Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU . 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG THỰC
HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT not d
1.1. Khái niệm quyền công tố và thực hành quyền công tố trong
tố tụng hình sự .
1.1.1. Khái niệm quyền công tố .
1.1.2. Khái niệm thực hành quyền công tố . not defined.
1.2. Phạm vi và nội dung thực hành quyền công tố not defined
1.2.1. Phạm vi thực hành quyền công tố
1.2.2. Nội dung thực hành quyền công tố . not defined.
1.3. Chức năng công tố trong một số mô hình tố tụng hình sự tiêu
biểu trên thế giới.
1.3.1. Thực hành quyền công tố trong mô hình tố tụng tranh tụng no
1.3.2. Thực hành quyền công tố trong mô hình tố tụng thẩm vấn not
Chương 2: CHỨC NĂNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
2.1. Chức năng thực hành quyền công tố theo qui định của pháp
luật tố tụng hình sự việt nam giai đoạn từ 1945 đến trước 2003
2.1.1. Chức năng Thực hành quyền công tố theo quy định của pháp luật
tố tụng hình sự Việt Nam từ 1945 đến trước năm 1960 not de
15 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 691 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chức năng thực hành quyền công tố của viện kiểm sát nhân dân (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Nông), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THANH HƯNG
CHỨC NĂNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Nông)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THANH HƯNG
CHỨC NĂNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Nông)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN NGỌC CHÍ
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy, trung thực, chỉ rõ
nguồn gốc. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!.
Người cam đoan
Lê Thanh Hưng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG THỰC
HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁTError! Bookmark not defined.
1.1. Khái niệm quyền công tố và thực hành quyền công tố trong
tố tụng hình sự .................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm quyền công tố ................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Khái niệm thực hành quyền công tố .. Error! Bookmark not defined.
1.2. Phạm vi và nội dung thực hành quyền công tốError! Bookmark not defined.
1.2.1. Phạm vi thực hành quyền công tố ...... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Nội dung thực hành quyền công tố .... Error! Bookmark not defined.
1.3. Chức năng công tố trong một số mô hình tố tụng hình sự tiêu
biểu trên thế giới ............................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Thực hành quyền công tố trong mô hình tố tụng tranh tụngError! Bookmark not defined.
1.3.2. Thực hành quyền công tố trong mô hình tố tụng thẩm vấnError! Bookmark not defined.
Chương 2: CHỨC NĂNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
2.1. Chức năng thực hành quyền công tố theo qui định của pháp
luật tố tụng hình sự việt nam giai đoạn từ 1945 đến trước 2003Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Chức năng Thực hành quyền công tố theo quy định của pháp luật
tố tụng hình sự Việt Nam từ 1945 đến trước năm 1960Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Chức năng thực hành quyền công tố theo quy định của pháp luật
tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1960 đến trước năm 2003Error! Bookmark not defined.
2.2. Chức năng thực hành quyền công tố theo qui định của Bộ
luật Tố tụng hình sự năm 2003 ....... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Nội dung thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân
trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Nội dung Thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân
trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự .. Error! Bookmark not defined.
Chương 3: THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM VÀ CÁC
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢError! Bookmark not defined.
3.1. Thực tiễn thực hành quyền công tố ở địa bàn tỉnh Đắk NôngError! Bookmark not defined.
3.1.1. Một số đặc điểm tình hình kinh tế - Xã hội và tổ chức bộ máy
của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk NôngError! Bookmark not defined.
3.1.2. Thực trạng thực hành quyền công tố ở Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Đắk Nông .................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hành quyền
công tố ở Việt Nam ........................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luậtError! Bookmark not defined.
3.2.2. Đổi mới nội dung và phương pháp thực hành quyền công tố
trong tố tụng hình sự .......................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Giải pháp về công tác cán bộ của Viện kiểm sát nhân dânError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS: Bộ luật hình sự
BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
CQTHTT: Cơ quan tiến hành tố tụng
NQ: Nghị Quyết
TTHS: Tố tụng hình sự
VKSNDND: Viện kiểm sát nhân dân
VKSNDNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối
cao
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư
pháp trong đó có Viện kiểm sát nhân dân(VKSNDND) là một đòi hỏi cấp
bách của Đảng, Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Viện kiểm sát nhân dân tập trung làm
tốt chức năng công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp”. Yêu cầu trên đã
được thể chế hóa trong Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001) và Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, BLTTHS năm 2003, cũng như Hiến
pháp năm 2013 và luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
Yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình hiện nay đòi
hỏi phải nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Trong đó việc tăng cường chất lượng công tố của VKSND nhằm chống bỏ lọt
tội phạm, không làm oan người vô tội, là một nội dung quan trọng được thể
hiện trong nhiều nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp. Nghị quyết 08/NQ-
TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị “Về một số nhiệm vụ trọng tâm của
công tác tư pháp trong thời gian tới” đã chỉ rõ:
Chất lượng công tác tư pháp nói chung chưa ngang tầm với
nhu cầu và đòi hỏi của nhân dân; còn nhiều trường hợp bỏ lọt tội
phạm, làm oan người vô tội; vi phạm các quyền tự do, dân chủ của
công dân, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước
và với các cơ quan tư pháp [11].
Cụ thể về công tố, Nghị quyết 08 đã có ý kiến chỉ đạo:
Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện tốt chức năng công
tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp. Hoạt
động công tố phải được thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án và trong
2
suốt quá trình tố tụng nhằm bảo đảm không bỏ lọt tội phạm và người
phạm tội, không làm oan người vô tội Nâng cao chất lượng công
tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa, bảo đảm tranh tụng với Luật sư,
người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác [11].
Ngày 24/5/2005, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 48/NQ-TW “Về
Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm
2010, định hướng đến năm 2020”, trong đó có nội dung: “Hoàn thiện pháp
luật về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát theo hướng bảo đảm thực hiện
tốt chức năng công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Nghiên cứu hướng tới
chuyển thành Viện công tố” [12].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục
ghi nhận các nội dung: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa;
hoàn thiện hệ thống pháp luật; xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch,
vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh; đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020; lấy cải cách hoạt động xét xử làm trọng tâm;
thực hiện cơ chế công tố gắn với hoạt động điều tra
Trong những năm vừa qua, quá trình thực hiện đã đạt được những
thành tựu đáng khích lệ trong việc trừng trị tội phạm, bảo vệ quyền tự do dân
chủ của công dân. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, Nghị quyết 49/NQ-TW
ngày 02/6/2005 “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” đã chỉ ra:
Công tác tư pháp còn bộc lộ nhiều hạn chế. Chính sách hình
sự, chế định pháp luật dân sự và pháp luật về tổ chức tố tụng tư
pháp còn nhiều bất cập, chậm được sửa đổi, bổ sung. Tổ chức bộ
máy, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của các cơ quan tư
pháp còn bất hợp lý. Đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp còn
thiếu; trình độ nghiệp vụ bản lĩnh chính trị của một bộ phận cán bộ
còn yếu, thậm chí có một số cán bộ sa sút về phẩm chất, đạo đức và
3
trách nhiệm nghề nghiệp. Vẫn còn tình trạng oan, sai trong điều tra,
bắt, giam giữ, truy tố, xét xử. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
của cơ quan tư pháp còn thiếu thốn, lạc hậu [13].
Những năm qua, Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều văn
bản pháp luật như: Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi), Hiến pháp năm 2013, Luật
tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, luật tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân năm 2014, BLTTHS năm 2003 nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của
các cơ quan tư pháp nói chung và Viện kiểm sát nhân dân nói riêng. Các văn
bản trên có nhiều quy định mới liên quan đến chức năng công tố của Viện
kiểm sát. Vì vậy, cần nghiên cứu, làm rõ các quy định của pháp luật góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân riêng cũng như của
các cơ quan tư pháp nói chung.
Trong tiến trình cải cách tư pháp hiện nay, để góp phần bảo đảm Viện
kiểm sát thực hiện tốt chức năng công tố, việc tiếp tục nghiên cứu, làm rõ cả
về mặt lý luận và thực tiễn quyền công tố trong tố tụng hình sự là vấn đề bức
xúc và cần thiết. Đây cũng là lý do tôi lựa chọn đề tài “Chức năng thực hành
quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa
bàn tỉnh Đắk Nông) làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề quyền công tố và thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự
đã được một số sách, báo, công trình nghiên cứu đề cập. Một số tác giả đã có
những nghiên cứu, bài viết về vấn đề này: Tiến sĩ khoa học Lê Cảm có bài
“Những vấn đề lý luận về chế định quyền công tố” (nhìn nhận từ góc độ nhà
nước pháp quyền) (tạp chí chuyên ngành), Hà Nội, 2001; Lê Thị Tuyết
Hoa: Quyền công tố ở Việt Nam, (Luận án tiến sĩ luật học), Hà Nội, 2002;
Tiến sĩ Trần Văn Độ có bài “Một số vấn đề về quyền công tố”; một số bài viết
của các tác giả khác trong tập kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ “Những vấn đề
4
lý luận về quyền công tố và việc tổ chức thực hiện quyền công tố ở Việt Nam
từ năm 1945 đến nay”, Hà Nội, 1999
Một số luận văn thạc sĩ luật học đã được công bố tại Khoa luật – Đại
học quốc gia Hà Nội: “Quyền công tố trong tố tụng hình sự tranh tụng và việc
vận dụng vào điều kiện Việt Nam” của tác giả Lý Văn Chính (năm 2004);
“Quan hệ giữa CQĐT và Viện kiểm sát trong khởi tố, điều tra vụ án hình sự
theo BLTTHS năm 2003” của tác giả Lang Văn Bảo (năm 2005); “Tranh tụng
tại phiên tòa một số vấn đề lý luận và thực tiễn” cuả tác giả Nguyễn Mạnh
Tiến (năm 2005); “Phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân đối với các quyết
định của CQĐT trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Đào Thị Diệp (năm 2008).
Những luận văn, đề tài, công trình nghiên cứu trên về tổ chức và hoạt
động của Viện kiểm sát nhân dân nói chung, đồng thời đề cập đến các vấn đề
liên quan đến quyền công tố. Từ khi BLTTHS năm 2003 có hiệu lực đến nay
chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập toàn diện, đầy đủ về chức năng
công tố của Viện kiểm sát nhân dân; ngoài ra việc thực hiện các quy định về
chức năng công tố có những nơi, địa bàn còn có nhận thức, áp dụng chưa
thống nhất. Chính vì vậy việc tiếp tục nghiên cứu về chức năng công tố của
Viện kiểm sát nhân dân là vấn đề có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và
thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
* Mục đích của đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu chức năng để làm rõ vai trò của Viện kiểm sát
nhân dân trong thực hiện chức năng công tố cả về mặt lý luận và thực tiễn. Từ
đó làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về chức năng công tố, đồng thời xác
định thực trạng thực hiện chức năng, tìm nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công tố đáp ứng yêu cầu
cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay.
5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Thanh Biểu (2007), Tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm, NXB Tư
pháp, Hà Nội.
2. Lê Cảm & Nguyễn Ngọc Chí (2004), Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong
giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền, NXB Đại học quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
3. Lê Cảm (2001), “Những vấn đề lý luận về chế định quyền công tố”,
Khoa học pháp lý, (4).
4. Lê Cảm (2004), “Một số vấn đề lý luận chung về các giai đoạn tố tụng”,
Kiểm sát, (2).
5. Lê Cảm (2009), Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà
nước pháp quyền, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
6. Lê Cảm (2010), "Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam trong
giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền", Kiểm sát, (7+9).
7. Nguyễn Ngọc Chí (2008), “Các nguyên tắc cơ bản trong Luật tố tụng
hình sự - những đề xuất sửa đổi bổ sung”, Tạp chí khoa học, (3).
8. Lý Văn Chính (2004), Quyền công tố trong tố tụng hình sự tranh tụng và
việc vận dụng vào điều kiện Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học.
9. Trường Chinh (1968), “Kết luận công tác kiểm sát năm 1968”, Nội san
công tác kiểm sát, (3).
10. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08/NQ-TW của Bộ chính
trị ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp
trong thời gian tới, Hà Nội.
6
12. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48/NQ/TW 24/5/2005
của Bộ chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày
02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020, Hà Nội.
14. Đảng cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X của Đảng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Trần Văn Độ (1999), “Một số vấn đề về quyền công tố”, Kỷ yếu đề tài
khoa học cấp Bộ: Những vấn đề lý luận về quyền công tố và việc tổ chức
thực hiện quyền công tố ở Việt Nam từ 1945 đến nay, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Hà Nội.
16. Trần Văn Độ (2003), “Một số vấn đề về hoạt động tư pháp và kiểm sát
hoạt động tư pháp ở nước ta hiện nay”, Kỷ yếu đề tài khoa học cấp bộ:
Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm
sát các hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội.
17. Đỗ Văn Đương (1999), “Khái niệm, nội dung, phạm vi, nội dung quyền
quyền công tố”, Kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ: Những vấn đề lý luận về
quyền công tố và việc tổ chức thực hiện quyền công tố ở Việt Nam từ
1945 đến nay, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hà Nội.
18. Phạm Hồng Hải (1999), “Bàn về quyền công tố”, Kỷ yếu đề tài khoa học
cấp Bộ: “Những vấn đề lý luận về quyền công tố và việc tổ chức thực
hiện quyền công tố ở Việt Nam từ 1945 đến nay”, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Hà Nội.
19. Phạm Hồng Hải (2002), “Quan niệm về cơ quan tư pháp và hoạt động tư
pháp”, Kiểm sát, (8).
20. Nguyễn Văn Hiển (2010), Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng hình sự
Việt Nam- Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án tiến sĩ Luật học.
7
21. Lê Thị Tuyết Hoa (2002), Quyền công tố ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ
luật học.
22. Học viện tư pháp (2006), Giáo trình Kỹ năng thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
23. Phạm Tuấn Khải (1999), “Vài ý kiến về quyền công tố và thực hành
quyền công tố”, Kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ: “Những vấn đề lý luận
về quyền công tố và việc tổ chức thực hiện quyền công tố ở Việt Nam từ
1945 đến nay”, Hà Nội.
24. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2007), Giáo trình Luật tố tụng
hình sự Việt Nam, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
25. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2007), Giáo trình Lý luận chung
về nhà nước và pháp luật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
26. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2011), “Mô hình tố tụng hình sự
một số nước trên thế giới- kinh nghiệm với việc hoàn thiện mô hình tố
tụng hình sự Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học tại Hà Nội, (tháng 11).
27. Nguyễn Thái Phúc (1999), “Một số vấn đề về quyền công tố của Viện
kiểm sát”, Kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ: “Những vấn đề lý luận về
quyền công tố và việc tổ chức thực hiện quyền công tố ở Việt Nam từ
1945 đến nay”, Hà Nội.
28. Tôn Thiện Phương (2002), Vai trò của Viện kiểm sát trong xét xử vụ án
hình sự, Luận văn thạc sĩ Luật học.
29. Đinh Văn Quế (2010), Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự Việt Nam,
một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Quốc hội (1988), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
31. Quốc Hội (1992), Hiến pháp, Hà Nội.
32. Quốc Hội (1999), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
33. Quốc Hội (2001), Hiến pháp (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
8
34. Quốc Hội (2002), Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội.
35. Quốc Hội (2002), Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Hà Nội.
36. Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội.
37. Quốc hội (2009), Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
38. Lê Hữu Thể (2000), “Bàn về khái niệm quyền công tố”, Kiểm sát, (8).
39. Lê Hữu Thể (2005), Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp trong giai đoạn điều tra, NXB Tư pháp, Hà Nội.
40. Lê Hữu Thể (2009), "Tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của Viện
kiểm sát trong tiến trình cải cách tư pháp", vksndtc.gov.vn.
41. Lê Hữu Thể (2012), "Một số kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy
định về Viện kiểm sát trong Hiến pháp năm 1992", Kiểm sát, (1).
42. Tòa án nhân dân tối cao (2004), Nghị quyết số 04/2004/ NQ-HĐTP ngày
05/11 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi
hành một số quy định trong phần thứ ba "Xét xử sơ thẩm" của Bộ luật Tố
tụng hình sự năm 2003, Hà Nội.
43. Trung. Trần Văn Trung (1999), “Chức năng công tố và chức năng kiểm sát
việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân từ năm 1960 đến nay”,
Kỷ yếu đề tài khoa học cấp Bộ: “Những vấn đề lý luận về quyền công tố và
việc tổ chức thực hiện quyền công tố ở Việt Nam từ 1945 đến nay”, Hà Nội.
44. Trường cao đẳng kiểm sát Hà Nội (1996), Giáo trình công tác kiểm sát,
tập 1, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
45. Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển Luật học, NXB Từ điển
bách khoa, Hà Nội.
46. Trường đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt
Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
47. Đào Trí Úc (2012), "Sửa đổi Hiến pháp và vấn đề sửa đổi, bổ sung quy
định về Viện kiểm sát nhân dân trong Hiến pháp", Kiểm sát, (3).
48. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2002), Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân, Hà Nội
9
49. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2011), Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân (sửa đổi bổ sung), Hà Nội
50. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2006), Sổ tay Kiểm sát viên hình sự, Hà Nội.
51. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2007), Quy chế công tác thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự (ban hành kèm theo Quyết
định số 960/2007/QĐ-VKSNDNDTC ngày 17 tháng 9 năm 2007), Hà Nội.
52. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2007-2010), Báo cáo tổng kết công tác của
ngành kiểm sát nhân dân năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, Hà Nội.
53. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2008), Quy chế công tác thực hành
quyền công tố và Kiểm sát điều tra các vụ án hình sự, Hà Nội.
54. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2009), Mô hình luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Dự án Danida, Hà Nội.
55. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2010), Tổng kết 50 năm công tác thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự của Viện kiểm sát nhân
dân (1960- 2010), Hà Nội
56. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2010), "Vai trò, thẩm quyền của các chủ
thể tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự theo yêu cầu cải cách tư
pháp", Kiểm sát, (Số chuyên đề).
57. Viện nghiên cứa Nhà nước và Pháp luật (1995), Tội phạm học, luật hình
sự và tố tụng hình sự Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia.
58. Viện Ngôn ngữ học (2001), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng.
59. Nguyễn Tất Viễn (2003), Hoạt động tư pháp và Kiểm sát hoạt động tư
pháp, vksndtc.gov.vn.
60. Lại Hợp Việt (2010), Bàn về mô hình Viện kiểm sát theo yêu cầu cải
cách tư pháp, vksndtc.gov.vn.
61. Võ Khánh Vinh (2003), "Về quyền tư pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta", Nhà nước và pháp luật, (8).
62. Võ Khánh Vinh (2004), Bình luận khoa học BLTTHS năm 2003, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050005654_3501_2009432.pdf