Công tác tư pháp còn bộc lộ nhiều hạn chế. Chính sách hình sự, chế định
pháp luật dân sự và pháp luật về tổ chức tố tụng tư pháp còn nhiều bất cập, chậm
được sửa đổi, bổ sung. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động
của các cơ quan tư pháp còn bất hợp lý. Đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp
còn thiếu; trình độ nghiệp vụ bản lĩnh chính trị của một bộ phận cán bộ còn yếu,
thậm chí có một số cán bộ sa sút về phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm nghề
nghiệp. Vẫn còn tình trạng oan, sai trong điều tra, bắt, giam giữ, truy tố, xét xử.
Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của cơ quan tư pháp còn thiếu thốn, lạc hậu
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
10 trang | 
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 771 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Chức năng Công tố của Viện Kiểm sát, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Chức năng Công tố của Viện Kiểm sát 
Lại Văn Thái 
Khoa Luật 
Luận văn ThS Chuyên ngành: Luật Hình sự; Mã số 60 38 40 
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí 
Năm bảo vệ: 2013 
Abstract. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quyền công tố trong tố tụng 
hình sự. Trình bày việc thực hiện chức năng công tố trong một số mô hình tố tụng 
hình sự tiêu biểu trên thế giới. Nghiên cứu về chức năng công tố theo quy định của 
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam. Khảo sát thực trạng thực hành quyền công tố ở 
nước ta trong những năm gần đây, tìm ra những nguyên nhân của những kết quả đạt 
được và những tồn tại, hạn chế. 
 Keywords. Luật hình sự; Công tố; Viện Kiểm sát; Pháp luật Việt Nam. 
Content 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Cải cách tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp trong đó 
có Viện kiểm sát (VKS) là một đòi hỏi cấp bách của Đảng, Nhà nước ta trong giai đoạn hiện 
nay. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: "Viện kiểm sát nhân dân tập trung 
làm tốt chức năng công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp" [10]. Yêu cầu trên đã được thể 
chế hóa trong Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001) và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân 
dân (VKSND) năm 2002, Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003. 
Yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình hiện nay đòi hỏi phải nâng 
cao chất lượng hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật. Trong đó việc tăng cường chất 
lượng công tố của VKS nhằm chống bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, là một nội 
dung quan trọng được thể hiện trong nhiều nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp. Nghị 
quyết 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị "Về một số nhiệm vụ trọng tâm của công 
tác tư pháp trong thời gian tới" đã chỉ rõ: 
Chất lượng công tác tư pháp nói chung chưa ngang tầm với nhu cầu và 
đòi hỏi của nhân dân; còn nhiều trường hợp bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội; 
vi phạm các quyền tự do, dân chủ của công dân, làm giảm lòng tin của nhân dân 
đối với Đảng, Nhà nước và với các cơ quan tư pháp [11]. 
Cụ thể về công tố, Nghị quyết 08/NQ-TW đã có ý kiến chỉ đạo: 
Viện kiểm sát các cấp thực hiện tốt chức năng công tố và kiểm sát việc 
tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp. Hoạt động công tố phải được thực hiện 
ngay từ khi khởi tố vụ án và trong suốt quá trình tố tụng nhằm bảo đảm không bỏ 
lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội Nâng cao chất 
lượng công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa, bảo đảm tranh tụng với Luật sư, 
người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác [11]. 
Ngày 24/5/2005, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 48/NQ-TW "Về Chiến lược 
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 
2020", trong đó có nội dung: "Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm 
sát theo hướng bảo đảm thực hiện tốt chức năng công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Nghiên 
cứu hướng tới chuyển thành Viện công tố" [12]. 
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục ghi nhận các 
nội dung: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; hoàn thiện hệ thống pháp luật; 
xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh; đẩy mạnh 
việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; lấy cải cách hoạt động xét xử làm 
trọng tâm; thực hiện cơ chế công tố gắn với hoạt động điều tra 
Trong những năm vừa qua, quá trình thực hiện đã đạt được những thành tựu đáng 
khích lệ trong việc trừng trị tội phạm, bảo vệ quyền tự do dân chủ của công dân. Tuy nhiên, 
vẫn còn những hạn chế, Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 "Về chiến lược cải cách tư 
pháp đến năm 2020" đã chỉ ra: 
Công tác tư pháp còn bộc lộ nhiều hạn chế. Chính sách hình sự, chế định 
pháp luật dân sự và pháp luật về tổ chức tố tụng tư pháp còn nhiều bất cập, chậm 
được sửa đổi, bổ sung. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động 
của các cơ quan tư pháp còn bất hợp lý. Đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp 
còn thiếu; trình độ nghiệp vụ bản lĩnh chính trị của một bộ phận cán bộ còn yếu, 
thậm chí có một số cán bộ sa sút về phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm nghề 
nghiệp. Vẫn còn tình trạng oan, sai trong điều tra, bắt, giam giữ, truy tố, xét xử. 
Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của cơ quan tư pháp còn thiếu thốn, lạc hậu 
[13]. 
Những năm qua, Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều văn bản pháp luật 
như: Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi), Luật tổ chức VKSND năm 2002, BLTTHS năm 2003 
nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp nói chung và VKS nói riêng. 
Các văn bản trên có nhiều quy định mới liên quan đến chức năng công tố của VKS. Vì vậy, 
cần nghiên cứu, làm rõ các quy định của pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của 
VKS riêng cũng như của các cơ quan tư pháp nói chung. 
 Trong tiến trình cải cách tư pháp hiện nay, để góp phần bảo đảm VKS thực hiện tốt 
chức năng công tố, việc tiếp tục nghiên cứu, làm rõ cả về mặt lý luận và thực tiễn quyền công 
tố trong tố tụng hình sự là vấn đề bức xúc và cần thiết. Đây cũng là lý do tôi lựa chọn đề tài 
"Chức năng công tố của Viện kiểm sát" làm luận văn thạc sĩ luật học của mình. 
2. Tình hình nghiên cứu 
Vấn đề quyền công tố và thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự đã được một 
số sách, báo, công trình nghiên cứu đề cập. Một số tác giả đã có những nghiên cứu, bài viết về 
vấn đề này: Tiến sĩ khoa học Lê Cảm có bài Những vấn đề lý luận về chế định quyền công tố 
(nhìn nhận từ góc độ nhà nước pháp quyền) (tạp chí chuyên ngành), Hà Nội, 2001; Lê Thị 
Tuyết Hoa: Quyền công tố ở Việt Nam, (Luận án tiến sĩ luật học), Hà Nội, 2002; Tiến sĩ Trần 
Văn Độ có bài Một số vấn đề về quyền công tố; một số bài viết của các tác giả khác trong tập 
kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ: Những vấn đề lý luận về quyền công tố và việc tổ chức thực 
hiện quyền công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay, Hà Nội, 1999 
Một số luận văn thạc sĩ luật học đã được công bố tại Khoa luật - Đại học quốc gia Hà 
Nội: Quyền công tố trong tố tụng hình sự tranh tụng và việc vận dụng vào điều kiện Việt 
Nam, của Lý Văn Chính (năm 2004); Quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong 
khởi tố, điều tra vụ án hình sự theo Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, của Lang Văn Bảo 
(năm 2005); Tranh tụng tại phiên tòa một số vấn đề lý luận và thực tiễn, của Nguyễn Mạnh 
Tiến (năm 2005); Phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân đối với các quyết định của Cơ quan 
điều tra trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình 
sự Việt Nam, của Đào Thị Diệp (năm 2008). 
Những luận văn, đề tài, công trình nghiên cứu trên về tổ chức và hoạt động của VKS 
nói chung, đồng thời đề cập đến các vấn đề liên quan đến quyền công tố. Từ khi BLTTHS 
2003 có hiệu lực đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập toàn diện, đầy đủ về chức 
năng công tố của VKS; ngoài ra việc thực hiện các quy định về chức năng công tố có những 
nơi, địa bàn còn có nhận thức, áp dụng chưa thống nhất. Chính vì vậy việc tiếp tục nghiên cứu 
về chức năng công tố của VKS là vấn đề có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn. 
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài 
* Mục đích của đề tài: 
Trên cơ sở nghiên cứu chức năng để làm rõ vai trò của VKS trong thực hiện chức 
năng công tố cả về mặt lý luận và thực tiễn. Từ đó làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về chức 
năng công tố, đồng thời xác định thực trạng thực hiện chức năng, tìm nguyên nhân, trên cơ sở 
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công tố đáp ứng yêu cầu cải 
cách tư pháp ở nước ta hiện nay. 
* Nhiệm vụ của đề tài 
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quyền công tố trong tố tụng hình sự. 
- Nghiên cứu việc thực hiện chức năng công tố trong một số mô hình tố tụng hình sự 
tiêu biểu trên thế giới. 
- Nghiên cứu về chức năng công tố theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt 
Nam. 
- Nghiên cứu thực trạng thực hành quyền công tố ở nước ta trong những năm gần 
đây, tìm ra những nguyên nhân của những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
Trong khuôn khổ chuyên ngành luật hình sự, luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích 
một số vấn đề lý luận về quyền công tố và thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, 
thực trạng thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự những năm gần đây ở Việt Nam. 
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 
- Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ 
Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp, cũng như thành tựu của 
các chuyên ngành khoa học pháp lý như: lịch sử pháp luật, lý luận về Nhà nước và pháp luật, 
xã hội học pháp luật, luật hình sự, tội phạm học, luật tố tụng hình sự và triết học, những luận 
điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên 
tạp chí của một số nhà khoa học luật hình sự Việt Nam và nước ngoài. 
- Luận văn sử dụng một số phương pháp tiếp cận cụ thể để làm sáng tỏ về mặt khoa 
học từng vấn đề tương ứng, đó là các phương pháp nghiên cứu như: lịch sử, so sánh, phân 
tích, tổng hợp, thống kê; nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề của 
Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC). Ngoài ra, tác giả cũng tiếp thu có chọn lọc kết 
quả của của các công trình đã công bố; các đánh giá, tổng kết của cơ quan chuyên môn và các 
chuyên gia về những vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của VKSND. 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
Về mặt lý luận: Kết quả luận văn có ý nghĩa nhất định về mặt khoa học góp phần xây 
dựng một cái nhìn toàn diện về chức năng công tố của VKS, đồng thời thấy được trách nhiệm 
cũng như vai trò của VKS trong công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm hiện nay. 
Về thực tiễn: Luận văn sẽ là tài liệu có giá trị, có thể dùng làm tài liệu tham khảo, 
nghiên cứu, học tập trong các cơ sở đào tạo, trong hoạt động nghiệp vụ của Kiểm sát viên và 
lãnh đạo VKS. Những đề xuất, kiến nghị của luận văn sẽ cung cấp các luận cứ khoa học, làm 
cơ sở cho việc sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về tổ chức, hoạt 
động trong cơ quan VKS. 
7. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn 
gồm 3 chương: 
Chương 1: Lý luận về chức năng công tố của Viện kiểm sát. 
Chương 2: Chức năng công tố trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam. 
Chương 3: Thực trạng hoạt động công tố ở Việt Nam và các giải pháp nhằm nâng 
cao hiệu quả. 
Reference 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dương Thanh Biểu (2007), Tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 
2. Lê Cảm (2001), "Những vấn đề lý luận về chế định quyền công tố", Khoa học pháp lý, 
(4). 
3. Lê Cảm (2004), "Một số vấn đề lý luận chung về các giai đoạn tố tụng", Kiểm sát, (2). 
4. Lê Cảm (2009), Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp 
quyền, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
5. Lê Cảm (2010), "Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam trong giai đoạn xây 
dựng nhà nước pháp quyền", Kiểm sát, (7+9). 
6. Lê Cảm và Nguyễn Ngọc Chí (2004), Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây 
dựng nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
7. Nguyễn Ngọc Chí (2008), "Các nguyên tắc cơ bản trong Luật tố tụng hình sự - những đề 
xuất sửa đổi bổ sung", Tạp chí khoa học, (3). 
8. Trường Chinh (1968), "Kết luận công tác kiểm sát năm 1968", Nội san công tác kiểm sát, 
(3). 
9. Lý Văn Chính (2004), Quyền công tố trong tố tụng hình sự tranh tụng và việc vận dụng 
vào điều kiện Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học. 
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb 
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01 của Bộ Chính trị 
về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội. 
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48/NQ/TW ngày 24/5 của Bộ Chính trị 
về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định 
hướng đến năm 2020, Hà Nội. 
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6 của Bộ Chính trị 
về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội. 
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb 
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
15. Trần Văn Độ (1999), "Một số vấn đề về quyền công tố", Kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ: 
Những vấn đề lý luận về quyền công tố và việc tổ chức thực hiện quyền công tố ở Việt 
Nam từ 1945 đến nay, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội. 
16. Trần Văn Độ (2003), "Một số vấn đề về hoạt động tư pháp và kiểm sát hoạt động tư pháp 
ở nước ta hiện nay", Kỷ yếu đề tài khoa học cấp bộ: Những giải pháp nâng cao chất 
lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân 
dân tối cao, Hà Nội. 
17. Đỗ Văn Đương (1999), "Khái niệm, nội dung, phạm vi, nội dung quyền quyền công tố", 
Kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ: Những vấn đề lý luận về quyền công tố và việc tổ chức 
thực hiện quyền công tố ở Việt Nam từ 1945 đến nay, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà 
Nội. 
18. Phạm Hồng Hải (1999), "Bàn về quyền công tố", Kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ: Những 
vấn đề lý luận về quyền công tố và việc tổ chức thực hiện quyền công tố ở Việt Nam từ 
1945 đến nay, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội. 
19. Phạm Hồng Hải (2002), "Quan niệm về cơ quan tư pháp và hoạt động tư pháp", Kiểm sát, 
(8). 
20. Lê Thị Tuyết Hoa (2002), Quyền công tố ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học. 
21. Học viện Tư pháp (2006), Giáo trình Kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc 
tuân theo pháp luật, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
22. Nguyễn Văn Hiển (2010), Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự Việt Nam- Những 
vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án tiến sĩ Luật học. 
23. Phạm Tuấn Khải (1999), "Vài ý kiến về quyền công tố và thực hành quyền công tố", Kỷ 
yếu đề tài khoa học cấp Bộ: Những vấn đề lý luận về quyền công tố và việc tổ chức thực 
hiện quyền công tố ở Việt Nam từ 1945 đến nay, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội. 
24. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2007), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, 
Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
25. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2007) Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và 
pháp luật, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
26. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2011), Mô hình tố tụng hình sự một số nước trên 
thế giới- kinh nghiệm với việc hoàn thiện mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, Kỷ yếu Hội 
thảo khoa học tại Hà Nội, tháng 11. 
27. Nguyễn Thái Phúc (1999), "Một số vấn đề về quyền công tố của Viện kiểm sát", Kỷ yếu 
đề tài khoa học cấp Bộ: Những vấn đề lý luận về quyền công tố và việc tổ chức thực hiện 
quyền công tố ở Việt Nam từ 1945 đến nay, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội. 
28. Tôn Thiện Phương (2002), Vai trò của Viện kiểm sát trong xét xử vụ án hình sự, Luận 
văn thạc sĩ Luật học 
29. Đinh Văn Quế (2010), Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự Việt Nam, một số vấn đề lý 
luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
30. Quốc hội (1988), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội. 
31. Quốc hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội. 
32. Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự, Hà Nội. 
33. Quốc hội (2001), Hiến pháp (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội. 
34. Quốc hội (2002), Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội. 
35. Quốc hội (2002), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội. 
36. Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội. 
37. Quốc hội (2009), Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội. 
38. Lê Hữu Thể (2000), "Bàn về khái niệm quyền công tố", Kiểm sát, (8). 
39. Lê Hữu Thể (2005), Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong 
giai đoạn điều tra, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 
40. Lê Hữu Thể (2009), "Tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong 
tiến trình cải cách tư pháp", vksndtc.gov.vn. 
41. Lê Hữu Thể (2012), "Một số kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về Viện 
kiểm sát trong Hiến pháp năm 1992", Kiểm sát, (1). 
42. Tòa án nhân dân tối cao (2004), Nghị quyết số 04/2004/ NQ-HĐTP ngày 05/11 của Hội 
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần 
thứ ba "Xét xử sơ thẩm" của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Hà Nội. 
43. Trần Văn Trung (1999), "Chức năng công tố và chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp 
luật của Viện kiểm sát nhân dân từ năm 1960 đến nay", Kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ: 
Những vấn đề lý luận về quyền công tố và việc tổ chức thực hiện quyền công tố ở Việt 
Nam từ 1945 đến nay, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội. 
44. Trường Cao đẳng kiểm sát Hà Nội (1996), Giáo trình công tác kiểm sát, tập 1, Nxb Công 
an nhân dân, Hà Nội. 
45. Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển Luật học, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội. 
46. Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb 
Công an nhân dân, Hà Nội. 
47. Đào Trí Úc (2012), "Sửa đổi Hiến pháp và vấn đề sửa đổi, bổ sung quy định về Viện 
kiểm sát nhân dân trong Hiến pháp", Kiểm sát, (3). 
48. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2002), Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, 
Hà Nội 
49. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2011), Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân 
(sửa đổi bổ sung), Hà Nội 
50. Nguyễn Tất Viễn (2003), "Hoạt động tư pháp và Kiểm sát hoạt động tư pháp", 
vksndtc.gov.vn. 
51. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2006), Sổ tay Kiểm sát viên hình sự, Hà Nội. 
52. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2007), Quy chế công tác thực hành quyền công tố và 
kiểm sát xét xử các vụ án hình sự (ban hành kèm theo Quyết định số 960/2007/QĐ-
VKSNDTC ngày 17 tháng 9 năm 2007), Hà Nội. 
53. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2008), Quy chế công tác thực hành quyền công tố và 
Kiểm sát điều tra các vụ án hình sự, Hà Nội. 
54. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2009), Mô hình luật tố tụng hình sự Việt Nam, Kỷ yếu 
Hội thảo khoa học Dự án Danida, Hà Nội. 
55. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2007-2012), Báo cáo tổng kết công tác của ngành kiểm 
sát nhân dân năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012 Hà Nội. 
56. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2010), Tổng kết 50 năm công tác thực hành quyền công 
tố và kiểm sát xét xử hình sự của Viện kiểm sát nhân dân (1960- 2010), Hà Nội 
57. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2010), "Vai trò, thẩm quyền của các chủ thể tiến hành tố 
tụng trong tố tụng hình sự theo yêu cầu cải cách tư pháp", Kiểm sát, (Số chuyên đề). 
58. Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật (1995), Tội phạm học, luật hình sự và luật tố 
tụng hình sự, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
59. Viện Ngôn ngữ học (2001), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng. 
60. Lại Hợp Việt (2010), "Bàn về mô hình Viện kiểm sát theo yêu cầu cải cách tư pháp", 
vksndtc.gov.vn. 
61. Võ Khánh Vinh (2003), "Về quyền tư pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa 
của dân, do dân, vì dân ở nước ta", Nhà nước và pháp luật, (8). 
62. Võ Khánh Vinh (2004), Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Nxb 
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
63. Vụ Thực hành quyền công tố và Kiểm sát xét xử hình sự (2008), Nâng cao hiệu quả công 
tác kiểm sát án hình sự, hạn chế thấp nhất việc Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội năm 
2008, Đề tài nghiên cứu khoa học, Hà Nội. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
00050002298_2864_2009398.pdf