Nhiều năm qua dưới sự lãnh đạo của tổng công ty ,cong ty vật liệu xây dựng Đại la luôn là đơn vị phát huy nội lực ,tích cực tiềm kiếm phất triển mở rộng thị trường ,lo đủ việc làm cho người lao động vầ chia sẻ việc làm cho các đơn vị bạn .Công ty luôn luôn xác định việc lầm lầ mục tiêu số 1 trong mọi hoạt động của Công ty.Việc làm là hạnh phúc ,có việc làm là có tất cả .Công ty ccoi đó là một thực tiễn ,chân lí .Công tyluôn lấy chất lượng sản phẩm là ưu tiên hàng đầu ,từ việc lầm đầy đủ ,nhịp độ sẩn xuất kinh doanh của công ty đã không ngừng tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước .
Sản phẩm làm ra hàng năm là 30triệu viên /năm.Công ty xuất khẩu ra nước bạn đồng thời công ty bán cho các vùng lân cận.
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1561 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp tại Công ty vật liệu và xây dựng Đại La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à đơn vị giúp giám đốc thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm sản xuất chính và tổ chức thực hiện các ngành nghề khác của công ty đã được thành phố giao.
b)Nhiệm vụ và quyền hạn.
+Nghiên cứu xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và các chiến lược tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở kế hoạch sản xuất.
+Nghiên cứu xây dựng kế hoạch triển khai thêm các ngành nghề của công ty đã được giao nhằm nâng cao doanh thu và hiệu quả đồng vốn.
+Tổ chức thực hiện quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, mở rộng mạng lưới đại lý, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
+Tổ chức thực hiện điều tra thị trường, tham mưu giúp giám đốc công ty đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng, điều chỉnh giá bán phù hợp thị trường và nâng cao lợi nhuận trong sản xuất.
+Tổ chức thực hiện việc cung ứng sản phẩm của công ty tới chân công trình với chi phí thấp nhất.
+Tổ chức thực hiện các hợp đồng mở rộng ngành nghề, tổ chức thành lập lực lượng cán bộ công nhân viên xây dựng tham gia thi công đạt hiệu quả cao.
+Tham gia đề xuất các giải pháp vào các công tác và phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban, đơn vị sản xuất nhằm thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh và xã hội của công ty.
(6) Các xí nghiệp sản xuất.
a)Chức năng.
Là đơn vị được giám đốc công ty trực tiếp uỷ quyền quản lý lao động, các máy móc thiết bị, vật tư, tổ chức sản xuất, hạch toán kinh tế xí nghiệp theo các chỉ tiêu được giao và tổ chức thực hiện đúng theo các chế độ chính sách của Nhà nước và nội quy, quy chế của công ty.
b)Nhiệm vụ và quyền hạn.
+Xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp với nhiệm vụ được công ty giao và nhu cầu thị trường được công ty chuẩn y.
+Sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức sản xuất nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch.
+Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động đúng theo thoả ước lao động tập thể và các nội quy, quy chế của công ty. Đồng thời được chủ động lựa chọn, bố trí, sử dụng công nhân vào các công đoạn sản xuất, thực hiện phân phối tiền lương, tiền thưởng phù hợp cho từng công nhân, từng công đoạn theo phân cấp của công ty.
+Thực hiện đầy đủ mọi quy định về bảo hộ và an toàn lao động. Có quyền không bố trí công nhân vi phạm nội quy an toàn và ngừng sản xuất khi phát hiện nguy cơ mất an toàn.
+Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, ghi chép sổ sách theo đúng quy định của công ty, chịu trách nhiệm tính chính xác của báo cáo và phân phối thu nhập.
+Chịu sự kiểm tra của công ty, tuân thủ các quy định về thanh tra của công ty, giám sát của các phòng ban chức năng của công ty theo nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
+Thực hiện đầy đủ nội quy bảo vệ tài sản và an ninh trật tự trong công ty.
+Chủ động phối hợp với các xí nghiệp bạn để hỗ trợ nhau thực hiện nhiệm vụ của toàn công ty, phối hợp với các phòng, ban để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
(7) Nhiệm vụ quyền hạn của thủ trưởng các phòng, ban và các xí nghiệp trực thuộc (gọi tắt là đơn vị).
+Quản lý sử dụng tài sản thiết bị, lao động và các nguồn lực theo mục tiêu nhiệm vụ công ty giao nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.
+Tổ chức điều hành mọi hoạt động của đơn vị mình.
+Ban hành các quy định phân phối thu nhập, sử dụng vật tư phù hợp với quy định của công ty.
+Đề nghị giám đốc công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp phó giúp việc và đề nghị nâng lương, cho thi nâng bậc cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
+Quyết định bổ nhiệm miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật tổ trưởng tổ phó sản xuất và công nhân trong quy định của nội quy lao động.
+Được tạm ngừng bố trí công nhân làm việc không quá 2 ngày để làm kiểm điểm vi phạm kỷ luật lao động.
+Tổ chức cho công nhân nghỉ phép năm nhưng không để ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ.
+Được giải quyết cho công nhân nghỉ việc riêng không quá 2 ngày.
+Báo cáo công ty về kết quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
+Chịu sự kiểm tra giám sát của các tổ chức và đơn vị khác theo quy định của công ty và pháp luật Nhà nước.
B. Cơ cấu nhân lực hiện nay của công
STT
Phòng, ban,xí nghiệp
Tổng số CBCNV
Trong đó
Đại học- CĐ
Trung học
Nữ
%
Số người
%
Số người
%
Ban giám đốc
3
3
100
Phòng KHTH
4
2
50
3
75
1
25
Phòng TKKT
2
2
100
2
100
Phòng TCHC
5
2
40
4
80
1
20
Phòng y tế
2
1
50
1
50
1
50
Xí ngiệp I
88
5
5.7
2
2.3
86
97.7
Xí ngiệp II
87
5
5.8
2
2.4
85
97.6
Xí ngiệp K D
84
10
11.9
2
2.4
82
97.6
Tổng cộng
275
27
9.8
19
6.9
256
93.1
II. Một số đặc điểm kinh tế, kĩ thuật chủ yếu của công ty có ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh
1.Cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty
Sản xuất trên hai dây chuyền lò nung tuynel đồng bộ bao gồm dây chuyền sản xuất với công suất từ 10 á12 triệu viên và dây chuyền sản xuất với công suất từ 12á 15 triệu viên.Dây chuyền thứ nhất từ năm 1999,dây chuyền thứ hai xây dựngtừ năm2002 đến tháng 8thì ra sản phẩm .Dây chuyền này gồm các máy như : Máy cấp liệu thùng hệ lò nung sấy tuynel .Hệ thống sân phơi sản phẩm 5000m2 đối với mỗi dây chuyền .Hệ thống sân phơi có mái tre lợp bằng mái nhựa hoặc mái kính .Ngoài ra còn có thiết bị phụ trợ gồm 3 máy ủi,máy hàn ,máy bài ,máy bơm nước ba pha ,máy xay than ,máy nén khí phục vụ cấp liệu cho hai dây chuyền.Xe cải tiến ,xe bàn bánh hơi phục vụ cho việc vận chuyển sản phẩm trong công ty .Cơ sở vật chất kĩ thuật gồm bãi trữ nguyên liệu gồm 10000m ,sân thành phẩm 10000m.Thiết bị phục vụ sửa chữa gồm có máy khoan . Khu văn phòng bao gồm dãy nhà hai tầng gồm 20phòng ban .Hệ lò nung sấy tuynel gồm có nhiên liệu là than và hệ thống khí động học ,điều khiển lò là hệ thống quạt và các thiết bị khác.
Dây chuyền công nghệ
Kho nguyên liệu
Máy nhào hai trục
Băng tải 2
Máy cán mịn
Băng tải 3
Máy nhào đùn liên hiệp cò hút chân không
Máy cắt tự dồng
Phơi sân cáng
Sấy tuynel
Phân loại(TCVN1450-98)
Bãi thành phẩm
Máy ủi
Máy cấp liệu thùng
Máy cán thô
Băng tải 1
Than nghiền
Than rắc
2)Tình hình sử dụng lao động ,bố trí nhân lực ,kế hoạch tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡngtrình độ tay nghề :
_ Lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý có đồng góp bảo hiẻm lao động + Tổng số lao động có 275 người
Lao động trực tiếp 200 người.
Lao động phục vụ 10 “
Lao động gián tiếp 65 “.
+Tổng số lao dộng đã kí hợp đồng lao động
trong đó :-kí HĐLĐ với thời hạn không xác định : 150.
-kí HĐLĐvới thời hạn xác định: 50.
-Lao động bình quân thuê mướn ,hợp đồng thời vụ : 25.
.*Kế hoạch tuyển dụng đào tạo ,bồi dưỡng trình độ ,tay nghề :
_Người lao động được học tập nâng cao nghiệp vụ kỹ thuật bậc thợ và đqò tạo tay nghề do thay đổi công nghệ kỹ thuật do công ty tổ chức đào tao tại các trường dạy nghề được trợ cấp 100% lương cấp bậc theo ngày công học tập .
_Donhu cầu nâng cao trình độ kỹ thuật ,ngoại ngữ ,người lao động được công ty cử đi học các trường đại học ,dạy nghề thì được công ty trợ cấp lương bậc và các khoản kinh phí học ,tài liệu học tập (nếu có).
Người lao động có thời gian công tác ở công ty từ 3 nâm trở lên xin đi học đại học ,cao đẳng ,dạy nghề ,… theo chuyên môn mà công ty có nhu cầu sử dụng lâu dài và người lao động cam kết sau này về phục vụ cho công ty .
*Các chế độ chính sách đối với người lao động hiện nay :
+Việc làm và đảm bảo việc làm .
+Hợp đồng lao động .
+Chấm dứt hợp đồng lao động .
+Chế độ trợ cấp thôi việc ,trợ cáp mất việc làm , trợ cáp tạm ngừng việc .
+Đào tạo nâng việc .
+thời gian làm việc –thời gian nghỉ ngơi .
+Tiền lương , các khoản phụ cấp tiền thưởng .
+Phân phối lợi nhuận.
+An toàn vệ sinh lao động .
+Bảo hiểm xã hội –Bảo hiểm y tế .
+Các quy đinh về đời sống xã hội.
+Kỉ luật lao động và trách nhiẹm vật chất .
*Chế độ tiền lương ,tiền thưởng cho người lao động trong công ty
Các chỉ tiêu liên quan đến quỹ tiền lương thực hiện :
TT
Chỉ tiêu
Đvt
1999
2000
2001
1
Doanh thu
1000 đồng
476937
604296
827863
2
Lợi nhuận
nt
5552
5356
5201
3
Nộp ngân sách
nt
3654
4064
4799
3) Nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Công ty chủ yếu nhâp nguyên liệu từ các vùng lân cận và khai thác tại chỗ .Trong đó đất mua 60000 khối /năm .Nhiên liệu mua ở các đơn vị cung ứng than.Trong nước mua than từ Quảng Ninh.
_Công ty trực tiếp nhập khẩu một số thiết bị từ một số nước như:
Trình tự mua sắm :
_Trong nước :làm hợp đồng ,chuyển tiền lấy hàng ,đặt cọc sau khi nghiệm thu xong rồi trả tiền kết thúc hợp đồng .
_nước ngoài ;nhập khẩu uỷ thác gồm hợp đồng nhập khẩu ,trả tiền đặt cọc lấy hàng về sau khi nghiệm thu và chuyển giao công nghệ thì trả hết tiền rồi thanh lý hợp đồng.
Cách khai thác thiết bị:
Cố gắng kháu hao nhanh tài sản :mua về sử dụng ngay .
Nếu có thể thì cho đơn vị bạn thuê.
Trong quá trinhf lập kế họach sản xuất thì phải tính đến chuyển khấu hao thiết bị ,không chuyển đi chuyển lại nhiều lần ,sử dụng tối đa công suất thiết bị.
Khai thác nguồn :
Trong cơ chế thị trường có rất nhiều người bán nen phải mua của những hãng có uy tín,phương thức mua bán nhanh .
Quan hệ giữa nhà cung cấp và người mua :
Bán máy xong phải có chế độ bảo hành ,bảo trì .
Cho cán bộ của công tyđi nước ngoài học tập để tiếp thu công nghệ mới.
Tình hình cung ứng nguyên vật liệu có những khó khăn thuận lợi :
+Khó khăn:
Việc vận nguyên vật liệu rất khó khăn .
+Thuận lợi:
-Có sự quan tâm của tổng công ty và giao dịch.
-Có sự quan tâm của các ngành ,các cấp từ Trung ương đến địa phương .
-Nội bộ công ty luôn có tinh thần đoần kết ,xây dựng đơn vị ngày càng phát triển vững mạnh .
-Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty luôn có tinh thần nhiệt tình ,có phẩm chất và năng lực tốt đáp ứng đư[ợc yêu cầu ,nhiệm vụ trong thời kì mới –thời kì công nghiệp hoá ,hiện đại hoá .
4)Thị trường tiêu thụ .
Nhiều năm qua dưới sự lãnh đạo của tổng công ty ,cong ty vật liệu xây dựng Đại la luôn là đơn vị phát huy nội lực ,tích cực tiềm kiếm phất triển mở rộng thị trường ,lo đủ việc làm cho người lao động vầ chia sẻ việc làm cho các đơn vị bạn .Công ty luôn luôn xác định việc lầm lầ mục tiêu số 1 trong mọi hoạt động của Công ty.Việc làm là hạnh phúc ,có việc làm là có tất cả .Công ty ccoi đó là một thực tiễn ,chân lí .Công tyluôn lấy chất lượng sản phẩm là ưu tiên hàng đầu ,từ việc lầm đầy đủ ,nhịp độ sẩn xuất kinh doanh của công ty đã không ngừng tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước .
Sản phẩm làm ra hàng năm là 30triệu viên /năm.Công ty xuất khẩu ra nước bạn đồng thời công ty bán cho các vùng lân cận.
*Môi tường lầm việc của công ty.
Môi trường vĩ mô với chuyên ngành xây dựng các công trình giao thông ,các công trình công nghiệp và dân dụng ;các công trình xây dựng mới,đại tu ,sửa chừa nâng cấp mở rộng công trình lớn nhỏ gồm khu trung cư linh đàm ,.Bất cứ chủng loại công trình nào cũng đều cung cấp vật liệu ,đảm bảo chất lượng .
5) Tài chính
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2002, tổng số vốn sản xuất kinh doanh của Công ty vật liệu và xây dựng Đại La lên tới 1136 triệu đồng. Như vậy trong những năm gần đây, vốn kinh doanh không những được bảo toàn mà còn gia tăng khá nhanh. Để hiểu rõ hơn tình hình tổ chức vốn kinh doanh của Công ty, ta đi vào xem xét cơ cấu vốn kinh doanh qua 3 năm 2000, 2001
Bảng 2: Cơ cấu vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh
Đơn vị: 1000đ
Chỉ tiêu
31/12/2000
31/12/2001
So sánh 2001/2000
Số tiền
%
Số tiền
%
Tuyệt đối
%
Tổng vốn SXKD
1.028.161
100
1.099.991
100
71.830
6,99
1.Vốn lưu động
595.294
57,9
608.260
55,3
12.966
2,18
2.Vốn cố định
432.887
42,1
491.731
44,7
58.844
13,59
Nguồn hình thành
1. Nguồn vốn CSH
93.090
9,97
97.613
8,88
4.522
4,86
2. Nợ phải trả
935.070
90,93
1.002.378
91,12
67.307
7,2
- Nợ ngắn hạn
548.103
53,31
581.731
52,88
33.627
6,13
- Nợ dài hạn
386.966
37,62
420.647
38,24
33.680
8,7
Hệ số nợ
0,909
0,911
0,002
Hệ số tự tài trợ
0,091
0,089
-0,002
2.1. Vốn kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh:
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2001, tổng số vốn sản xuất kinh doanh của Công ty 829 lên tới 109.999.1 nghìn đồng. Như vậy trong những năm gần đây, vốn kinh doanh không những được bảo toàn mà còn gia tăng khá nhanh. Để hiểu rõ hơn tình hình tổ chức vốn kinh doanh của Công ty, ta đi vào xem xét cơ cấu vốn kinh doanh qua 2 năm 2000 và 2001.
Dựa vào kết quả tính toán ở bảng 2 ta thấy trong năm 2001 quy mô vốn kinh doanh của Công ty được mở rộng, số vốn đầu tư thêm nằm cả ở vốn lưu động và vốn cố định. Việc đầu tư thêm vào vốn lưu động thể hiện xu hướng tiến hành phát triển mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đồng thời việc tăng quy mô vốn cố định cho thấy Công ty đã chú trọng đầu tư thêm vốn để mở rộng sản xuất, mua sắm TSCĐ, đổi mới MMTB, nâng cao vai trò của TSCĐ trong tổng tài sản tại doanh nghiệp. Sự gia tăng về quy mô của cả hai loại vốn đồng thời cũng làm thay đổi cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty, cụ thể là:
-Tại thời điểm cuối năm 2000, vốn lưu động chiếm 57,9%, vốn cố định chiếm 42,1% tổng vốn. Kết cấu này có thể coi là hợp lý vì thông thường đặc điểm chung của các Công ty hoạt động trong ngành này đều có khoản vốn lớn đọng lại ở các công trình nên cơ cấu vốn sẽ hơi nghiêng về vốn lưu động.
-Tại thời điểm cuối năm 2001, tỷ trọng vốn lưu động giảm xuống còn 55,3%, vốn cố định tăng lên 44,7% tổng vốn. Điều này cho thấy Công ty ngày càng chú trọng đổi mới TSCĐ, nâng cao năng lực thi công đảm bảo chất lượng các công trình.
Có thể thấy nhìn chung, qua 2 năm, vốn kinh doanh của Công ty không ngừng gia tăng về quy mô và kết cấu vốn cũng đã đạt được sự cân đối hợp lý. Với quy mô và cơ cấu vốn như vậy Công ty hoàn toàn có khả năng tham gia đấu thầu nhiều công trình có giá trị lớn.
2.2. Nguồn vốn kinh doanh và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh:
Là một doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế kinh tế thị trường, ngoài nguồn vốn do ngân sách cấp Công ty có quyền chủ động trong việc huy độngcác nguồn vốn khác cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn tự huy động của Công ty chủ yếu là vay ngân hàng. Trong hoạt động vay ngân hàng Công ty chủ yếu là vay ngắn hạn để bổ sung cho vốn lưu động.
Qua số liệu ở bảng 2 ta thấy: nợ phải trả là khoản mục chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng nguồn vốn. Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn trong năm 2001 đều tăng một lượng đáng kể.
Năm 2001 mặc dù nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu đều tăng lên nhưng do tốc độ tăng nguồn vốn chủ sở hữu (4,86%) chậm hơn tốc độ tăng của nợ phải trả (7,2%) nên tỷ trọng của nợ phải trả càng cao lên còn tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm xuống.
+ Đối với nợ dài hạn: nếu cứ để tăng cao như hiện nay thì Công ty sẽ phải trả lãi lớn và do vậy nó sẽ làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty.
+ Do nguồn vốn phải trả lớn là nguồn ngắn hạn nên Công ty chỉ có thể sử dụng vào mục đích tạm thời để đảm bảo nguyên tắc hoàn trả theo luật định. Qua đó tính tự chủ tài chính thấp.
Tuy nhiên số liệu trên cho thấy Công ty đã khá chủ động trong công tác huy động vốn cho hoạt động của Công ty. Dựa vào 2 chỉ tiêu đặc trưng về kết cấu tài chính ta thấy:
Hệ số nợ của cả 2 năm rất cao. Đây là chỉ tiêu thể hiện tỷ lệ vốn doanh nghiệp đi vay trong tổng vốn sản xuất kinh doanh.
- Hệ số tự tài trợ giảm là do trong năm 2001 tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu giảm đi. Điều này cho thấy tính tự chủ về tài chính của Công ty có xu hướng giảm, rủi ro về tài chính tăng lên.
Qua 2 chỉ tiêu ta thấy xu hướng của Công ty là tăng dần huy động vốn từ bên ngoài, ít huy động vốn bên trong.
Tóm lại, Công ty đã chú trọng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên việc sử dụng vốn của Công ty là chưa hợp lý. Công ty cần phải tăng quy mô nguồn vốn chủ sở hữu để đảm bảo tính chủ động về vốn kinh doanh.
2.. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty được khái quát qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 3: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu
ĐV
Năm 2000
Năm 2001
So sánh 2001/2000
Tuyệt đối
%
(1)
(2)
(3=2-1)
(4=3:1)
1.Doanh thu thuần
1000đ
604.296
816.942
212.646
35,19
2.Lợi nhuận thuần
1000đ
5.356
5.201
-154
-2,89
3.Vốn sản xuất bình quân
1000đ
814.263
1.064.076
249.813
30,67
4.Vốn CSH bình quân
1000đ
91.701
95.352
3.650
3,98
5.Vòng quay tổng vốn
Vòng
0,74
0,77
0,03
40,05
6.Tỷ suất DL DT(2:1)
%
0,89
0,64
-0,25
-28,09
7.Tỷ suất DL tổng vốn(2:3)
%
0,65
0,49
-0,16
-24,61
8.Tỷ suất DL vốn CSH(2:4)
%
5,8
5,45
-0,35
-6,03
- Chỉ tiêu vòng quay tổng vốn:
Nhìn chung vòng quay tổng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là trung bình so với các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng cơ bản, một ngành có chu kỳ sản xuất kinh doanh thường kéo dài và vốn chậm luân chuyển. Năm 2000, vốn kinh doanh quay được 0,74 vòng (hay 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra được 0,74 đồng doanh thu) và năm 2001 là 0,77 vòng. Sự tăng lên này là do doanh thu của Công ty có mức tăng trưởng (35,19%) cao hơn so với mức tăng của vốn sản xuất bình quân (30,67%). Điều này là đáng khích lệ. Tuy nhiên Công ty cần phát huy thế mạnh hơn để thúc đẩy tốc độ luân chuyển của vốn kinh doanh hơn nữa, bởi vì vòng quay toàn bộ vốn tăng sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của vốn, kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Về chỉ tiêu doanh lợi tổng vốn:
Chỉ tiêu này của Công ty khá thấp và lại còn giảm sút so với năm 2000. Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận thuần
Doanh lợi tổng vốn =
Vốn sản xuất bình quân
Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần
= x
Doanh thu thuần Vốn sản xuất bình quân
= Doanh lợi doanh thu x Vòng quay tổng vốn
Theo đó doanh lợi tổng vốn năm 2000 là 0,65% do 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh năm 2000 tạo ra được 0,0074 đồng doanh thu và trong 1 đồng doanh thu có 0,0089 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2001 chỉ tiêu này giảm đi còn 0,49%. Điều này được giải thích do 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh năm 2001 tạo ra 0,77 đồng doanh thu và trong 1 đồng doanh thu chỉ còn 0,0049 đồng lợi nhuận sau thuế.
- Đối với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Tương tự doanh lợi tổng vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty Vật liệu và xây dựng Đại la thấp. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Lợi nhuận ròng
Doanh lợi vốn CSH =
Vốn CSH bình quân
Lợi nhuận ròng
=
Tổng vốn bình quân - Nợ phải trả bình quân
Doanh lợi tổng vốn
=
1 - Hệ số nợ
1
= Doanh lợi doanh thu x Vòng quay tổng vốn x
1- Hệ số nợ
Kết quả tính toán như trên bảng 3 cho ta thấy năm 2000, doanh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty là 5,8% nghĩa là 1 đồng vốn chủ sở hữu sử dụng năm 2000 tạo ra 0,058 đồng lợi nhuận sau thuế. Kết quả này được giải thích do trong năm cứ 1 đồng vốn kinh doanh có 0,0089 đồng lợi nhuận sau thuế.
Năm 2001, doanh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty là 5,45% nghĩa là cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu về 0,0545 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này được giải thích vì trong năm cứ 1 đồng vốn kinh doanh sử dụng thì có 0,911 đồng huy động từ vay nợ, 1 đồng vốn kinh doanh sử dụng tạo ra 0,77 đồng doanh thu và 1 đồng doanh thu có 0,0064 đồng là lợi nhuận sau thuế. Doanh lợi vốn chủ sở hữu giảm 6,03% do trong năm lợi nhuận ròng giảm 2,89%.
So sánh với chỉ tiêu doanh lợi tổng vốn ta thấy tỷ suất vốn chủ của Công ty nhỏ hơn, chứng tỏ Công ty sử dụng vốn vay chưa có hiệu quả, đòn bẩy tài chính âm.
Tóm lại :
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đã và dang là vấn đề mang tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đói với các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay.
Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh, đi sâu phân tích từng loại vốn đã cho thấy rõ hơn về tình hình sử dụng vốn ở Công ty vật liệu và xây dựng Đại la. Năm vừa qua Công ty đã có nhiều nỗ lực trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, đòi hỏi Công ty phải cố gắng hơn nữa trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp cần tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn của mình để từ đó đưa ra những quan điểm và phương hướng kinh doanh thích hợp nhằm giúp doanh nghiệp tận dụng được thuận lợi, khắc phục được khó khăn. Một số điều hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đó là các doanh nghiệp cần phải hết sức chú ý đến yếu tố con người. Chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý và lực lượng lao động (đặc biệt là lao động kỹ thuật) sẽ quyết định rõ thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều thứ hai cũng không kém phần quan trọng trong nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là yếu tố công nghệ. Với một lượng vốn nhất định cần phải lựa chọn hình thức nào để đổi mới, nâng cấp, cải tiến công nghệ đem lại hiệu quả cao nhất cho Công ty.
*Thuận lợi và khó khăn về tài chính.
Thuận lợi:
-Công ty luôn được sự tin tưởng của Sở Công nghiệp thường giao cho những hợp đồng lớn kèm theo sự hỗ trợ nhiều mặt về nguyên vật liệu, lực lượng lao động, cán bộ kỹ thuật, máy móc thiết bị.
- Công ty có lực lượng lao động trẻ rất thuận lợi cho việc nâng cao trình độ. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ có trên 50% tuổi đời dưới 30 tuổi và 75% có trình độ đại học- cao đẳng. Lực lượng lao động trẻ luôn là lớp người năng động, sáng tạo, luôn đi đầu trong mọi phong trào, nhanh chóng tiếp thu những tiến bộ trong kỹ thuật xây dựng và cuộc sống. Vì thế rất dễ dàng xây dựng một tác phong làm việc kỷ luật và hiệu quả.
-Hiện tại công ty có nhiều máy móc các loại bao gồm: ô tô các loại, máy ủi, máy xúc, máy lu... Ngoài ra công ty còn có một xưởng sửa chữa với cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo và đội ngũ thợ sửa chữa kỹ thuật có tay nghề cao. Máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình luôn được công ty đầu tư mới hoặc cải tiến cho phù hợp với công nghệ thi công đảm bảo yêu cầu của hợp đồng.
- Công ty luôn tăng cường mở rộng quan hệ với các tỉnh, các địa phương thông qua công tác, kết quả công trình (chất lượng công trình). Có uy tín từ nhều năm trước nên đã được sự ủng hộ và giúp đỡ chân tình trong việc đấu thầu, giao thầu, chỉ định thầu.
Khó khăn:
-Tài chính là vấn đề tồn tại của công ty. Nguồn vốn của công ty luôn ở trong tình trạng nợ kéo dài, nợ đọng vốn ở các công trình do chủ đầu tư thường không thanh toán đúng thời hạn gây nên sự thiêú vốn để sản xuất kinh doanh. Để bù đắp cho nguồn vốn kinh doanh, công ty phải đi vay ngân hàng với số lượng lớn, hàng năm phải trả một lượng lãi suất tương đối dẫn đến giảm lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn.
Trên thị trường hiện có rất nhiều các doanh nghiệp xây dựng bao gồm cả doanh nghiệp Nhà nướcvà doanh nghiệp tư nhân nên rất khó khăn trong việc tranh thầu. Khi tham gia đấu thầu, công ty luôn phải xây dựng mức giá dự thầu thấp nhất có thể nên nếu có trúng thầu công trình thì mức lợi nhuận đạt được cũng không cao.
III. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1. Kết quả sản xuất kinh doanh một số năm gần đây:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong thời gian qua mặc dù có những lúc gặp phải khó khăn nhưng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty vật liệu và xây dựng Đại la, Công ty đã đạt được những kết quả như sau:
Bảng 1: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 829
Đơn vị:1000 đồng
Năm Chỉ tiêu
1999
2000
2001
1. Tổng vốn SXKD
60.036.5
102.816.1
109.999.1
2. Giá trị sản lượng
51.291.0
77.950.0
97.930.0
3. Doanh thu thuần
47.693.7
60.429.6
82.786.3
4. Lợi nhuận thuần
555.2
535.6
520.1
5. Thu nhập bình quân
920,2
932,4
1.134,5
6. Doanh lợi tổng vốn
0,0092%
0,0052%
0,0063%
- Tổng số vốn kinh doanh ngày càng tăng, đặc biệt là ở năm 2000 so với năm 1999 số vốn kinh doanh tăng 42.779.6 nghìn đồng với tỷ lệ tăng +0,71%. Điều này cho thấy quy mô sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng.
- Doanh thu thuần trong 3 năm ngày càng tăng. Nguyên nhân của việc tăng doanh thu thuần là do khối lượng công việc thi công của công ty trong 2 năm 2000 và 2001 tăng. Ngoài những công trình cơ bản đã sẵn có, trong năm 2000 công ty đã đấu thầu thêm được 2 công trình do sỡ xây dựng giao cho công ty.. Các công trình đấu thầu được đã góp phần làm tăng sản lượng sản xuất của Công ty và từ đó làm tăng doanh thu.
- Lợi nhuận của công ty năm 2000 và 2001 giảm là do:
+ Trong năm 2001 Công ty vật liệu và xây dựng Đại la được sở xây dựng giao cho điều hành và thi công công trình khu trung cư linh đàm. Đây là nhiệm vụ mới đối với Công ty được thi công 1 công trình có giá trị lớn, thời gian thi công ngắn với giá cạnh tranh bỏ thầu thấp so với giá thực tế. Trong quá trình thi công sở xây dựng đã quan tâm giúp đỡ Công ty về nhiều mặt song Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn về vốn, giải phóng mặt bằng, thiết bị, vật tư, điều kiện thi công vô cùng phức tạp. Chính vì thế mà hiệu quả của công trình không cao.
+ Chủ đầu tư các công trình chưa thanh toán kịp thời còn nợ đọng nhiều năm dẫn đến công ty phải trả lãi vay ngân hàng nhiều.
+ Thủ tục hoàn thuế của Nhà nước còn chậm.
- Thu nhập bình quân của mỗi lao động luôn tăng trong các năm. Đây là sự cải thiện và cố gắng đáng kể đời sồng lao động mà không phải Công ty nào cũng làm được.
IV. Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1. Những ưu điểm và những
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 670.doc