Tuy nhiên, có một số điều kiện để một thông tin được coi là bí
mật kinh doanh. Thỏa mãn các điều kiện này có thể sẽ thấy khó
và tốn kém hơn so với việc nhìn nhận ban đầu. Trong khi các
điều kiện này khác nhau ở các quốc gia, thì có một số tiêu chuẩn
như: Thông tin phải là bí mật; Phải có giá trị thương mại vì nó là
một bí mật; Phải là đối tượng để người nắm giữ hợp pháp thông
tin đó giữ bí mật bằng những biện pháp hợp lý.
7 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2042 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bảo hộ bí mật kinh doanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bảo hộ bí mật kinh doanh
Trái với các đối tượng sở hữu trí tuệ truyền thống khác,
quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh không
cần phải đăng ký, có nghĩa là bí mật kinh doanh được bảo hộ
mà không cần bất cứ hình thức mang tính thủ tục nào. Bởi
vậy, một bí mật kinh doanh có thể được bảo hộ vô thời hạn.
Với những lý do này, việc bảo hộ bí mật kinh doanh có vẻ
như đặc biệt hấp dẫn đối với các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tuy nhiên, có một số điều kiện để một thông tin được coi là bí
mật kinh doanh. Thỏa mãn các điều kiện này có thể sẽ thấy khó
và tốn kém hơn so với việc nhìn nhận ban đầu. Trong khi các
điều kiện này khác nhau ở các quốc gia, thì có một số tiêu chuẩn
như: Thông tin phải là bí mật; Phải có giá trị thương mại vì nó là
một bí mật; Phải là đối tượng để người nắm giữ hợp pháp thông
tin đó giữ bí mật bằng những biện pháp hợp lý.
Ví dụ: Một doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển một quy trình để
sản xuất sản phẩm của mình cho phép sản xuất ra hàng hóa với
phương thức hiệu quả hơn về mặt chi phí. Quy trình này tạo cho
doanh nghiệp một lợi thế cạnh tranh hơn các đối thủ của mình.
Do vậy, doanh nghiệp này đã đánh giá bí quyết kỹ thuật của mình
như một bí mật kinh doanh và không muốn để đối thủ cạnh tranh
biết được nó. Phải đảm bảo rằng chỉ một số lượng hạn chế người
biết về bí mật này, và những người được biết này phải nhận thức
rằng đó là bí mật. Khi giao dịch với các bên thứ ba hoặc chuyển
giao quyền sử dụng bí quyết kỹ thuật của mình, doanh nghiệp ký
các hợp đồng bảo mật để đảm bảo rằng tất cả các bên biết thông
tin đó là bí mật. Trong trường hợp này, việc chiếm đoạt thông tin
bởi một đối thủ cạnh tranh hoặc của bên thứ ba bất kỳ đều bị coi
là xâm phạm bí mật kinh doanh của doanh nghiệp.
Giải pháp phòng ngừa
Việc bảo hộ bí mật kinh doanh có ưu điểm là không bị hạn chế về
mặt thời gian (sáng chế thường được kéo dài đến 20 năm). Nó
sẽ còn được kéo dài tới chừng nào bí mật đó còn chưa bị bộc lộ
ra công chúng.
--------------------------------------------------------------------------------
Các bí mật kinh doanh được sử dụng một cách rộng rãi bởi các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực tế, nhiều doanh nghiệp nhỏ và
vừa hầu như hoàn toàn dựa vào bí mật kinh doanh để bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ của mình. Vì vậy, điều quan trọng là phải
đảm bảo rằng các doanh nghiệp đã áp dụng tất cả các biện pháp
cần thiết để bảo vệ bí mật kinh doanh của mình một cách hữu
hiệu. Điều này bao gồm: Thứ nhất, xem xét bí mật đó có khả
năng bảo hộ theo sáng chế hay không, và nếu có thì việc bảo hộ
theo sáng chế có tốt hơn không; Thứ hai, chắc chắn rằng một số
lượng người có hạn biết về bí mật đó và tất cả những người này
đều phải nhận biết đó là thông tin mật; Thứ ba, có các thỏa thuận
về bảo mật trong các hợp đồng lao động. Tuy nhiên, theo pháp
luật của nhiều nước, người lao động phải chịu trách nhiệm bảo
mật với người sử dụng lao động thậm chí ngay khi không có các
hợp đồng này. Trách nhiệm giữ bí mật của người sử dụng lao
động thường được duy trì, ít nhất là trong một thời hạn xác định,
thậm chí cả sau khi người làm lao động đã thôi việc; Thứ tư, ký
các hợp đồng bảo mật với các đối tác kinh doanh bất kể khi nào
phải bộc lộ thông tin mật.
Sáng chế hay bí mật kinh doanh?
Bí mật kinh doanh liên quan tới các sáng chế hoặc quy trình sản
xuất mà không đáp ứng được các điều kiện cấp sáng chế và vì
vậy, chỉ có thể được bảo hộ dưới dạng bí mật kinh doanh. Loại
này có thể là trường hợp của các danh sách khách hàng hoặc
các quy trình sản xuất không đủ tính sáng tạo để được cấp sáng
chế (mặc dù chúng có thể có khả năng bảo hộ dưới dạng mẫu
hữu ích). Mặt khác, các bí mật kinh doanh có thể liên quan tới
những sáng chế đủ điều kiện để cấp và do vậy có thể được bảo
hộ dưới dạng sáng chế. Trong trường hợp sau, doanh nghiệp
vừa và nhỏ sẽ đối mặt với một lựa chọn: xin cấp Bằng độc quyền
cho sáng chế hoặc giữ như một bí mật kinh doanh.
Việc bảo hộ bí mật kinh doanh có ưu điểm là không bị hạn chế về
mặt thời gian (sáng chế thường được kéo dài đến 20 năm). Nó
sẽ còn được kéo dài tới chừng nào bí mật đó còn chưa bị bộc lộ
ra công chúng. Bí mật kinh doanh không đòi hỏi chi phí đăng ký
(mặc dù có thể phải bỏ chi phí cao hơn để bảo mật thông tin đó).
Bí mật kinh doanh phát sinh hiệu lực ngay lập tức. Việc bảo hộ bí
mật kinh doanh không đòi hỏi phải tuân theo những hình thức
như bộc lộ thông tin cho cơ quan chính phủ.
Tuy nhiên, có một số bất lợi cụ thể trong việc bảo hộ thông tin
kinh doanh bí mật như một bí mật kinh doanh, đặc biệt khi thông
tin đáp ứng các tiêu chuẩn để có khả năng được cấp patent. Nếu
bí mật được thể hiện dưới dạng một sản phẩm mang tính chất
đổi mới, thì những người khác có thể kiểm tra, mổ xẻ và phân
tích nó (tức là "phân tích ngược" nó) và phát hiện bí mật, và sau
đó sẽ có quyền sử dụng nó. Việc bảo hộ bí mật kinh doanh một
sáng chế thực chất không tạo độc quyền để loại trừ bên thứ ba
khỏi việc sử dụng thương mại nó. Chỉ có sáng chế hoặc mẫu hữu
ích có thể có dạng bảo hộ này.
Khi bí mật bị công bố, thì bất kỳ người nào cũng có thể tiếp cận
và sử dụng nó một cách tùy ý. Một bí mật kinh doanh khó thực thi
hơn một sáng chế. Mức độ bảo hộ dành cho bí mật kinh doanh
khác nhau một cách đáng kể nhưng nói chung là yếu, đặc biệt khi
so với bảo hộ dành cho sáng chế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_ho_bi_mat_kinh_doanh_8911.pdf