thuộc công ty. Tổ chức việc tiếp nhận, vận chuyển hàng nhập khẩu từ các cảng đầu mối Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh về kho công ty. - Các đơn vị trực thuộc: Công ty có 18 đơn vị trực thuộc (18 của hàng) là đơn vị kinh doanh của công ty. Các cửa hàng có con dấu riêng theo quy định của nhà nước và được hạch toán báo sổ. Mặt khác của hàng có trách nhiệm bán hàng theo giá chỉ đạo công ty giao vốn bằng hàng cho các đơn vị trực thuộc và cửa hàng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty trong việc quản lý bán hàng, thu tiền nộp về công ty theo thời hạn công ty quy định. Cửa hàng trưởng là người được tổng giám đốc công ty bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của cửa hàng, chịu trách nhiệm về việc làm và đời sống của người lao động tại cửa hàng. Phần thứ hai Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty. I. Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của công ty. 1. Phân cấp quản lý tài chính của công ty. Là doanh nghiệp sản xuất của nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được Bộ công nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1719 ngày 22/6/1996. Do vậy, căn cứ chức năng nhiệm vụ để tổ chức hoạt động kinh doanh tại công ty. Trong hoạt động, công ty có quan hệ với cục quản lý doanh nghiệp Nhà nước và cục thuế Hà Nội được thông qua các báo cáo tài chính của công ty hàng năm. 2. Công tác kế hoạch tài chính. - Với quy mô hoạt động rộng là thị trường trong cả nước, nhiều loại sổ sách, chứng từ ghi chép ban đầu, nhiều khách hàng ổn định nên đã có kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. - Xây dựng kế hoạch trên cơ sở thực hiện năm trước với quy mô phát triển trong năm kế hoạch dự kiến được các hợp đồng sản xuất kinh doanh. -Số lượng và chủng loại ổn định, xây dựng giá cả từng loại để tính giá thành hợp lý. - Trong quá trình thực hiện các kế hoạch tài chính đều được kịp thời đứng sát với kế hoạch đã xây dựng nên giữa kế hoạch và thực hiện chưa xảy ra chênh lệnh lớn, từ đó đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Phù hợp với nhu cầu thị trường có uy tín đối với khách hàng. II. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty được áp dụng: Kế toán nửa tập trung nửa phân tán Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Kế toán trưởng Kế toán tài sản cố định Kế toán tiền lương và BHXH Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ Kế toán chi phí và tính giá thành Kế toán tổng hợp Kế toán các xí nghiệp và cửa hàng Giải trình sơ đồ: - Kế toán trưởng: là người tham mưu chính về công tác kế toán tài vụ của công ty có năng lực trình độ chuyên môn về tài chính kế toán nắm chắc các chế độ hiện hành của Nhà nước để chỉ đạo hướng dẫn các bộ phận mình phụ trách, tổng hợp thông tin kịp thời, chính xác. Đồng thời cùng ban giám đốc phát hiện mặt mạnh, mặt yếu về công tác tài chính để Công ty kịp thời ra quyết định. - Kế toán tài sản cố định: là kế toán thể hiện các sổ sách về tài sản số lượng, giá trị như: đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, phương tiện quản lý các tài sản khác. Tình hình biến động, tăng giảm, năng lực hoạt động. - Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội: là kế toán theo dõi, tính toán lương theo tháng, bậc lương của công ty theo từng tháng để chi trả kịp thời, cũng từ đó tính, trích BHXH. - Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: là kế toán theo dõi các khoản công nợ, phải thu,phải trả của văn phòng công ty, đồng thời theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng để kịp thời có kế hoạch đòi nợ hoặc có kế hoạch chi trả khách hàng. - Kế toán chi phí và tính giá thành: là kế toán tập hợp các khoản chi phí vền guyên vật liệu, nhân công..... để tính giá thành sản phẩm cho công ty. - Kế toán tổng hợp: là kế toán tập hợp tất cả các phần kế toán trong công ty, từ đó lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của đơn vị và các cơ quan có liên quan, xác định kết quả của một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty. - Kế toán của hàng và trung tâm: là người phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại cửa hàng vào sổ sách kế toán. Cuối mỗt tháng kế toán cửa hàng xác định kết quả kinh doanh của trung tâm, cửa hàng. III. Công tác kế toán. Để phù hợp với bộ máy kế toán của công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy trong quá trình hệ thống hoá và sử lý thông tin. Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toá Nhật ký – Chứng từ. * Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ có những đặt điểm sau: - Kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian và trình tự ghi sổ phân loại các nghiệp vụ kinh tế cùng loại để ghi vao một loại sổ kế toán tổng hợp là các sổ Nhật ký – chứng từ. - Có thể kết hợp được một phần kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp ngay trong các mẫu sổ Nhật ký – chứng từ. Song nếu kết hợp thì kết cấu mẫu sổ Nhật ký – Chứng từ sẽ phức tạp, nên xu hướng chung là không kết hợp kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp. Vì vậy, hệ thống sổ nhật ký – chứng từ hiện hành không kết hợp ghi chép kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp trong các Nhật ký chứng từ nữa. - Cuối tháng không cần lập bảng cân đối tài khoản vì có thể kiểm tra tính chính xác việc ghi chép kế toán tổng hợp ngay ở số cộng cuối tháng của các Nhật ký – chứng từ. - Thực chất của sổ Nhật ký – chứng từ là bảng tổng hợp nhật ký gốc cùng loại để ghi các nghiệp vụ cùng loại, theo bên có của tài khoản cấp I và có quan hệ đối ứng với bên nợ của các tài khoản khác. Số cộng cuối tháng của Nhật ký – chứng từ chính là định khoản kế toán để ghi vào sổ cái, nên mang tính chất như chứng từ ghi sổ. Vì vậy sổ kế toán này được gọi là Nhật ký chứng từ (vừa là sổ nhật ký các nghiệp vụ cùng loại, vừa là chứng từ ghi sổ). Sơ đồ trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ. Chứng từ kế toán Bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác Bảng chi tiết số phát sinh Sổ kế toán chi tiết Số cái Nhật ký – Chứng từ Các bảng kê bảng phân bổ Báo cáo quỹ hàng ngày Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu số liệu cuối tháng 1. Kế toán quá trình mua hàng và thanh toán tiền hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên,tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. a, Chứng từ sử dụng. Mua nhập kho hàng hoá (NVL) tại đơn vị gồm các chứng từ sau: - Phiếu nhập khẩu. - Hoá đơn giá trị gia tăng của người bán. - Phiếu chi. - Phiếu báo nợ của ngân hàng giao dịch. - Biên bản kiểm nhận hàng hoá. - Hợp đồng vận chuyển hàng hoá. - Lệnh trình nhập hàng. Căn cứ vào các loại chứng từ đã có để theo dõi vào sổ mua hàng hoá cuối tháng hạch toán, lập báo cáo đối chiếu với thủ kho. b. Tài khoản sử dụng. - Để phản ánh giá trị hàng mua kế toán công ty sử dụng tài khoản 156 – TK 156 được mở thành 2 TK cấp 2. TK 1561: Giá mua hàng hoá. TK 1562: chi phí thu mua hàng hoá. - Căn cứ chế độ hiện hành của Nhà nước công ty đã áp dụng vào đơn vị mình những loại sổ: Nhật ký chứng từ số 1 TK 111 Nhật ký chứng từ số 2 TK 112 Nhật ký chứng từ số 5 TK 331 Sổ chi tiết TK 331 Sổ chi tiết TK 141 Sổ chi tiết TK 151 Sổ cái 2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá. a. Chứng từ. - Phiếu xuất kho, hợp đồng bán hàng, hợp đồng kiểm phiếu xuất khẩu – nếu không qua kho hợp đồng vận chuyển thẳng giấy báo của bên mua. - Phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng, giấy báo chấp nhận thanh toán của bên mua. b. Sổ kế toán. - Nhật ký bán hàng. - Sổ chi tiết 131 - Nhật ky thu chi ...... - Sổ cái. 3. Kế toán tài sản cố định và tài sản bằng tiền. - Khi nhận TSCĐ do nhà nước cấp hoặc biếu tặng kế toán căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ kế toán ghi. Nợ TK 211 Nguyên giá TSCĐ Có TK 411 - Khi mua TSCĐ. Nợ TK 211 Có TK 111,112,311 Đồng thời ghi tăng nguồn vốn. Nợ TK 414: mua TSCĐ bằng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh. Nợ TK 415: Mua TSCĐ bằng quỹ dự trữ. Nợ TK 431: Mua TSCĐ bằng quỹ khen thưởng,phúc lợi Nợ TK 441: Mua TSCĐ bằng nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh. - Khi nhượng bán TSCĐ. Nợ TK 111, 112, 131: Giá bán TSCĐ. Có TK 721 - Khi thu hồi công nợ, thu tiền bán hàng, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ. Nợ TK 111 Có TK 131, 112, 141 - Khi thu tiền để trả nợ người bán, mua hàng hoá, xuất quỹ vào ngân hàng. Nợ TK 331, 156, 112 Có TK 111 - Khi Ngân hàng báo có về các khoản tiền thu bán hàng, thu nợ nhận ứng trước, kế toán ghi. Nợ TK 112 Có TK 511, 131... - Khi dùng tiền gửi Ngân hàng để trả nợ, mua hàng kế toán căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán ghi. Nợ TK 331, 311 Có TK 112 - Khi nộp tiền vào Ngân hàng nhưng chưa có giấy báo có, kế toán ghi. Nợ TK 113 Có TK 111 - Khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng, kế toán ghi. Nợ TK 112 Có TK 113 4. Kế toán khấu hao TSCĐ. - Phương pháp trính khấu hao. Tất cả các tài sản cố định mà công ty huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao hàng tháng vàocp hoạt động kinh doanh theo phương pháp khấu hao bình quân. Mức khấu hao hàng tháng = Nguyên giá x % bình quân 1/2 tháng. - Phương pháp kế toán. Để phản ánh tình hình trích lập kế toán TSCĐ tương ứng với mức hao mòn kế toán sử dụng TK 214,đây là tài khoản điều chỉnh giảm cho chỉ tiêu nguyên giá nên có kết cấu trái ngược. Đồng thời phản ánh số khấu hao đã thu hồi được tương ứng với mức trích khấu hao hàng tháng kế toán sử dụng TK 009 – nguồn vốn khấu hao cơ bản. - Khi trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng kế toán ghi Nợ TK 641 Khấu hao TSCĐ dùng chung cho công ty. Có TK 214 Đồng thời ghi nợ TK 009 “Nguồn vốn khấu hao cơ bản” ngoài bảng tổng kết tài sản. 5. Kế toán tiền lương, BHXH. - Tính tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng. Nợ TK 641 Có TK 334 - Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý. Nợ TK 642 Có TK 334 - Trích BHXH, kinh phí công đoàn, BHYT của bộ phận bán hàng. Nợ TK 641 Có TK 338 - Trích BHXH, kinh phí công đoàn, BHYT của nhânviên quản lý công ty. Nợ TK 642 Có TK 338 6. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý công ty (641, 642) - Chi phí vận chuyển phục vụ cho việc bán hàng. Nợ TK 641: Chi phí không có thuế Nợ TK 1331: Thuế VAT đầu vào. Có TK 111, 112, 141: Tổng giá thanh toán. - Thanh toán tiền điện, nước, điện thoại dùng cho hoạt động kinh doanh. Nợ TK 641: Chi phí không có thuế. Nợ TK 1331: thuế VAT đầu vào Có TK 111,112: tổng giá thanh toán. - Xuất dùng công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng. Nợ TK 642 Có TK 152, 153 - Thuế môn bài, thuế nhà đất phải nộp Nợ TK 642 Có TK 333 - Lãi vay vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh Nợ TK 642 Có TK 111,112 - Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý công ty vào TK 911 – xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911 Có TK 641, 642 7. Kế toán kết quả và phân phối kết quả tài chính. a. kế toán kết quả hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận kết quả được hình thành từ quá trình tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ của công ty thực hiện chức năng tài chính. - Kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511 Có TK 911 - Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ Nợ TK 911 Có TK 632 - Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập hoạt động bất thường trong kỳ Nợ TK 711, 721 Có TK 911 - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thường. Nợ TK 911 Có TK 811, 821 - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 911 Có TK 641 Có TK 642 - Kế toán so sánh giữa hai bên có TK 911 với bên nợ TK 911 để xác định kết quả. b. Kế toán phân phối kết quả tài chính. - Các quy định và quy trình phân phối kết quả tài chính của công ty sẽ được phân phối sử dụng cho các mục đích. + Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. + Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách. + Phần còn lại công ty sẽ được phân phối các quỹ để sử dụng các mục tiêu đã định bao gồm: + Quỹ đầu tư phát triển. +Quỹ trợ cấp mất việc. + Quỹ khen thưởng. + Quỹ dự phòng. + Số lợi nhuận phân phối chính thức cho các mục đích trên chỉ được xác định chính thức vào thời điểm duyệt quyết toán (đầu năm sau) IV. Các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp phải nộp 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Quý, năm – Mẫu số B02- DN (ban hành theo QĐ Số 1141 – TC / CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính) 2. Bảng cân đối kế toán – Mẫu số B01 – DN ( Ban hành theo QĐ số 1141 – TC/ CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính) 3. Thuyết minh báo cáo tài chính: Quý, năm – mẫu số B09 – DN. Phần thứ ba Đánh giá nhận xét về một số mặt hàng kinh doanh của công ty Năm 99, công ty kinh doanh thép và Vật tư Hà Nội thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong bối cảnh có nhiều khó khăn khách quan chi phối thị trường thép vẫn ở tỏng tình trạng cung lớn hơn cầu, trong đó nhu cầu sử dụng thép của xã hội giảm sút nhiều so với năm 98, khủng hoảng kinh tế trong khu vực tiếp tục có tác động ảnh hưởng đến kinh tế trong nước. Ngoài ra sự cạnh tranh trong kinh doanh kim khí, vật tư giữa các doanh nghiệp Nhà nước với các thành phần kinh tế khác diễn ra hết sức gay go do lợi thế trong mua bán, bán hàng trong giai đoạn chuyển đổi áp dụng luật thuế mới. Ngoài những khó khăn khách quan nêu trên, công ty còn có những khó khăn chủ quan tồn tại từ trước như lao động quá đông, công nợ khó đòi chiếm tỷ trọng lớn so với tổng số vốn, lợi thế kinh doanh thấp. Nhưng khó khăn trên đã tác động ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty năm 99. Doanh thu 513.800 triệu đồng, đạt 103% kế hoạch. Nộp ngân sách 21.600 triệu đồng đạt 316% kế hoạch và đã lỗ 730 triệu đồng. Năm 2000, tình hình kinh doanh trong những tháng đầu năm 2000 tương đối thuận lợi. Do tồn kho xã hội đối với những mặt hàng nhập khẩu giảm trong khi đó lượng hàng tồn kho của công ty từ cuối năm 1999 giá vốn thấp, giá hợp lý nên việc tiêu thụ sản phẩm khá cả về doanh thu và hiệu quả. Vì vậy 6 tháng đầu năm công ty đã đạt 262.500 triệu đồng và đã có lãi 1.788 triệu đồng. Tuy nhiên từ quý II trở đi, tình hình kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn do nhu cầu tiêu thụ của xã hội có xu hướng chững lại nên tốc độ bán ra chậm, thậm chí bán hàng ra sẽ xuất hiện giá lỗ vốn trên giá vốn. Qua bảng kê doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán của công ty năm 2001 ta có thể thấy tình hình kinh doanh cuả công ty gặp nhiều khó khăn gây lỗ do tác động ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế khu vực và nhà nước áp dụng thuế VAT đã làm cho sức mua của xã hội bị suy giảm. Tốc độ giảm giá và tỷ giá đồng USD với đồng tiền Việt Nam tiếp tục tăng. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân chủ quan khác như: Công tác tổ chức tạo nguồn hàng còn nhiều hạn chế vì vậy, đã xảy ra tình trạngcó những thời điểu công ty không có đủ chủng loại hàng hoá để bán. Trước tình hình đó, công ty phải chuyển hướng đẩy mạnh kinh doanh phôi thép và hạn chế tốc độ bán các mặt hàng lỗ chủ yếu là thép lá. * Những thuận lợi khó khăn và phương hướng khắc phục. 1. Thuận lợi. -Công ty kinh doanh thép và Vật tư Hà Nội đã tạo lập được một bộ máy tổ chức linh động, hầu hết cán bộ CNV có thâm niên trong công tác, lâu năm trong ngành cung ứng vật tư, có trình độ năng lực chuyên môn nên công ty có một tiềm năng rất lớn về lao động giúp cho việc thực hiện tốt công tác sản xuất kinh doanh. - Sự đoàn kết nộ bộ của công ty là nguồn lực mạnh để công ty vượt qua mọi khó khăn thách thức trong nền kinh tế thị trường. - Công ty có mạng lưới và xí nghiệp rộng khắp trong các quận nội thành có vị trí sản xuất kinh doanh thuận lợi. - Là công ty có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh thép có uy tín lớn với nhiều công ty liên doanh, có nhiều bạn hàng lâu năm. - Được tổng Công ty thép giúp đỡ về mọi mặt để tháo gỡ khó khăn, là đơn vị trực thuộc tổng Công ty thép Việt Nam nên công ty đã được tổng công ty thay mặt nhà nước cấp vốn hoạt động. 2. Khó khăn - Những năm gần đây, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính của các nước khu vực làm tỷ giá USD tăng mạnh đã gây ra thiệt hại đáng kể cho các doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên vật liệu như ngành thép nên đã gặp phải rất nhiều khó khăn. - Năm 2000 công ty gặp nhiều khó khăn do hàng nhập khẩu về ngày càng nhiều và giá hạ hơn do nhu cầu tiêu thụ của xã hội có xu hướng chững lại nên tốc độ bán ra chậm. Mặt hàng công ty không dự kiến được sự giảm giá của các mặt hàng kinh doanh do sự nhập khẩu kim khí của các đơn vị khác. - Đặc điểm của hàng hoá là cồng kềnh và kho bản quản do khí hậu nước ta có độ ẩm lớn, ảnh hưởng tới chất lượng hàng hoá. 3. Phương hướng phát triển kinh doanh của công ty. - Kim loại nói chung và thép nói riên là một trong những vật tư chiến lược thiết yếu không thể thiếu được đối với bất kỳ quốc gia nào. Thép có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, ngành công nghiệp chế tạo thiết bị cơ khí và nhất là ngành xây dựng sẽ không thể tồn tại nếu thiếp thép. - Trong thời gian tới công ty nên đặt ra những yêu cầu sau: + sản phẩm hàng hoá chất lượng cao, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng, giá cả hợp lý. + Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. + Cần đẩy mạnh kinh doanh thép sản xuất trong nước, nâng cao tỷ trọng thép nội trong tổng lượng hàng bán ra. + Tiếp tục củng cố các cửa hàng bằng việc điều chỉnh bố trí hợp lý nhân lực của cửa hàng. + Thu nhập thông tin thị trường, tình hình tiêu thụ thép và các đối thủ cạnh tranh. Trong thực tiễn tổ chức công tác kế toán cùng với sự phát triển khôngngừng của khoa học kỹ thuật, việc trang bị và ứng dụng kỹ thuật tính toán ghi chép hiện đại trong công tác kế toán cũng từng bước phát triển từ việc trang bị và ứng dụng bàn tính đến việc ứng dụng máy tính bấm phín và ngày nay là việc trang bị máy vi tính việc trang bị máy vi tính vào sử dụng trong công tác kế toán ở công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội hiện nay là một hướng đi đúng cho việc đầu tư các phương tiện hiện đại cho công tác quản lý tài chính. Hiện nay, phòng tài chín

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc444.DOC
Tài liệu liên quan