Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây lắp Thương mại

LỜI NÓI ĐẦU 4

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn tốt nghiệp 5

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn 5

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp 5

4. Phương pháp nghiên cứu 5

5. Những đóng góp chủ yếu của luận văn 6

6. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp 6

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 7

1.1. KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ SXKD, BẢN CHẤT VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CỦA CÁC DOANH NGHIỆP. 7

1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. 7

1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh. 8

1.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp 9

1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 14

1.2.1. Các nhân tố khách quan. 14

1.2.2. Các nhân tố chủ quan 16

1.3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QỦA SXKD 18

1.3.1. Phương pháp so sánh tuyệt đối. 18

1.3.2. Phương pháp so sánh tương đối. 18

1.4. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 19

1.4.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp 19

1.4.1.1. Lợi nhuận. 19

1.4.1.2. Giá thành sản phẩm, dịch vụ 20

1.4.1.3. Chất lượng sản phẩm, dich vụ 20

1.4.1.4. Một số chỉ tiêu so sánh 21

1.4.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội 21

1.4.2.1. Tăng các khoản nộp ngân sách 22

1.4.2.2. Thu nhập bình quân của mỗi lao động tăng 22

1.4.2.3. Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động 22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SẢN XUẤT XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY LẮP THƯƠNG MẠI I. 23

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY LẮP THƯƠNG MẠI I- BỘ THƯƠNG MẠI. 23

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 23

2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 26

2.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý 26

2.2.2. Đặc điểm, chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong Công ty 28

2.2.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban. 29

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY LẮP THƯƠNG MẠI I - BỘ THƯƠNG MẠI 31

2.3.1. Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua. 31

2.3.2. Quá trình hoạt động của Công ty trong 3 năm vừa qua 2002-2004 32

2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 43

2.4.1. Yếu tố lao động. 43

2.4.2. Tình hình máy móc, thiết bị. 45

2.4.3. Thời gian làm việc: 48

2.4.4. Cách bố trí nơi làm việc: 48

2.4.5. Các điều kiện lao động: 49

2.4.6. Công tác kỹ thuật chất lượng - an toàn lao động - bảo hiểm xã hội. 49

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN SUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY XÂY LẮP THƯƠNG MẠI I. 50

3.1 .THIẾT KẾ CÁC CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY CÓ THỂ THEO ĐUỔI. 50

3.1.1. Phương thức tiến hành 50

3.1.2.1. Đối với lĩnh vực xây lắp 50

3.1.2.2. Đối với các lĩnh vực kinh doanh của Công ty. 52

3.2. HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY XÂY LẮP THƯƠNG MẠI I 53

3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý theo hướng tăng hiệu quả kinh doanh 53

3.2.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên 57

3.2.3. Đẩy mạnh phong trào hăng hái sản xuất do Bộ thương mại và Đảng uỷ Công ty đề ra. 60

3.3. TÍCH CỰC PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 60

3.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 60

3.3.2. Phương thức tiến hành. 61

3.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp. 61

3.3.4. Hiệu quả của biện pháp 62

3.3.5. Những kết quả chính đã đạt được 63

3.4. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG, XÁC ĐỊNH CHÍNH XÁC NHU CẦU VÀ THAM GIA ĐẤU THẦU NHIỀU CÔNG TRÌNH. 63

3.5. HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP. 65

3.5.1 Truyền đạt chiến lược sản xuất kinh doanh đã được xây dựng tới các thành viên của Công ty. 65

3.5.2. Phương thức tiến hành. 66

KẾT LUẬN 68

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

 

doc70 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2602 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây lắp Thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược Bộ Thương Mại, các cơ quan tài chính, ngân hàng và các cơ quan khác có liên quan tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình phát triển của mình. Công ty sẵn sàng nhận thầu xây dựng công trình theo đúng thủ tục và các nguyên tắc xây dựng cơ bản hiện hành và cam kết thực hiện đúng các yêu cầu đề ra. Đặc biệt Công ty là một trong những đơn vị chủ lực của liên doanh các đơn vị xây lắp trong nước như: Liên doanh các công ty xây lắp; tư vấn, thiết kế Bộ Thương Mại; liên doanh các Công ty xây lắp tại Nam Định, một số đơn vị nằm trong Bộ Xây Dựng; liên doanh với các Công ty nước ngoài. 2.2.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban. v Giám đốc công ty: Được cơ quan Nhà nước bổ nhiệm, chiu trách nhiệm chung trước trước toàn công ty và trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người có thẩm quyền điều hành cao nhất trong Công ty, phụ trách công tác đầu tư, quản lý tổ chức cán bộ, tài chính kế toán, tổ chức quản lý mọi hoạt động kết quả sản xuất kinh doanh thi đua, khen thưởng. v Phó giám đốc công ty: Giúp Giám đốc điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước Công ty và giám đốc về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền. v Phòng kế hoạch kinh doanh : Nghiên cứu thị trường, nhu cầu tiêu thụ của xã hội, khả năng hoạt động của Công ty. Tham mưu cho lãnh đạo công ty nắm bắt kịp thời các mặt hàng trong kinh doanh xuất nhập khẩu. - Tham mưu cho giám đốc Công ty phương án, kế hoạch, chiến lược trong kinh doanh xuất nhập khẩu để trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch quý, năm của Công ty. - Xây dựng quy trình sản xuất, quy trình công nghệ định mức kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện. - Thực hiện công tác quản lý thiết bị, phương tiện, lập kế hoạch sửa chữa, lập hồ sơ lý lịch theo dõi. - Quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động. v Phòng tài chính kế toán. - Tham mưu quản lý công tác tài chính kế toán, quản lý bảo tồn vốn và tài sản trong Công ty. - Tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán trong Công ty, phản ánh kịp thời, chính xác chi phí sản xuất và kết quả lao động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện công tác quyết toán hàng quý, hàng năm. - Quản lý khai thác và sử dụng vốn, tài sản của Công ty có hiệu quả, đúng với chế độ chính sách quy định của Nhà nước và Công ty. - Lập kế hoạch thu, chi tài chính tín dụng ngân hàng và quản lý tiền mặt. - Theo dõi quản lý các khoản nộp Nhà nước, nộp nội bộ, công nợ thanh toán khách hàng chủ công trình, cán bộ, công nhân viên. - Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác quản lý, công tác tài chính kế toán thống kê, kịp thời uốn nắn lệch lạc và đề xuất biện pháp xử lý những vi phạm tài chính, thất thu vốn, tài sản của Công ty, của Nhà nước. v Phòng tổ chức hành chính. - Tham mưu quản lý công tác tổ chức cán bộ, nhân sự lao động tiền lương- công tác hành chính ở Công ty. - Quản lý hồ sơ cán bộ và công nhân viên chức toàn Công ty - Tham mưu công tác đề bạt, bãi miễn cán bộ, nâng lương, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật toàn Công ty. - Tham mưu việc tuyển dụng, hợp đồng lao động, giải quyết thuê tục cán bộ công nhân viên thôi việc, hưu trí, mất sức, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. - Tham mưu cho giám đốc Công ty về việc điều hành nhân sự cho phù hợp với tình hình thực tế của các đơn vị trực thuộc. * Về công tác lao động tiền lương. - Thực hiện báo cáo tình hình quỹ lương quý, tháng, năm. - Kiểm tra đôn đốc các đơn vị trực thuộc chi trả lương, khen thưởng theo đúng quy định của Nhà nước và Công ty. - Thường xuyên nắm bắt diễn biến về lao động và sử dụng lao động của các đơn vị cơ sở. - Công tác văn thư lưu trữ: Tiếp nhận báo chí, công văn đưa đến quản lý, ấn chỉ các con dấu, đánh máy in tài liệu. - Công tác quản trị hành chính, phục vụ sinh hoạt, nơi làm việc, hội họp trong Công ty. - Quản lý phương tiện xe phục vụ công tác theo yêu cầu của lãnh đạo phòng ban đơn vị. 2.3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây lắp thương mại I - Bộ thương mại 2.3.1. Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua. Từ khi được thành lập, Công ty Xây lắp Thương mại I chủ yếu tập trung vào hoạt động xây lắp phục vụ dân sinh và xây dựng các công trình cho ngành. Nhưng theo quyết định 654 TM/TCCB của Bộ Thương Mại thì Công ty có quyền hoạt động trong những lĩnh vực: + Tổng nhận thầu và nhận thầu thi công xây dựng, trang trí nội ngoại thất, lắp đặt thiết bị thông gió cấp nhiệt các công trình dân dụng, công nghiệp và những công trình cơ sở hạ tầng khác của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. + Tổ chức sản xuất, gia công và kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, sản xuất xi măng, sản phẩm gỗ và kinh doanh các thiết bị máy thi công. + Tổ chức hoạt động tư vấn theo quy định của Nhà nước và đăng ký ngành nghề tư vấn xây dựng. + Kinh doanh, quản lý nhà ở thuộc Bộ giao và phát triển theo quy định của Nhà nước. + Xuất nhập khẩu các vật tư hàng hoá thiết bị, máy móc thuộc ngành vật liệu xây dựng, xây lắp trang trí nội thất và các mặt hàng được Bộ Thương Mại cấp. Mặc dù đây là những lĩnh vực kinh doanh mới của Công ty nhưng đều liên quan đến nhiệm vụ chính của Công ty đó là xây lắp, mà Công ty có nhiều kinh nghiệm lâu năm về vấn đề này nên có thể nói rằng những nhiệm vụ mới này là phù hợp với trình độ những kinh nghiệm của Công ty. Đây là hướng phát triển theo bề rộng nhằm tận dụng năng lực thiết bị mát móc, kinh nghiệm của Công ty để tăng giá trị sản lượng toàn Công ty. Việt Nam nằm trong khu vực có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế giới cho nên trong quá trình phát triển nước ta cần xây dựng nhiều công trình, cơ sở hạ tầng để kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, do đó ngành xây lắp cũng có cơ hội phát triển. Để khai thác cơ hội kinh doanh này Công ty chuẩn bị những yếu tố sản xuất như mua thêm máy móc để phục vụ và tăng năng lực sản xuất kinh doanh cho Công ty. Mặt khác, Công ty còn mở rộng nhiều hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực như gia công các mặt hàng, tư vấn xây dựng, kinh doanh và quản lý nhà, xuất nhập khẩu. Mặc dù những lĩnh vực mới này có doanh thu chưa cao nhưng nó là cơ sở để Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh trong tương lai và đây cũng là sự nắm bắt cơ hội cho sự phát triển những nghề này trong tương lai nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động và giải quyết công ăn việc làm cho người công nhân. 2.3.2. Quá trình hoạt động của Công ty trong 3 năm vừa qua 2002-2004 v Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty. STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng doanh thu Tr. đồng 75.502,101 92.750,658 165.440,588 LN từ HĐKD Tr. đồng 332,238 496,771 513,695 Nộp ngân sách Tr. đồng 2.419,018 2.822,602 10.448 Tổng quỹ lương Tr. đồng 4.290,288 6.100 6.500 Tổng số lao động Người 652 670 677 Lương bình quân Đ/Ng/TH 650.000 870.000 980.000 Tỷ suất doanh lợi trên doanh thu % 0.44 0.55 0.42 Doanh thu thuần Tr. đồng 73.950,821 90.425,675 160.265,164 (Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh) Khi phân tích kết quả kinh doanh của Công ty xây lắp Thương mại I trong giai đoạn 2000 đến 2002 ta nhận thấy một số điểm sau: - Thứ nhất: Hoạt động kinh doanh đạt kết quả tốt. Trong ba năm doanh thu của Công ty tăng liên tục năm 2002 là 75.502,101 triệu thì năm 2004 là 165.440,588 triệu tăng 2.2 lần so với năm 2002. Điều này chứng tỏ Công ty đã tạo ra và tận dụng những cơ hội đem lại cho Công ty đó là nhờ bám sát các nhà đầu tư, bám sát khách hàng mục tiêu của Công ty. Mặt khác phải nói tới sự năng động trong đội ngũ quản lý Công ty trong việc tìm kiếm thị trường và đảm bảo chất lượng đối với những sản phẩm của mình nên đã giữ được uy tín đối với khách hàng. Ngoài ra Công ty còn có chính sách khuyến khích tìm kiếm thị trường nhằm tăng sản lượng, doanh thu cho Công ty. - Thứ hai: Cùng với sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh thì tổng lợi nhuận của Công ty cũng tăng cùng với sự tăng nhanh của doanh thu. Đây cũng là một cố gắng lớn của Công ty nhằm tăng lợi nhuận, nhưng phải nói rằng mặc dù doanh thu ở mức khá nhưng mức lợi nhuận là tương đối thấp so với các doanh nghiệp xây lắp khác, nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh thì ta thấy giá vốn bán hàng bán chiếm gần hết tổng doanh thu như năm 2003 doanh thu 92.750,685 triệu thi giá vốn hàng bán chiếm 86.358,741 triệu. Một phần là do tính chất của nghề xây lắp nhưng cần phải nói tới sự quản lý của Công ty trong vấn đề giảm chi phí. Đây cũng là những cản trở lớn nhất để tăng lợi nhuận cho nên Giám đốc Công ty cần cơ cấu lại bộ máy quản lý và có biện pháp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Tuy tổng doanh thu và lợi nhuận tăng nhưng tỷ suất lợi nhuận lại có xu hướng giảm, năm 2002 là 0.44%; năm 2003 là 0.55%; năm 2004 là 0.42%. Điều này chứng tỏ doanh thu và lợi nhuận tưng nhanh nhưng chưa tương xứng. Đặc biệt là khoảng mở rộng. Mặc dù Công ty có nhiều cố gắng để tăng doanh thu nhưng chưa chú ý nhiều để tăng lợi nhuận. Nếu so với các doanh nghiệp xây lắp khác thì tỷ suất lợi nhuận của Công ty là thấp. Vì vậy Công ty cần có biện pháp để giảm chi phí tăng lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó mới tăng tỷ suất lợi nhuận của Công ty. - Cùng với sự phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty cho nên nộp ngân sách của Công ty năm sau cao hơn năm trước. Năm 2002 là 2.419,018 triệu. Mặt khác, phát triển hoạt động kinh doanh làm cho tổng quỹ lương tăng và thu nhập bình quân đầu người có nhiều cải thiện. Biểu: Phân tích điễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Sử dụng vốn Nguồn vốn Sử dụng vốn Nguồn vốn Lượng Tỷ trọng (%) Lượng Tỷ trọng (%) Lượng Tỷ trọng (%) Lượng Tỷ trọng (%) Vốn bằng tiền 403.365 2.6 530.136 5.1 4.972.007 Các khoản thu khác 13.140.157 85.8 4.972.007 Hàng tồn kho 6.384.591 41.5 7.1844.212 69.4 TSLĐ khác 1.466.380 9.6 2.210.600 21.4 TSCĐ và đầu tư dài hạn 1.764.157 11.5 428.780 4.4 Nợ ngắn hạn . 6.383.173 41.7 4.295.959 Nợ dài hạn 749.017 5.2 38.695 Nợ khác 4.596 0.1 596.207 Nguồnvốn chủ sở hữu 320.864 2 477.860 Cộng 15.313.026.411 100 15.313.026 100 10.353.729 100 10.353.729 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Nhìn vào bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng ta có thể đánh giá khái quát như sau: - Trong năm 2002 nguồn vốn và sử dụng vốn tăng 15.313.026.441 VNĐ đã tăng 49,4 so với năm 2001. Nếu về mục tiêu tăng trưởng và phát triển thì kết quả này là khả quan cho doanh nghiệp. Đây là một nỗ lực lớn của Công ty trong việc huy động và sử dụng nguồn vốn đưa vào sản xuất kinh doanh. Nhưng nếu đi sâu xem xét tình hình bền vững, ổn định thì ta thấy sử dụng vốn nằm chủ yếu trong hàng hoá bán chịu là 85.8% đây là điều cần phải tính tới các yếu tố khác trong chỉ số này. Xét ở vào thời kỳ này cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Đông Nam á tác động không nhỏ đến nền kinh tế của Việt Nam làm cho các nhà đầu tư rút lui hoặc ngừng các công trình đầu tư của họ và hàng hoá của các nước Đông Nam á trở nên rẻ hơn của Việt Nam nên hàng hoá của chúng ta bán chậm.. Tình hình này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Công ty mà trực tiếp là xây lắp và sản xuất kinh doanh hàng hoá. Để có được khách hàng Công ty đã mở rộng việc bán hàng đa dạng bằng nhiều hình thức kể cả bán chịu để lôi kéo khách hàng. Cho nên hàng hoá bán chịu chiếm 85,8% sủ dụng vốn là có thể chấp nhận được. Ngoài ra sử dụng vốn lớn thứ hai nằm trong tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Đây có lẽ là đầu tư hợp lý do tính chất của ngành và của Công ty. Bên nguồn vốn thì 41,5% nằm trong hàng tồn kho, đây là điều cần xem xét đối với những ngành quản trị của Công ty. Nguồn vốn nằm trong hàng tồn kho sẽ phải mất thêm nhiều chi phí khác cho hàng tồn kho và khó có thể chuyển đổi thành tiền hoặc một số các công cụ có giá trị thanh toán khác lên khó khăn cho việc đầu tư. Như vậy sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu, nợ dài hạn và một phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để tài trợ cho các khoản phải thu thì phải sử dụng phần lớn nợ ngắn hạn, các tài sản lưu động khác và hàng tồn kho để trang trải cho phần khách hàng.Giải pháp cho doanh nghiệp là cần tăng cường thu hồi các khoản phải thu của khách hàng và tăng nguồn vốn chủ sở hữu. - Trong năm 2003: Nguồn vốn và sử dụng vốn tăng 10.353.729.868 VNĐ tăng 26,9% so với năm 2002. Đây là kết quả khả quan của doanh nghiệp và là cố gắng lớn của doang nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường và trong tình hình ảm đạm của nền kinh tế. Trong đó, sử dụng vốn tăng chủ yếu là ở hàng tồn kho và tài sản lưu động khác. Để tài trợ cho các tài khoản này đó là dùng các khoản phải thu của khách hàng, nợ ngắn hạn và nợ khác để tài trợ. Đây là sự tài trợ hợp lý của Công ty. v Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh. *. Những chỉ tiêu cơ bản. S TT chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch năm 2004 TH năm 2004 % Hoàn thành KH 2004 I 1 2 3 4 II 1 2 III 1 2 3 4 5 6 IV 1 V Tổng giá trị doanh thu: Trong đó : Xây lắp Kinh doanh : - Bán ra từ trong nước - Doanh thu từ xuất khẩu Sản xuất Dịch vụ kinh doanh xuất nhập khẩu : Kinh doanh nhập khẩu Kinh doanh xuất khẩu Nộp ngân sách Nhà nước Thuế giá trị gia tăng Thuế xuất nhập khẩu Phụ thu thuế xuất nhập khẩu Thu nhập doanh nghiệp Thuế vốn Các khoản khác Tiền lương Tổng quỹ tiền lương Lợi nhuận Triệu đồng nt nt nt nt nt USD USD USD Triệu đồng nt nt nt nt nt nt nt nt 230.000 35.000 155.500 23.500 15.000 1.000 9.760.000 8.200.000 1.560.000 14.370 950 12.950 40 193 67 170 8.373 605 232.000 47.000 145.500 23.500 15.000 1.000 5.788.000 4.000.000 1.788.000 8.520 5.600 2.500 120 300 11.400 400 101 134 93,5 100 100 100 59 48,8 114 60 136 66 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) */ Tốc độ phát triển Các chỉ tiêu Năm 2001/2000 đạt Năm 2002/2001đạt Năm 2003/2002 đạt Năm 2004/2003 đạt Tổng giá trị doanh thu Xây lắp Sản xuất Kinh doanh Dịch vụ 178% 48% 73% 281% 14% 100% 178% 145% 87% 913% 134% 100% 102% 144% 209% 105% 188% 111% 80% 137% (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Bảng báo cáo kết quả kinh doanh (Đơn vị: Triệu đồng) STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 + Tổng doanh thu 238.077 225.374 286.731 - Xây lắp 25.860 41.832 61022 - Sản xuất 12.574 15.070 16.736 - Kinh doanh 198.944 167.992 208.473 - Dịch vụ 699 458 468 + Các khoản giảm trừ 54 22 32 1 Doanh thu thuần 238.023 225.352 286.699 2 Giá vốn hàng bán 232.089 217.727 275.306 3 Lợi tức gộp 5.934 7.625 11.393 4 Chi phí bán hàng 3.068 3.529 4.082 5 Chi phí quản lý DN 2.686 3.615 4.629 6 Chi phí hoạt động TC 1.652 2.039 2.414 7 Lợi tức thuần trước thuế 234 459 236 8 Thuế thu nhập DN 74,88 146,88 75,52 9 Lợi nhuận sau thuế 159,12 312,12 160,48 10 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(%) 0,06% 0,13% 0,05% (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Nhận xét chung : Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty xây lắp thương mại I trong năm 2001 đến năm 2003 ta có thể nhận thấy một số điểm sau: - Thứ nhất: Hoạt động kinh doanh nhìn chung là tốt. Trong 3 năm trở lại đây doanh thu của Công ty đã có những bước tăng đáng kể so với những năm về trước. Đi sâu vào phân tích ta thấy, doanh thu năm 2002 đạt 238.077 triệu đồng đến năm 2003 doanh thu giảm 12.725 triệu đồng, đến năm 2004 doanh thu của Công ty đạt 286.699 triệu đồng tăng khoảng 27% so với năm 2003. Để có sự lớn mạnh này chứng tỏ Công ty đã tạo ra và tận dụng những cơ hội đem lại cho Công ty. Mặt khác chúng ta phải nói tới sự năng động trong đội ngũ quản lý cua Công ty trong việc tìm kiếm thị trường và đảm bảo chất lượng đối với những sản phẩm của mình cho nên đã tạo được chữ tín đối với khách hàng. Ngoài ra Công ty còn có những chính sách khuyến khích khách hàng, tạo ra nhiều cơ hội để cho khách hàng có thể lựa chọn và tin dùng các sản phẩm cũng như các dịch vụ của Công ty nhằm mục đích tăng tổng giá trị doanh thu của Công ty. - Thứ hai: Cùng với sự phát triển của hoạt động kinh doanh thì tổng lợi nhuận của Công ty cũng tăng khá nhanh, đây là một cố gắng lớn của Công ty nhằm tăng lợi nhuận, nhưng phải nói rằng mặc dù doanh thu ở mức khá cao nhưng lợi nhuận là tương đối thấp so các doanh nghiệp xây lắp khác. Nhìn vào bảng phân tích ta thấy giá vốn bán hàng ở ba năm phân tích trên chiếm gần hết tổng doanh thu, doanh thu mà cao thì giá vốn bán hàng lại tăng. Năm 2002 tuy doanh thu có giảm đi 6% so với doanh thu năm 2003 nhưng giá vốn bán hàng lại giảm tới 7% chính vì vậy làm cho lợi tức gộp năm 2003 vẫn tăng so với năm 2002. Đến năm 2004 thì lợi túc gộp cũng tăng tỷ lệ thuận với giá vốn bán hàng. Qua phân tích phân tích ở trên ta thấy giá vốn bán hàng vẫn tăng chính vì vậy làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Một phần của giá vốn bán hàng tăng là do tính chất của nghề xây lắp nhưng phải nói tới sự quản lý kinh tế của Công ty đó là vấn đề giảm chi phí, đặc biệt là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đây chính là những cản trở lớn nhất để tăng lợi nhuận cho nên ban lãnh đạo Công ty cần cơ cấu lại bộ máy quản lý và có biện pháp để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh . - Tổng doanh thu năm 2003 giảm nhưng lãi ròng năm 2003 lại cao nhất so với hai năm còn lại, năm 2004 tuy có giảm so vơí năm 2003 nhưng vẫn cao hơn so với năm 2002, bởi để tăng lãi ròng Công ty còn phải chú trọng đến rất nhiều yếu tố. Tuy tổng doanh thu và lợi nhuận tăng nhưng tỷ suất lợi nhuận lại có xu hướng giảm điều này chứng tỏ lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được không tương xứng với doanh thu, Công ty phải có biện pháp để lợi nhuận này gần bằng với doanh thu tức là tiết kiệm những khoản làm cho lợi nhuận giảm, nếu làm được như vậy thì chắc chắn tỷ suất lợi nhuận của Công ty sẽ cao. *. Năng lực tài chính của Công ty. Đối với bất kỳ một công ty nào, dù là công ty tư nhân hay công ty nhà nước thì nguồn vốn luôn luôn là điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại và phát triển. Công ty Xây lắp Thương mại I tiếp nhận nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước không lớn nên từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang thời kỳ đổi mới, hoạt động tài chính của Công ty gặp nhiều khó khăn. Công ty luôn phải tìm kiếm các giải pháp để bảo toàn và phát triển nguồn vốn bằng các biện pháp như: đánh giá lại số vật tư, thiết bị, chuyển nhượng thanh lý một số vật tư dư thừa và một số máy móc thiết bị lạc hậu không phù hợp với yêu cầu của sản xuất, tìm kiếm thêm nhiều công trình nhằm tăng vòng quay của vốn, trích nộp khấu hao để bổ sung nguồn vốn cố định. Mặc dù có sự thay đổi về phương hướng sản xuất kinh doanh, quá trình hoạt động của Công ty vẫn bảo toàn và phát triển được nguồn vốn kinh doanh. Theo báo cáo của đoàn kiểm tra định kỳ của Bộ Tài Chính tính đến ngày 30-9-2003 về một số chỉ tiêu năng lực tài chính của Công ty *) Một số chỉ tiêu năng lực tài chính của Công ty STT Thông số vốn Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Tổng vốn kinh doanh Triệu đồng 24.723 23.075 23.296 2 Vốn ngân sách cấp Triệu đồng 2.727 2.727 2.727 3 Vốn tự bổ sung Triệu đồng 9.774 10.239 11.812 4 Vốn vay Triệu đồng 2.972 1.335 132 5 Vốn huy động khác Triệu đồng 9.250 8.774 8.625 (Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh) *. Tình hình thực hiện nhiệm vụ nộp Ngân sách Nhà nước. Theo quy định của pháp luật, các đơn vị tự chủ sản xuất kinh doanh có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Với quyết tâm cao đặc biệt là vào những tháng cuối năm công ty đã tổ chức tốt công tác thu hồi vốn. Có những quyết sách cụ thể thích hợp trong công tác tài chính nên đã đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh, trả một số khoản nợ và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. * Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước trong 3 năm trở lại được thể hiện qua biểu sau (Đơn vị tính: Triệu đồng) STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Thuế doanh thu 1.230 1.067 1.731,3 2 Thuế lợi tức 335 515 844 3 Thuế sử dụng vốn 109 109,3 181 4 Thuế môn bài 1,4 2,4 3,2 5 Thuế đất trụ sở 47 47 47 6 Thuế đất hạ tầng nhà đất 561 146,7 683 7 Bảo hiểm xã hội 358,8 375 415 8 Bảo hiểm y tế 89,7 80 96 9 Kinh phí công đoàn 48,4 80 96 10 Tổng 2.780,3 2.422,4 4.096,5 (Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh) Qua biểu trên ta thấy rằng tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước qua các năm của công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ và nộp đầy đủ các khoản bảo hiểm xã hội, y tế, do đó đây cũng là một động lực để người lao động yên tâm với nhiệm vụ của mình, hăng say lao động sản xuất và mang lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty. *) Bảng so sánh Tổng doanh thu năm 2003 so với năm 2002 (Đơn vị tính: Triệu đồng) TT Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2003 so với năm 2002 Kế hoạch Thực hiện % đạt Kế hoạch Thực hiện % đạt Giá trị Tỷ lệ % Tổng doanh thu 105000 164054 156 165000 228714 139 64660 39 Trongđó, các ngành: 1 Xây lắp 23000 26401 115 26000 27529 106 1128 4 2 Sản xuất 12000 13200 110 13500 13933 103 733 6 3 Kinh doanh 70000 124453 178 148200 187151 126 62698 50 4 Dịch vụ 400 101 25 101 (Nguồn: Phòng tổ chức kinh doanh) Theo báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2002 của Công ty thì chưa có năm nào việc thực hiện kế hoạch khó khăn ban đầu lại thách thức nhiều mặt như năm kế hoạch 2002. Song Công ty đã nhạy bén nắm bắt tình hình, phát huy tính năng động sáng tạo của CBCNV toàn Công ty nỗ lực phấn đấu hoàn thành kế hoạch. Kết quả năm kế hoạch 2003 Công ty đã hoàn thành kế hoạch Nhà nước với tổng giá trị doanh thu là 228.714.000.000 đồng. - Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là 139%, vượt kế hoạch là 39%. - Giá trị doanh thu vượt là 63.714.000.000 đồng (sáu mươi ba tỷ bảy trăm mười bốn triệu đồng). * Kết quả trên là thành tích to lớn và cũng đầy khó khăn gian khổ trong quá trình xây dựng Công ty và thực hiện kế hoạch Nhà nước của tập thể CBCNV Công ty Xây lắp Thương mại I trong nhiều năm. Đạt được thành tích đó là nhờ Công ty luôn luôn đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo sáng tạo, phát huy mạnh mẽ về khả năng nhân tài, vật lực tạo nên phong trào lao động tích cực, hăng say phấn đấu thực hiện kế hoạch Nhà nước và phát triển Công ty. 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 2.4.1. Yếu tố lao động. Lao động là yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất, lao động được Các - Mác coi là một trong ba nhân tố (lao động, tư liệu sản xuất, đối tượng sản xuất) để tạo ra hàng hoá. Chính vì thế lao động là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và cũng là yếu tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trước đây trong cơ chế bao cấp lực lượng lao động của Công ty thường đông. Bước sang cơ chế thị trường, Công ty đã tổ chức sắp xếp lại cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới. Công ty đã tổ chức cho những công nhân có tuổi đời cao, công nhân có tay nghề thấp đựơc nghỉ hưu sớm, nghỉ chế độ, cho thôi việc với chế độ chính sách thoả đáng. Bên cạnh đó, Công ty cũng đã tuyển thêm lực lượng lao động trẻ, khoẻ, có trình độ văn hoá, được đào tạo chuyên môn để thực hiện chính sách trẻ hoá đội ngũ CBCNV. Biểu đồ cơ cấu lao động của Công ty STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số lượng %so với tổng Số lượng %so với tổng 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. Tổng số CBCNV N.V Quản lý kỹ thuật N.V Quản lý hành chính N.V Khác C.N Kỹ thuật Lao động phổ thông Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp CBCNV có trình độ Đại học CBCNV có trình độ Trung cấp và Cao đẳng: Trong đó, bậc thợ 4/7 5/7 6/7 7/7 652 46 10 25 270 250 157 495 52 87 513 120 205 120 62 7.05 1.53 4.0 43.2 38.35 24.07 75.93 7.97 13.34 78.68 677 50 10 26 275 264 167 510 55 97 525 122 211 122 70 7.38 1.48 3.84 40.62 40 24.66 75.34 8.12 14.32 77.55 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Biểu đồ cơ cấu lao động trên cho ta thấy lực lượng lao động của Công ty tương đối ổn định, lượng cán bộ có trình độ đại học được bổ sung đáng kể. Năm 2003, Công ty có 52 người có trình độ Đại học nhưng đến năm 2004 Công ty nhận thêm 3 người và tính đến tháng 12 năm 2004, Công ty có 55 người có trình độ Đại học. Trong số cán bộ mới tiếp nhận thêm đã bổ sung vào đội ngũ nhân viên quản lý kỹ thuật, ngoài ra hàng năm Công ty tổ chức thi nâng cao tay nghề để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật công trình, cụ thể đến năm 2004 có 8 người được nâng lên bậc 7. Tất cả công nhân kỹ thuật của Công ty đều được nằm trong danh sách biên chế của Công ty do công nhân kỹ thuật là lực lượng làm nòng cốt cho các yếu tố sản xuất, là lực lượng thực sự gắn bó với sự nghiệp xây dựng của Công ty.. Nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất, lực lượng công nhân kỹ thuật của Công ty không ngừng được bổ sung, ngoài ra hàng năm Công ty phải thuê thêm lao động phổ thông với hợp đồng dưới 3 tháng. Về cơ cấu lao động của Công ty, số lượng nam trong Công ty chiếm khoảng 72% vào năm 2003 và 75% năm 2004, tỷ lệ này rất thuận lợi trong việc thi công, giám sát các công trình. Đặc biệt công tác giám sát quản lý xây dựng khá vất vả nên chiếm tỷ lệ nam nhiều hơn nữ là điều kiện vô cùng thuận lợi. Về độ tuổi lao động quản lý nhìn chung tương đối trẻ, số người dưới 30 tuổi chiếm 43,75%. Họ là lớp trẻ năng động, tiếp thu cái mới cộng với số lao động

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0188.doc