Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam và phương hướng triển khai

 

LỜI NÓI ĐẦU 2

Phần I MộT Số VấN Đề Lý LUậN Về BHNT 3

I. đặc điểm và tác dụng của BHNT 4

1. Khái niệm & đặc điểm: 4

2. Tác dụng của BHNT: 6

I. Sơ lược lịch sử phát triển của bhnt 10

1. Trên thế giới 10

2. Ở Việt Nam 11

II. Các loại hình bhnt & nội dung cơ bản của hợp đồng bhnt 12

1. Các loại hình BHNT 12

1.1. Bảo hiểm trong trường hợp tử vong: 12

1.2. BH trong trường hợp sống( còn gọi là BH sinh kỳ) 14

1.3. BHNT hỗn hợp. 15

1.4. Các điều khoản bổ sung 16

2. Nội dung cơ bản của hợp đồng BHNT. 16

PHẦN II THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI VÀ PHƯƠNG HƯỚNG 21

PHÁT TRIỂN BHNT Ở VIỆT NAM 21

I. Thực trạng triển khai bhnt ở việt nam 21

II. Phương hướng phát triển của bhnt ở việt nam trong thời gian tới 26

1. Khâu khai thác 27

2. Khâu trả tiền BH 29

Kết luận 31

 

 

doc31 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1291 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam và phương hướng triển khai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảo cho một người hưu trí. Hợp đồng BHNT lâu dài đảm nhiệm hai vai trò. Thứ nhất là BH rủi ro cho người được BH trong suốt thời gian làm việc. Sau đó tiền tiết kiệm được tích luỹ có thể được sử dụng làm nguồn thu nhập khi về hưu. b. Tác động tới doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh. BHNT cá nhân đảm bảo trả một khoản tiền để công việc kinh doanh vẫn tiếp tục trong trường hợp tử vong của chủ doanh nghiệp, đối tác hoặc người chủ chốt. Một doanh nghiệp cũng có thể dùng BHNT để đảm bảo một số chế độ đãi ngộ cho người làm công. BHNT cũng đảm bảo sự tiếp tục kinh doanh cho doanh nghiệp nếu chủ doanh nghiệp hoặc những nhân vật chủ chốt của tổ chức này chết. Nếu người chủ doanh nghiệp chết, cổ phần của anh ta trong doanh nghiệp sẽ trở thành một phần tài sản. Tất cả tài sản bao gồm cả những tài sản từ hoạt động kinh doanh của anh ta chuyển thành tài sản thừa kế của anh ta và tài sản này phải được dùng để trả các khoản nợ, kể cả nợ kinh doanh. Nếu không đủ trả nợ, người thực hiện di chúc buộc phải bán doanh nghiệp với khoản lỗ lớn để có được số tiền cần thiết trả các khoản nợ. Tất nhiên, việc bản doanh nghiệp với bất cứ giá nào sẽ bị lỗ rất lớn so với giá trị thực tế trên thị trường. Chính vì vậy việc chuẩn bị từ trước một hợp đồng mua bán có thể giải quyết vấn đề rắc rối liên quan đến cái chết đột ngột của nhà kinh doanh. Một bên đồng ý bán toàn bộ tài sản và lợi nhuận trong kinh doanh cho đối tác đồng ý mua quyền lợi với giá đặc biệt. Nếu nhân viên ( hoặc thành viên trong gia đình ) không đủ tiền mua doanh nghiệp thì BHNT là cách phổ biến nhất để cung cấp vốn hoạt động này. Nhân viên sẽ mua hợp đồng BH nhân mạng của chủ sở hữu doanh nghiệp. Anh ta vừa là chủ hợp đồng vừa là người trả phí BH và là người hưởng quyền lợi BH. STBH đủ để người đó mua doanh nghiệp. c. Tác dụng đối với xã hội: Một trong những chính sách để thực hiện tốt kế hoạch tài chính của mỗi quốc gia là bắt đầu ngay trong từng gia đình, vì mỗi gia đình là một tế bào của xã hội. BHNT là một trong những phương thức hiệu quả nhất để thực hiện huy động tiết kiệm cá nhân. BHNT giúp cho bản thân mỗi người dân có ý thức tiết kiệm, có ý thức chăm lo đến tương lai. BHNT cũng tạo nguồn vốn đầu tư dài hạn trong nước. BHNT là cách thức huy động vốn đầu tư khá hiệu quả trong dân cư, không những thế mà các hợp đồng đầu BHNT lại là các hợp đồng dài hạn, điều đó đồng nghĩa với nguồn vốn đầu tư dài hạn trong nước. Ngay từ khi ra đời, BHNT đã thu hút được một lực lượng lớn lao động trong xã hội, góp phần giải quyết phần nào được nạn thất nghiệp là một trong những vấn đề bức thiết của xã hội ta hiện nay. Sơ lược lịch sử phát triển của bhnt Trên thế giới Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi người thường gặp những rủi ro bất ngờ khó lường trước được. Chính vì vậy, BH ra đời để chia sẻ rủi ro với số đông và một vài người trong số họ gánh chịu. Có thể nói trên thế giới BHNT ra đời từ năm 1583, với hợp đồng đầu tiên được ký kết giữa người được BH là William Gybbon ở Luân Đôn – Anh Quốc. Tuy nhiên mãi cho đến năm 1759, công ty BHNT đầu tiên mới được thành lập ở Châu Mỹ nhưng chỉ bán BH cho các con chiên nhà thờ. Ba năm sau, BHNT được phát triển rộng rãi cho tất cả nhân dân do công ty BHNT đầu tiên của Anh thành lập năm 1762. Từ đó đến nay, hàng loạt công ty BHNT ra đời, BHNT không chỉ xuất hiện ở các nước Châu Âu, Châu Mỹ mà còn xuất hiện ở Châu á : Nhật năm 1881; Hàn Quốc năm 1905; Singapore năm 1908...; Theo số liệu thống kê năm 1990 trong 100% phí BHNT trên thế giới thì: Phí BHNT ở Châu Mỹ chiếm :34,8% Phí BHNT ở Châu Âu chiếm :31,4% Phí BHNT ở Châu á chiếm :33,8% Trong đó năm thị trường BHNT lớn nhất thế giới là : Nhật, Mỹ, Anh, Pháp và Đức. Biểu 1: Doanh thu phí BHNT một số nước năm 1994 STT Nước Phí BH( triệu USD) Thị phần thị trường(%) 1 Nhật 477.016 42,55 2 Mỹ 241.419 22,42 3 Anh 74.786 6,67 4 Pháp 69.741 6,62 5 Đức 51.400 4,58 Biểu 2: Cơ cấu phí BHNT năm 1994 Khu vực Phi nhân thọ(%) Nhân thọ(%) Châu á 25 75 Bắc mỹ 57 43 Châu âu 50 50 Nam mỹ 80 20 Châu phi 29 71 Các khu vực khác 60 40 Tổng thể 42 57 ở Việt Nam Sự ra đời: ở việt Nam trước năm 1975 đã có công ty Hưng Việt ( Miền Nam Việt Nam) đã triển khai loại hình bảo hiểm “BHNT” và hoạt động trong thời gian ngắn chỉ 1 – 2 năm. Đến năm 1987, Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam (Bảo Việt) đã tổ chức nghiên cứu đề tài “BHNT và việc vận dụng vào Việt Nam” và đến năm 1990 Bảo Việt đã triển khai nghiệp vụ “Bảo hiểm sinh mạng cá nhân – một loại hình ngắn hạn của Bảo Hiểm nhân thọ” Sau một thời gian nghiên cứu, ngày 20/03/1996 Bộ Tài Chính đã ký Quyết định số 281/TC/TCNH, cho phép Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam triển khai 2 loại hình BHNT là: BHNT có thời hạn 5 năm, 10 năm. BHNT trẻ em ( an sinh giáo dục). b. Sự phát triển Với hơn 4 năm hoạt động, BHNT còn quá mới mẻ trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, ngay khi ra đời BHNT đã có những bước phát triển với tốc độ khá nhanh. Đến hết tháng 12 năm 1996 Công ty BHNT đã tập huấn và hướng dẫn triển khai với 1256 hợp đồng và số phí thu gần 1 tỷ VNĐ. Một năm sau, 31/12/1997 có 39/42 công ty từ Bình Thuận trở ra triển khai BHNT với số hợp đồng khai thác được là 25.937 hợp đồng, đưa tổng số hợp đồng đang có hiệu lực của công ty đang quản lý lên đến 35.558 hợp đồng với doanh thu gần 20 tỷ VNĐ. Hiện nay, BHNT đang được đánh giá là phát triển nhất ở miền Bắc Việt Nam, và sẽ phát triển mạnh hơn nữa trong tương lai vì doanh thu của nghiệp vụ này rất lớn. Định hướng phát triển đến năm 2010: Doanh thu : 6.000 đến 10.000 tỷ VNĐ. Tỷ trọng: 50% trên tổng phí BH toàn thị trường. Các loại hình bhnt & nội dung cơ bản của hợp đồng bhnt Các loại hình BHNT BHNT đáp ứng rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia, có thể nói để đáp ứng và thoả mãn các nhu cầu của người tham gia, người BH phải thực hiện đa dạng hoá sản phẩm BHNT, thực chất là đa dạng hoá các loại hợp đồng BHNT. Trong thực tế có 3 loại hình BHNT: BH trong trường hợp tử vong BH trong trường hợp sống BHNT hỗn hợp. 1.1. Bảo hiểm trong trường hợp tử vong: Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và được chia thành 2 nhóm: BH tử kỳ còn gọi là BH tạm thời( hay BH sinh mạng có thời hạn) Được ký kết BH cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy định của hợp đồng. Nếu cái chết xảy ra trong thời hạn hợp đồng thì người BH phải có trách nhiệm thanh toán số tiền BH cho người thụ hưởng quyền lợi BH được chỉ định. Ta thấy BH tử kỳ có đặc điểm: Thời hạn xác BH định. Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời. Mức phí BH thấp vì không phải lập quỹ tiết kiệm cho người được BH. BH tử kỳ được đa dạng hoá thành các loại hình sau đây: BH tử kỳ cố định: Có mức thu phí BH và STBH cố định, không thay đổi trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng. BH tử kỳ có thể tái tục: Có thể được tái tục vào ngày kết thúc hợp đồng và không yêu cầu có thêm bằng chứng nào về sức khoẻ của người được BH, nhưng có sự giới hạn về độ tuổi,( phí tăng lên tại lúc tái tục vì độ tuổi của người được BH tăng). BH tử kỳ có thể chuyển đổi: Cho phép người được BH có sự lựa chọn chuyển đổi 1 phần hay toàn bộ hợp đồng thành 1 hợp đồng BHNT trọn đời hay BHNT hỗn hợp tại một thời điểm nào đó khi hợp đồng đang còn hiệu lực. BH tử kỳ giảm dần: Đây là loại hình BH mà có 1 bộ phận của STBH giảm hàng năm theo một mức độ quy định. Bộ phận này giảm tới 0 vào cuối thời hạn của hợp đồng. BH tử kỳ tăng dần: Phí BH sẽ tăng dần theo STBH và phải dựa trên tuổi tác của người được BH khi tái tục hợp đồng. BH thu nhập gia đình. BH thu nhập gia đình tăng dần. BH tử kỳ có điều kiện: Điều kiện ở đây là việc thanh toán trợ cấp chỉ được thực hiện khi người được BH bị chết đồng thời người thụ hưởng quyền lợi BH được chỉ định trong hợp đồng phải còn sống. BHNT trọn đời (BH trường sinh) Loại hình BH này cam kết chi trả cho người thụ hưởng BH một số tiền BH đã được ấn định trước trên hợp đồng. Khi người được BH chết vào bất cứ lúc nào kể từ ngày ký kết hợp đồng. Phương châm của người BH ở đây là “BH đến khi chết”. Có một số trường hợp loại hình BH này còn đảm bảo chi trả cho người được BH ngay cả khi họ sống đến 100 tuổi. Với loại hình BHNT tròn đời hiện nay thường có các loại hợp đồng sau: BHNT trọn đời phi lợi nhuận: Loại này có mức phí và STBH cố định suốt cuộc đời. Vì vậy khi thanh toán STBH cho người thụ hưởng không có lợi nhuận được chia. BHNT trọn đời có tham gia chia lợi nhuận: Tương tự như loại BH trên nhưng khi thanh toán STBH cho người thụ hưởng quyền lợi họ được chia một phần lợi nhuận như đã thoả thuận trong hợp đồng. BHNT trọn đời đóng phí liên tục: Loại này yêu cầu người được BH đóng phí liên tục cho tới khi chết. BHNT trọn đời đóng phí một lần: Là loại hình BH mà người được BH chỉ đóng phí một lần khi ký hợp đồng, còn người BH phải đảm bảo chi trả bất cứ lúc nào khi cái chết của người được BH xuất hiện. BHNT trọn đời quy định số lần đóng phí BH: Loại này không đòi hỏi người được BH phải đóng phí liên tục hay một lần, mà quy định rõ số năm đóng phí BH. 1.2. BH trong trường hợp sống( còn gọi là BH sinh kỳ) Thực chất của loại hình BH này là người BH cam kết chi trả những khoản tiền đều đặn trong một khoản thời gian xác định hay trong suốt cuộc đời người tham gia BH. Nêu người được BH chết trước ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không được chi trả bất kỳ một khoản tiền nào. Như vậy là các khoản trợ cấp định kỳ chỉ được bắt đầu thanh toán vào 1 ngày ấn định và chỉ được trả khi người được BH còn sống. Cũng có một số công ty BH còn áp dụng các điều khoản bổ sung để hoàn phí BH cho người thụ hưởng quyền lợi BH khi người được BH bị tử vong. Loại hình BH này rất phù hợp với những người khi về hưu hay những người không được hưởng trợ cấp hưu trí từ BHXH đến độ tuổi tương ứng với tuổi về hưu đăng ký tham gia, để được hưởng những khoản trợ cấp định kỳ hàng tháng. Vì vậy tên gọi “BH tiền trợ cấp hưu trí”, “BH tiền hưu”, “Niên kim nhân thọ”... được các công ty BH vận dụng linh hoạt. 1.3. BHNT hỗn hợp. Là BH cả trong trường hợp người được BH bị tử vong hay còn sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen nhau vì thế nó được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới. Vậy ta thấy BHNT hỗn hợp có các đặc điểm sau đây: Số tiền BH được trả khi: Hết hạn hợp đồng hay người được BH bị tử vong trong thời hạn hợp đồng. Thời hạn BH xác định. Phí BH thường đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn BH. Có thể chia lãi thông qua đầu tư phí BH và cũng có thể được hoàn phí khi không có điều kiện tiếp tục tham gia. Khi triển khai BHNT hỗn hợp các công ty BH có thể đa dạng hoá sản phẩm này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi nhuận, có lợi nhuận và các hợp đồng khác tuỳ theo tình hình thực tế. 1.4. Các điều khoản bổ sung Khi triển khai các loại hình BHNT, nhà BH còn nghiên cứu đưa ra các điều khoản bổ sung để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của người dân. Thông thường có các điều khoản bổ sung sau đây hay được vận dụng. Điều khoản bổ sung BH nằm viện và phẫu thuật: Nhà BH cam kết trả các chi phí nằm viện và phẫu thuật cho người được BH khi họ bị ốm đau, thương tích. Nếu như người đó tự gây ra thương tích, tự tử, mang thai và sinh nở... thì không được hưởng quyền lợi BH. Điều khoản bổ sung BH tai nạn: Nhằm trợ giúp chi phí trong điều trị thương tật từ đó bù đắp sự mất mát hay giảm thu nhập do bị chết hay bị thương tích cho người được BH. Những trường hợp tự thương, tai nạn do nghiện rượu, ma tuý...sẽ không được hưởng quyền lợi BH. Điều khoản bổ sung BH sức khoẻ: Thực chất của điều khoản này là nhà BH sẽ cam kết thanh toán khi người được BH mắc các chứng bệnh hiểm nghèo như: Đau tim. Ung thư. Suy gan. Suy hô hấp. Ngoài ra còn có các điều khoản bổ sung khác như: hoàn phí BH, miễn thanh toán phí khi bị tai nạn, thương tật... nhằm tăng tính hấp dẫn để thu hút người tham gia. Nội dung cơ bản của hợp đồng BHNT. Khái niệm: Hợp đồng BHNT là sự cam kết giữa hai bên theo đó bên nhận BH ( công ty BH) có trách nhiệm và nghĩa vụ chi trả cho bên được BH khi có các sự kiện BH xảy ra còn bên được BH có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng phí BH như đã thoả thuận theo quy định của pháp luật. Đây là 1 hợp đồng dân sự song vụ, mỗi bên tham gia đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Bên nhận BH chính là các công ty BHNT. Khi cam kết nhận BH, trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty là chi trả STBH khi có sự kiện BH xảy ra với người được BH đã thoả thuận trong hợp đồng. Sự kiện BH trong BHNT thường bao gồm: Tử vong. Sống đến một độ tuổi nhất định. Thương tật. Hết hạn hợp đồng. Bên nhận BH không được huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản trong hợp đồng và cũng không được khiếu nại đòi phí BH. Bên được BH trong hợp đồng BHNT có thể là ba người sau: Người được BH là người mà sinh mạng và cuộc sống của họ được BH theo các điều kiện của hợp đồng. Người được bảo hiểm có thể là người đã trưởng thành hoặc chưa đủ tuổi thành niên phải thông qua người đại diện hợp pháp đứng và ký hợp đồng. Người tham gia BH là người đứng ra yêu cầu BH, thoả thuận và ký kết hợp đồng. Người tham gia BH bắt buộc phải là người có năng lực pháp lý đầy đủ theo quy định của pháp luật. Người tham gia BH là người chịu trách nhiệm nộp phí và có quyền yêu cầu huỷ hợp đồng BH. Người tham gia BH có thể là người được BH và cũng có thể không phải là người được BH. Ta thấy người tham gia BH và người được BH là hai người khác nhau chỉ khi người được BH chưa đủ tuổi thành niên hoặc trong các hợp đồng BH theo nhóm. Người được hưởng quyền lợi BH là người được nhận STBH hoặc các khoản trợ cấp do công ty BH thanh toán như đã nêu trong hợp đồng. Đây là người do người tham gia BH chỉ định. Nếu việc chỉ định không rõ ràng, STBH được giải quyết theo luật thừa kế. Người được hưởng quyền lợi BH thường là người được BH, chỉ là người khác khi người được BH chết. Xác định rõ người được hưởng quyền lợi BH là vấn đề hết sức quan trọng để tránh được những tranh chấp, khiếu nại. Hợp đồng BHNT rất đa dạng do các công ty BH thực hiện đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu phong phú của người tham gia. Đối tượng BHNT là tất cả những người từ 1 tuổi ( tròn 12 tháng tuổi) đến tròn 60 tuổi. Người tham gia BH có thể tham gia bất kỳ một loại hình BH nào theo yêu cầu và nguyện vọng của mình. Khi tham gia BH người tham gia phải viết giấy yêu cầu BH. Giấy yêu cầu BH là 1 bộ phận của hợp đồng BH. Trong giấy này người tham gia BH phải kê khai đầy đủ: Tên tuổi. Giới tính. Chỗ ở. Tình trạng sức khoẻ... Căn cứ vào giấy yêu cầu BH công ty BH quyết định có nhận BH hay không. Giấy này phải được lưu trong hồ sơ mỗi hợp đồng BH. Các quy định trong hợp đồng BH có nhiều điểm khác nhau ở mỗi nước. Hợp đồng BHNT có thể thay đổi theo yêu cầu của người tham gia BH. Ví dụ: BH tử kỳ cố định có thể chuyển thành 1 hợp đồng BHNT trường sinh;... Tuy nhiên cần thấy rằng sự chuyển đổi này không nhằm mục đích trục lợi BH. Người tham gia rất quan tâm đến khía cạnh sau khi tham gia BHNT vì những lý do nào đó mà không còn khả năng đóng phí tiếp tục và huỷ hợp đồng thì có được hưởng quyền lợi gì không? Câu hỏi này được trả lời: họ sẽ nhận lại được 1 số tiền nào đó gọi là giá trị hoàn lại ( hay giá trị giải ước ) nhưng với điều kiện: Trong hợp đồng hay đơn BH đã có sự chỉ rõ về giá trị giải ước từng năm 1 cách đầy đủ. Trong hợp đồng đã có một phần dự phòng phí đủ lớn do công ty BH tính toán. Tuy nhiên trong một số loại hợp đồng BHNT như: hợp đồng tử vong có kỳ hạn xác định, hợp đồng có STBH trả sau... việc hoàn phí không được thực hiện. Hợp đồng BHNT là hợp đồng dài hạn vì vậy chủ yếu được ký kết với từng cá nhân. Việc ký kết theo nhóm rất ít và nếu có thì chủ yếu là loại hình BH tử vong có kỳ hạn xác định. Trên đây là các nội dung cơ bản của hợp đồng BHNT nhưng để hợp đồng BHNT đi vào thực tế thì các bên phải tham gia ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, khi tham gia ký kết hợp đồng các bên phải chú ý các quy định sau đây: Hiệu lực của hợp đồng: Thường được tính từ ngày nộp phí BH đầu tiên. Ngày nộp phí BH đầu tiên phải được ghi chép thống nhất và chính xác trong cả hoá đơn thu phí và cả giấy yêu cầu BH... Hợp đồng buộc phải được ký kết giữa những người có đủ năng lực pháp lý. Tuổi của người được BH hay người tham gia BH căn cứ vào tuổi trong giấy khai sinh, chứng minh thư, hộ chiếu hay hồ sơ hộ khẩu. Căn cứ vào ngày sinh trong các loại giấy tờ này để tính độ tuổi được nhận BH. Thông thường các công ty BH vận dụng 2 cách tính tuổi : Tính tuổi theo ngày sinh nhật ngay sau ngày bắt đầu được nhận BH. Tính tuổi sát với ngày sinh nhật. Luật và những văn bản dưới luật về BH thường quy định loại trừ những trường hợp sau đây trong trường hợp tử vong, công ty BHNT không chịu trách nhiệm chi trả Người được BH tự tử. Người được BH bị kết ản tử hình. Người được thụ hưởng quyền lợi BH cố ý gây ra tử vong cho người được BH. Chiến tranh, nội chiến gây ra cái chết cho người được BH ( rủi ro này thường có những thoả thuận riêng). Số tiền BH giảm đi: khi hợp đồng có hiệu lực trong 1 thời gian nào đó ( có thể là 1 năm hay 2 năm trở lên) người tham gia BH có thể duy trì hợp đồng miễn phí với số tiền BH giảm đi. Những quy định về nộp phí BH: Trong BHNT, phí BH có thể nộp theo tháng, quý, năm hoặc đóng 1 lần. Việc đa dạng hoá thời hạn nộp phí đã tạo điều kiện cho người tham gia BHNT có kế hoạch sử dụng ngân sách gia đình hợp lý. Ngày định kỳ thu phí được các đại lý ký thoả thuận với người tham gia. Thủ tục trả tiền BH: Khi có các sự kiện xảy ra như quy định trong hợp đồng, người được hưởng quyền lợi BH phải thông báo cho công ty BH biết về tình trạng người được BH, địa chỉ và những thông tin cần thiết khác, sau đó hoàn tất hồ sơ khiếu nại và nộp cho công ty hoặc người đại diện của công ty. Sau một thời gian quy định, công ty BHNT sẽ trả tiền BH và tiền lãi, tiền thưởng (nếu có) cho người được hưởng quyền lợi BH. Phần II Thực trạng triển khai và phương hướng phát triển BHNT ở việt nam Thực trạng triển khai bhnt ở việt nam Xuất phát từ quan điểm đạo phật: Con người là vốn quý nhất nên BH con người xuất hiện ở Việt Nam từ rất sớm. Ngay dưới thời Pháp thuộc đã có vài chế độ BHXH đối với công nhân: năm 1918 thực hiện chế độ đối với công nhân tàn tật; năm 1920 thực hiện BH ốm đau... ở miền Bắc những người làm việc cho Pháp đã được BH và một số giai đoạn đã được hưởng quyền lợi của hợp đồng BHNT - các hợp đồng này đều do công ty bh của Pháp trực tiếp thực hiện.Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Tổng công ty BH Việt Nam – Bảo Việt ( tiền thân là công ty BH Việt Nam ) ra đời ngày17/12/1964 và chính thức đi vào hoạt động ngày 15/01/195. Trong quá trình tồn tại và phát triển, Bảo Việt tăng cường mở rộng các nghiệp vụ BH cũng như ngày càng đa dạng hoá các nghiệp vụ của mình đặc biệt là nghiệp vụ BH con người. Năm 1996, Bảo Việt là doanh nghiệp đầu tiên triển khai dịch vụ BHNT tại Việt Nam với sự hình thành công ty BHNT ( tên gọi là BHNT Hà Nội). Ngay từ năm 1987, Bảo Việt đã có đề tài “BHNT và việc vận dụng vào Việt Nam”. Trong đề tài này nhóm nghiên cứu đã tổng hợp những lý thuyết cơ bản mà ngành BHNT trên thế giới đã áp dụng đồng thời phân tích những điều kiện triển khai BHNT vào điều kiện KT – XH VN những năm cuối thập kỷ 80. Việc triển khai BHNT lúc đó là chưa phù hợp vì điều kiện kinh tế xã hội của nước ta lúc đó có: Tỷ lệ lạm phát cao, không ổn định. Thu nhập của đại bộ phận dân cư còn thấp. Chưa có môi trường để cho công ty BH hoạt động. Chưa có môi trường pháp lý trong lĩnh vực BHNT... Bước sang thập kỷ 90, trong cơ chế thị trường đa dạng hoá các loại hinh kinh doanh BH phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội là một đòi hỏi thiết thực. Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo cho nền kinh tế thị trường phát triển ổn định, góp phần khai thác mọi tiềm năng trong nước phục vụ đầu tư phát triển, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế 1991 – 2000 của đất nước. Trong giai đoạn này, kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, thu nhập bình quân đầu người tăng lên rõ nét, nền kinh tế phát triển tương đối ổn định. Đó là điều kiện quan trọng có thể triển khai nghiệp vụ BHNT, thêm vào đó môi trường đầu tư của nước ta đã có nhiều thuận lợi, dân số nước ta lại đông ( khoảng 80 triệu người ). Chính từ các điều kiện khách quan như thế BHNT đã chính thức được triển khai sâu rộng trong cả nước với việc ra đời của công ty BHNT trực thuộc Bảo Việt, tiếp đến là các công ty BHNT nước ngoài như: Công ty BHTNNN Chinfon – Manulife (6/1999) Công ty TNNN - BHNT Prudential (10/99) Liên doanh BHNT giữa Bảo Minh và Jardine CMG(3/2000) Công ty BH quốc tế AIA (8/2000) Như vậy cùng với sự giao lưu và phát triển kinh tế với các nước trên thế giới đã góp phần làm cho thị trường BHNT ở Việt Nam trở nên sôi động, tạo sức cạnh tranh lớn giữa các sản phẩm của các công ty BHNT trong nước và nước ngoài tại Việt Nam. Ngày 20/03/1996 Bộ Tài Chính đã ký quyết định số 282/QĐTC cho phép Bảo Việt triển khai 2 loại hình BHNT mang tính tiết kiệm ở Việt Nam đó là: BHNT có thời hạn An sinh giáo dục. Công ty Các sản phẩm chính Các sản phẩm bổ sung Bảo Việt +BH và tiết kiệm 5-10 năm. +An sinh giáo dục. +BH trọn đời +Niên kim nhân thọ. + BH thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn. +BH chi phí phẫu thuật. +BH sinh kỳ thuần tuý. +BH tử kỳ. Bảo Minh - CMG +BH hỗn hợp. +BH trẻ em. +BH hưu trí. +BH tử kỳ. +BH chết, thương tật do tai nạn. +BH miễn phí. +BH miễn phĩ trong trường hợp thương tật do tai nạn. Prudential +Phú trường an. +Phú tích luỹ an khang. +Phú tích luỹ giáo dục. +Phú tích luỹ định kỳ. +Phú hoà nhân an. +BHNT có kỳ hạn. +BH từ bỏ thu phí. +BH chết tàn tật do tai nạn. +BH chết do tai nạn. AIA +BH tử kỳ tái tục hàng năm. +BHNT hỗn hợp trả nhiều lần có điều chỉnh thời hạn 15 năm. +BH miễn phí cho người tham gia. +BH tử vong do tai nạn. +BH tử vong và thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn. +BH thương tật toàn bộ vĩnh viễn... Với điều kiện kinh tế xã hội ổn định, thêm vào đó lại có 1 môi trường pháp lý vững chắc đã tạo điều kiện cho BHNT Việt Nam có những bước phát triển vững chắc. Từ năm 1989 về trước, Bảo Việt là công ty BH duy nhất ở Việt Nam triển khai BHNT. Hiện nay, ngoài Bảo Việt còn có các công ty khác như Prudential, Chinfon... Bảo Việt NT Hà Nội là công ty đầu tiên của Bảo Việt, đồng thời là công ty đầu tiên triển khai cung cấp các sản phẩm BHNT trên thị trường Việt Nam theo quyết định số 568/TC/QĐ/TCCB ngày 22/06/1996 của Bộ Trưởng BTC. Bảo Việt NT Hà Nội chính thức đi vào hoạt động ngày 01/08/1996. Với khoảng thời gian 5 năm có thể là một quãng thời gian dài với sự nghiệp của một cá nhân nào đó nhưng lại là một khoảng thời gian rất ngắn để đánh giá sự thành công, trưởng thành và lớn mạnh của 1 lĩnh vực mới. Từ sau khi chính thức đi vào hoạt động BVNTHN đã có một sự kết hợp tối ưu giữa uy tín và kinh nghiệm quý báu của người cha ( Bảo Việt ) với sức mạnh và sự linh động của tuổi trẻ. Chính vì vậy công ty đã đạt được những bước phát triển nhanh và vững chắc. BVNT có hai hệ thống bán sản phẩm: Một là hệ thống mạng lưới của 53 công ty BH phi nhân thọ trực thuộc BV trong toàn quốc, hoạt động như hệ thống cộng tác viên của công ty BVNT. Hai là hệ thống đại lý chuyên nghiệp trực tiếp tại công ty. Ngoài ra còn có một số cơ quan như: Bưu chính Viễn Thông, Báo Hoa Học Trò và các cơ quan ở trung tâm HN ký kết hợp đồng cộng tác viên với BVNT. Với khoảng thời gian hoạt động ngắn ngủi nhưng BVNT đã tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường và dần dần tự khẳng định mình. Một điều đáng nói ở đây là BHNT là một lĩnh vực mới, từ chỗ đa số người dân còn cảm thấy hết sức mới mẻ về BHNT nhưng đến nay có rất nhiều người tham gia BHNT và từ thực tế triển khai BHNT cho thấy người dân Việt Nam không thờ ơ với BHNT mà trái lại họ đã có sự đánh giá cao tính xã hội của loại hình BH này. Theo tờ Thông tin hoạt động số 3/2001 cho thấy những thành tựu của BVNTHN như: Tăng trưởng doanh thu đạt mức rất cao và được duy trì ổn định qua các năm. Riêng trong 6 tháng đầu năm 2001, tăng trưởng doanh thu đạt mức 147% so với cùng kỳ năm 2000. Dự kiến đến tháng 8 năm 2001, doanh thu năm 2001 của BVNT HN sẽ đạt tới con số 100 tỷ đồng. Hiện tại, công ty đã được trên 70.000 khách hàng gửi gắm sự tin tưởng và tham gia. Mạng lưới khai thác phát triển nhanh và phủ khắp các địa bàn dân cư. Ngày mới thành lập công ty chỉ có 31 đại lý và 1 chi nhánh tại Thành phố HCM. Đến nay công ty đã có 20 phòng đại lý BHNT khu vực với gần 1000 cán bộ khai thác được tuyển chọn và đào tạo kỹ lưỡng đang hoạt động tích cực tại tất cả các quận, huyện, thành phố, phục vụ mọi nhu cầu về BHNT của nhân dân từ đô thị đến các vùng nông thôn xa xôi. Bên cạnh đó là sự phát triển về cơ sở vật chất hạ tầng của công ty, hệ thống phần mềm quản lý hợp đồng một cách khoa học,... Với những con số trên đã phản ánh được phần nào sự phát triển của BHNTHN cũng như thị trường BHNT nói chung. Ta thấy thực tế các công ty BHNT rất nỗ lực trong việc thay đổi phương pháp tuyên truyền quảng cáo khai thác BH và cải tiến thủ tục giấy tờ rõ ràng dễ hiểu có sức thuyết phục hơn và hấp dẫn hơn với khách hàng. Điều quan trọng hơn cả là BVNT đã tổ chức tuyển chọn, đào tạo đội ngũ bán sản phẩm có năng lực, linh đông. Đây là vấn đề cơ bản quyết định sự thành cô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docD0129.doc
Tài liệu liên quan