MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 2
MỤC LỤC 3
LỜI MỞ ĐẦU 6
PHẦN 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH TẠI BHXH TỈNH PHÚ THỌ 8
1.1. Giới thiệu về BHXH tỉnh Phú Thọ. 8
1.1.1.Đặc điểm tình hình BHXH tỉnh Phú Thọ 8
1.1.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ 8
1.1.1.2. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Phú Thọ. 8
1.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH tỉnh Phú Thọ 9
1.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Phú Thọ. 10
1.1.1.5. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị. 16
1.1.1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật của BHXH tỉnh Phú Thọ. 17
1.1.2. Một số thuận lợi và khó khăn của BHXH tỉnh Phú Thọ. 17
1.1.2.1.Những thuận lợi cơ bản. 17
1.1.2.2. Những khó khăn, vướng mắc. 19
1.2. Tình hình thực hiện BHXH ở cơ quan BHXH tỉnh Phú Thọ. 20
1.2.1. Công tác tuyên truyền, thông tin, phổ biến chính sách, chế độ pháp luật BHXH. 20
1.2.2.Tình hình tham gia BHXH bắt buộc. 20
1.2.3. Công tác cấp sổ BHXH, xét duyệt hồ sơ, giải quyết chế độ chính sách cho NLĐ. 21
1.2.4. Tình hình thu, nộp BHXH. 23
1.2.4.1. Công tác thu BHXH, BHYT bắt buộc. 23
1.2.4.2. Công tác thu BHYT tự nguyện. 23
1.2.5. Một số công tác khác. 27
1.2.5.1. Công tác quản lý tài chính quỹ BHXH. 27
1.2.5.2. Công tác quản lý và lưu trữ hồ sơ. 27
1.2.5.3. Công tác thanh tra và xử lý vi phạm. 28
1.2.5.4. Giải quyết khiếu nại và tố cáo về BHXH. 28
1.2.5.5. Công tác Đảng, đoàn thể. 29
1.3. Nhận xét và khuyến nghị. 29
1.3.1. Đánh giá chung về tình hình thực hiện BHXH ở BHXH tỉnh Phú Thọ. 29
1.3.1.1. Những kết quả đã đạt được. 29
1.3.1.2. Những mặt còn tồn tại. 30
1.3.2. Một số khuyến nghị và giải pháp. 31
1.4. Phương hướng, nhiệm vụ 2010. 32
PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ: “CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”. 33
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI. 33
1.1. BHXH và vai trò của BHXH 33
1.1.1. Sự ra đời của BHXH 33
1.1.2. Khái niệm BHXH 34
1.1.3. Chức năng của BHXH 34
1.2. Một số vấn đề cơ bản về thu BHXH 35
1.2.1. Khái niệm – Vai trò của quản lý thu. 35
1.2.1.1. Khái niệm thu BHXH 35
1.2.1.2.Vai trò của quản lý thu. 36
1.3. Nội dung thu BHXH bắt buộc. 40
1.3.1. Nội dung chính của công tác thu BHXH bắt buộc 40
1.3.2. Các hình thức thu BHXH 41
1.3.3. Tổ chức thực hiện công tác thu BHXH. 42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI 45
TỈNH PHÚ THỌ 45
2.1. Quy trình thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Phú Thọ. 45
2.1.1. Đối với NSDLĐ tham gia BHXH lần đầu. 45
2.1.2. Đối với NSDLĐ đang tham gia BHXH 46
Sơ đồ : Quy trình thu BHXH tại BHXH tỉnh Phú Thọ. 47
2.2. Tổ chức và quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Phú Thọ. 48
2.3. Thực trạng thu BHXH tại BHXH tỉnh Phú Thọ 49
2.3.1. Thực trạng thu BHXH chung của toàn tỉnh. 49
2.3.2.Thực trạng thu riêng của từng khối đơn vị sử dụng lao động. 50
2.3.2.1 Thực trạng thu BHXH tại khối DNNQD. 50
2.3.2.2.Thực trạng thu BHXH tại khối DN Nhà nước. 52
2.3.2.3. Thực trạng thu BHXH bắt buộc tại khối HCSN, Đảng, Đoàn thể. 52
2.3.2.4. Thực trạng thu BHXH khối NCL. 53
2.3.2.5. thực trạng thu BHXH khối hợp tác xã. 54
2.3.3. Công tác thanh tra, kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện thu 55
2.4. Đánh giá công tác thu BHXH tại BHXH tỉnh Phú Thọ. 56
2.4.1. Những kết quả đã đạt được. 56
2.4.2. Những mặt tồn tại và hạn chế. 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BHXH 59
TỈNH PHÚ THỌ 59
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ đẩy mạnh hoạt động BHXH tỉnh Phú Thọ. 59
3.1.1. Những chỉ tiêu chính cần thực hiện trong thời gian tới: 59
3.1.2. Những nhiệm vụ chủ yếu: 59
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH ở cơ quan BHXH tỉnh Phú Thọ. 60
3.2.1. Một số giải pháp. 60
3.2.1.1. Mở rộng đối tượng tham gia BHXH. 60
3.2.1.2. Về công tác tuyên truyền: 61
3.2.1.4. Về chế tài xử phạt: 62
3.2.1.5. Về việc nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên trong cơ quan: 63
3.2.2. Một số giải pháp khác. 64
3.3. Một số kiến nghị, khuyến nghị 65
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước. 65
3.3.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam. 65
3.3.3. Kiến nghị với BHXH tỉnh Phú Thọ. 67
KẾT LUẬN 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
69 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3867 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n qua góp phần giữ vững an ninh chính trị, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng và cả nước nói chung.
- Một số công tác như công tác Đảng, đoàn thể, công tác thanh kiểm tra…cũng thu được nhiều kết quả đáng ghi nhận.
1.3.1.2. Những mặt còn tồn tại.
Bên cạnh những thành quả đã đạt được sau hơn 10 năm thành lập, việc thực hiện BHXH tại BHXH tỉnh Phú Thọ còn tồn tại một số hạn chế:
- Trước mắt là công tác thu BHXH ở các huyện, thành, thị vẫn chưa quản lý hết số lao động phải tham gia theo quy định của Luật BHXH. Hiện nay, trên địa tỉnh quản lý vẫn còn một số đơn vị nợ đọng kéo dài, một số đơn vị trong ngành chưa thực sự làm tốt vai trò tham mưu để có biện pháp xử lý tồn đọng.
- Công tác BHYT tự nguyện triển khai ở một số địa phương còn chậm, với tình hình tham gia như hiện nay thì rất khó để thực hiện kế hoạch tiến hành BHYT toàn dân trong vài năm tới. Đến cuối thời điểm năm 2009 công tác thu BHYT còn nhiều hạn chế, chưa có biện pháp tích cực đẩy mạnh tiến độ thu.
- Đến thời điểm này thì số người tham gia BHXH tự nguyện còn quá khiêm tốn, trong khi mức mức sống của người dân càng được cải thiện, tích luỹ tiêu dùng ngày càng lớn nhưng việc tham gia BHXHtự nguyện vẫn chưa tỷ lệ với sự biến động trên.
- Về công tác chi trả thì tình trạng ký thay, nhận hộ, không có giấy uỷ quyền hoặc uỷ quyền chưa đúng quy định vẫn đang diễn ra khá phổ biến.
- Về công tác giám định KCB BHYT do đội ngũ bác sỹ giám định còn thiếu và yếu nên gặp nhiều khó khăn trong chuyên môn, đã có những biểu hiện lạm dụng quỹ BHYT trong chi phí các dịch vụ y tế và thuốc chữa bệnh ở một số cơ sở KCB.
- Công tác tuyên truyền thông tin và phổ biến chính sách, chế độ pháp Luật về BHXH còn hạn chế. Nguyên nhân là do điều kiện thực tế và kinh phí cho công tác tuyên truyền còn thấp trong khi khả năng tiếp cận các thông tin còn chưa được rộng rãi.
- Mặc dù số tiền nợ đọng BHXH trong những năm gần đây đã có xu hướng giảm dần nhưng tỷ lệ đó vẫn là rất lớn trong tất cả các khối đơn vị sử dụng lao động. Nguyên nhân là do mức lãi chậm nộp BHXH quá thấp nên hiệu quả thu nộp không cao. Tình trạng hàng quý không thực hiện đối chiếu, việc giải quyết các thủ tục thanh toán các chế độ ốm đau, thai sản còn chậm ảnh hưởng đến công tác thanh quyết toán hàng quý và quyền lợi của NLĐ.
1.3.2. Một số khuyến nghị và giải pháp.
Để hoạt động BHXH tỉnh Phú Thọ ngày càng hiệu quả hơn, em xin đưa ra một số ý kiến như sau:
♦ Trong thời gian tới ngành cần tiếp tục tăng cường chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ trong hệ thống quy hoạch cán bộ ngành từ nay đến năm 2015, kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý các phòng ban và BHXH các huyện, thị theo đúng quy định của BHXH Việt Nam và tập trung bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ về chuyên môn nghiệp vụ, bố trí sắp xếp lại đội ngũ cho phù hợp năng lực từng người.
♦ Tập trung mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH, phối hợp chặt chẽ với Kho bạc, Ngân hàng và Sở Tài chính để thu hết số nợ tồn đọng.
♦ Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền nhất là các vấn đề về Luật BHXH, khi thực hiện cần bám sát các quy định của Nhà nước để mở rộng đối tượng tham gia BHYT. Riêng đối với BHYT học sinh, sinh viên cần vạch ra kế hoạch cụ thể cho các năm học tới để vận động học sinh tham gia BHYT, tạo tiền đề tiến tới BHYT toàn dân.
♦ Công khai các thủ tục giải quyết chế độ, quy trình cấp thẻ, phiếu KCB, tổ chức chi trả trực tiếp ở những nơi có điều kịên thuận lợi để quản lý đối tượng cho thuận tiện và dễ dàng.
1.4. Phương hướng, nhiệm vụ 2010.
Phát huy kết quả đạt được. tập thể CBCC trong cơ quan đoàn kết, phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu cấp trên giao năm kế hoạch 2010 với các nội dung sau:
- Tiếp tục sắp xếp lại bộ máy, nâng cao chất lượng công tác, thực hiện cải cách hành chính theo mô hình một cửa do BHXH Việt Nam. Phối hợp với các phòng chức năng của tỉnh tuyên truyền, đưa Luật BHXH, Luật BHYT được Quốc hội thông qua vào cuộc sống.
- Phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch thu BHXH bắt buộc từ 2-4%. Hoàn thành chỉ tiêu BHYT cấp trên giao. Tăng cường phối hợp với các cơ quan hữu quan khai thác các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo Luật BHXH.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và hệ thống thiết bị được trang bị phục vụ kịp thời các yêu cầu của đối tượng. Tổ chức quản lý và chi trả an toàn đúng đối tượng đối với số tiền 550 tỷ đồng.
- Tổ chức Đại hội chi bộ lần thứ IV đúng tiến độ bảo đảm chất lượng. Chi bộ phấn đấu đạt danh hiệu Chi bộ trong sạch vững mạnh, Công đoàn đạt danh hiệu công đoàn cơ sở vững mạnh. Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ phấn đấu đạt danh hiệu Bằng khen của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ: “CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI.
1.1. BHXH và vai trò của BHXH
Sự ra đời của BHXH
Đối với mỗi người, trong cuộc sống không thể tránh khỏi những rủi ro như ốm đau, dịch bệnh, tai nạn, mất việc, biến động thị trường…Bất kể rủi ro nào xảy ra cũng đều gây ra cho cuộc sống con người những khó khăn nhất định . Chúng làm cho thu nhập của NLĐ bị mất hoặc bị giảm sút, hư hỏng tài sản, sản xuất bị đình trệ…Hơn nữa, trong những trường hợp đó họ không làm ra sản phẩm, không có thu nhập nhưng các nhu cầu trong cuộc sống vẫn phải đáp ứng, thậm chí các chi phí hàng ngày còn gia tăng hơn về dịch vụ y tế, bồi dưỡng sức khoẻ, nuôi con nhỏ…Do vậy, việc hạn chế rủi ro, khắc phục rủi ro là một nhu cầu tất yếu khách quan. Vì lẽ đó, con người đã nghĩ ra nhiều biện pháp để đối phó với chúng, chẳng hạn như vay mượn, cầu xin, viện trợ, dự phòng cá nhân…Song, đối với những rủi ro lớn, có tính xã hội như dịch bệnh, thất nghiệp thì các hình thức này thường ít hiệu quả.
Khi nền công nghiệp phát triển, đội ngũ lao động làm công hưởng lương tăng nhanh, cuộc sống của họ và gia đình chủ yếu phụ thuộc vào thu nhập đều đặn hàng tháng trong quan hệ lao động. Trước nguy cơ phải đối mặt thường xuyên với các rủi ro trong cuộc sống, khiến cho tiền lương tháng có thể không được lĩnh thường xuyên, những người làm thuê tìm cách khắc phục bằng việc thành lập các quỹ tiền lương, các hiệp hội. Đồng thời liên kết trong các nghiệp đoàn, đấu tranh với giới chủ để được hỗ trợ ở mức cần thiết khi gặp ốm đau, rủi ro trong lao động. Khi giai cấp công nhân lớn mạnh trở thành một lực lượng chính trị trong xã hội thì giới chủ SDLĐ buộc phải chấp nhận một số yêu cầu, thực hiện một số biện pháp giúp đỡ NLĐ khi gặp rủi ro nhằm ổn định cuộc sống cho họ. Tuy nhiên, với những tai nạn lớn xảy ra với nhiều người hoặc khi dịch bệnh thì NSDLĐ không có khả năng hoặc không muốn bỏ ra những khoản tiền quá lớn để khắc phục hậu quả. Trong điều kiện đó, để đáp ứng nhu cầu chính đáng của người dân, cũng như đảm bảo ổn định về kinh tế chính trị nói chung thì các nhà nước phải thực hịên trách nhiệm xã hội của mình. Vì vậy Nhà nước quy định hai bên chủ và thợ cùng đóng vào một quỹ chung từ đó bù đắp một phần thu nhập bị mất khi NLĐ gặp rủi ro và khi thiếu sẽ được sự hỗ trợ từ NSNN. Đó chính là BHXH mà ngày nay đã trở nên tương đối thông dụng trên cả bình diện quốc gia và quốc tế.
Khái niệm BHXH
Trên bình diện quốc tế, theo công ước 105 năm 1952 của tổ chức lao động quốc tế ILO, BHXH có thể hiểu khái quát là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua các biện pháp công cộng nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế - xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp các gia đình đông con.
Theo Luật BHXH: “BHXH là sự đảm bảo bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của NLĐ khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết…Trên cơ sở đóng góp và sử dụng một quỹ tài chính tập chung, nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho họ và an toàn xã hội”.
Ngày nay, BHXH được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy có thể có nhiều định nghĩa khác nhau song đều xem xét BHXH trước hết là một hình thức bảo hiểm mang tính xã hội, hoạt động phi lợi nhuận, có sự bảo hộ của Nhà nước, chủ yếu nhằm mục đích đảm bảo thu nhập cho NLĐ và an toàn xã hội.
Chức năng của BHXH
BHXH về bản chất là hình thức bảo hiểm thu nhập cho người lao động, là sản phẩm tất yếu khách quan của xã hội phát triển, là hình thức dịch vụ công để quản lý và đáp ứng nhu cầu chia sẻ rủi ro trong cộng đồng, là quyền lợi cơ bản của NLĐ.
Chức năng của BHXH được xác định bởi chức năng chung của bảo hiểm kết hợp với tính xã hội của nó tạo thành. Trên cơ sở đó BHXH có những chức năng cơ bản như sau:
Thứ nhất, BHXH đảm bảo bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho NLĐ.
Đây là chức năng cơ bản của BHXH được xác định trên cơ sở đối tượng của BHXH là thu nhập của NLĐ. Khi mức thu nhập được bảo hiểm của NLĐ bị giảm hay bị mất vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già…sẽ là căn cứ để NLĐ được hưởng BHXH. Chỉ khi thực hiện tốt chức năng này, BHXH mới thực sự là hình thức bảo hiểm thiết thực với NLĐ, có sức cuốn hút, thuyết phục họ tham gia rộng rãi và trở thành lưới an toàn đầu tiên trong chính sách an sinh xã hội của mỗi quốc gia.
Thứ hai, BHXH phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia.
Phân phối lại là chức năng chung của mọi hình thức bảo hiểm. Trên cơ sở đối tượng của BHXH là thu nhập của NLĐ mà BHXH xác định chức năng phân phối lại giữa họ. Đó có thể là sự phân phối lại thu nhập theo chiều ngang giữa những người khoẻ mạnh cho những người không may gặp rủi ro. Có thể là sự phân phối lại theo chiều dọc giữa thế hệ trẻ cho những người già thuộc thế hệ trước; giữa thời kỳ trẻ trung khoẻ mạnh cho thời kỳ già yếu trong mỗi con người. Như vậy, thu nhập của NLĐ được phân phối lại theo nhiều chiều trên cả bình diện không gian và thời gian.
Thứ ba, BHXH góp phần kích thích nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động tập thể.
Với những chính sách thiết thực, BHXH giúp cho NLĐ luôn yên tâm gắn bó tận tình với công việc, tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Điều đó cũng giúp cho NSDLĐ yên tâm tính toán để phát triển sản xuất, không lâm vào tình trạng phá sản kể cả khi có rủi ro lớn xảy ra. Chức năng này được hiểu như một đòn bẩy kinh tế kích thích NLĐ nâng cao năng suất lao động xã hội.
Thứ tư, BHXH góp phần thu hút lao động, hình thành và phát triển thị trường lao động, gắn bó các lợi ích NLĐ, NSDLĐ và lợi ích xã hội.
Trên thực tế, BHXH đã góp phần thu hút lao động trong phạm vi mà nó bao phủ. NLĐ thường có nhu cầu làm việc trong phạm vi thực hiện BHXH bắt buộc để đời sống được ổn định, hơn thế là trong phạm vi được tham gia BHXH, NLĐ có thể dịch chuyển quan hệ lao động từ khu vực này đến khu vực khác đó chính là yếu tố tạo nên thị trường lao động. Vì vậy muốn khuyến khích NLĐ tự tạo việc làm, dịch chuyển quan hệ lao động theo nhu cầu của thị trường thì phải mở rộng phạm vi bao phủ của BHXH.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về thu BHXH
1.2.1. Khái niệm – Vai trò của quản lý thu.
1.2.1.1. Khái niệm thu BHXH
Với chức năng cai trị, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình thông qua các thể chế chính trị bao gồm hệ thống pháp luật và các thiết chế chính trị để tổ chức thực hiện công tác thu BHXH dưới hai hình thức bắt buộc và tự nguyện. Vì vậy ta có thể hiểu: Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động BHXH.
1.2.1.2.Vai trò của quản lý thu.
Quản lý thu BHXH được hiểu là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp Luật của Nhà nước và các biện pháp hành chính của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo thời gian theo quy định. Theo cách hiểu đó, công tác quản lý thu có vai trò chủ yếu sau đây:
* Nắm chắc được các nguồn thu BHXH.
Nguồn thu của quỹ BHXH theo quy định của luật BHXH hiện hành gồm:
+ Nguồn đóng BHXH của NLĐ tham gia BHXH
+ Nguồn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động.
+ Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư tăng trưởng;
+ Nguồn hỗ trợ của Nhà nước.
+ Các nguồn khác như: Viện trợ, quà biếu, quà tặng…của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
Để nắm chắc được các nguồn thu trên phải tăng cường công tác quản lý chặt chẽ các nguồn thu. Đối với các nguồn thu khác nhau phải có phương pháp quản lý thích hợp.
* Tăng thu, đảm bảo cân đối quỹ BHXH.
Thu BHXH có vai trò rất lớn trong việc cân đối quỹ và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống BHXH. Để tăng thu cần phải thực hiện một vài biện pháp chính sau đây:
- Tăng số người tham gia đóng BHXH. Đây là biện pháp có tính chất quyết định nhất là trong điều kiện kinh tế nước ta chưa phát triển, chúng ta không thể tăng nhanh mức đóng BHXH.
- Thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo thu đúng thời gian quy định.
+ Thu đúng đối tượng là phải căn cứ vào những quy định trong Luật BHXH. Hiện nay theo quy định của Luật BHXH có hai loại: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Trong các đơn vị tham gia BHXH, đặc biệt là các đơn vị sản xuất kinh doanh, thường có số lao động có đủ điều kiện tham gia BHXH bắt buộc và cũng có số lao động chưa có đủ điều kiện tham gia BHXH bắt buộc, với các lý do khác nhau đã kê khai danh sách đóng BHXH ít hơn số lao động đủ diều kiện tham gia BHXH theo Luật định. Tình trạng này xảy ra phổ biến ở các địa phương, đặc biệt là khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đã ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động và ảnh hưởng đến nguồn thu của quỹ BHXH.
+ Thu đủ số lượng và thu đúng thời gian quy định cũng phụ thuộc vào công tác quản lý thu BHXH. Trên thực tế có rất nhiều đơn vị nộp BHXH không đủ số lượng hàng tháng. Tình trạng trốn tránh nộp BHXH, nợ đọng tiền BHXH còn xảy ra ở nhiều đơn vị. Vì vậy phải bằng các biện pháp quản lý thu khoa học, kết hợp với các biện pháp hành chính cứng rắn, phạt tiền đối với các đơn vị cố tình nợ, không nộp BHXH đúng hạn. Có như vậy công tác quản lý thu BHXH mới đem lại hiêu quả cao.
* Bảo đảm quyền lợi người tham gia BHXH
Vai trò này của công tác quản lý thu được thể hiện trên hai nội dung:
Thứ nhất: Bảo vệ quyền lợi của NLĐ trong các đơn vị được tham gia BHXH. Đây là quyền lợi chính đáng và hợp pháp của NLĐ nhưng vì cái lợi ích trước mắt mà nhiều đơn vị SDLĐ đã không đóng BHXH cho NLĐ theo đúng quy định làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của họ, bởi vậy tăng cường công tác quản lý thu , có các biện pháp can thiệp kịp thời để các đơn vị SDLĐ đóng BHXH đầy đủ cho NLĐ từ đó sẽ đảm bảo được quyền lợi chủa NLĐ.
Thứ hai, khi quỹ BHXH được cân đối, người tham gia BHXH sẽ được trợ cấp kịp thời khi không may gặp phải những rủi ro trong cuộc sống, góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ.
* Ở tầm vĩ mô, vai trò quản lý thu còn được thể hiện khi số thu lớn hơn chi, quỹ BHXH được chính phủ cho phép thực hiện các biện pháp đầu tư tăng trưởng, cung ứng lượng tiền nhàn rỗi trên thị trường tài chính để đầu tư phát triển kinh tế của đất nước, mang lai hiệu quả kinh tế - xã hội.
♦ Chính sách thu BHXH:
Căn cứ theo quy định về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc( ban hành kèm theo QĐ số 902/QĐ- BHXH ngày 26/06/2007 của Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam) có một số quy định về chính sách thu BHXH:
Mức thu BHXH.
- Đối với NLĐ đồng thời tham gia BHXH, BHYT là công dân Việt Nam gồm:
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
+ NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ bao tháng trở lên và hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động, bao gồm cả xã viên, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã; người quản lý doanh nghiệp thuộc các chức danh quy định tại khoản 13 điều 4 Luật doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công từ đủ ba tháng trở lên.
Các đối tượng trên có mức đóng BHXH hàng tháng bằng 20% mức tiền lương, tiền công tháng, trong đó NLĐ là 5% và NSDLĐ là 15%. Tuy nhiên, từ 01/01/2010 mức đóng của đối tượng này thay đổi đó là cứ hai năm một lần mức đóng tăng lên 2% cho tới khi đạt mức 22% với NSDLĐ và 8% đối với NLĐ.
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sỹ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; có mức đóng BHXH hàn tháng bằng 17% mức tiền lương tối thiểu do NSDLĐ đóng.
+ Phu nhân, phu quân trong thời gian hưởng chế độ phu nhân, phu quân tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà trước đó đã tham gia BHXH bắt buộc. Có mức đóng BHXH hàng tháng bằng 16% mức tiền lương, tiền công tháng. Trong đó NLĐ đóng 5% và NSDLĐ dóng 15%. Trường hợp phu nhân, phu quân không phải là cán bộ công chức Nhà nước nhưng đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc thì phu nhân/phu quân đóng BHXH bằng 16% mức tiền lương đã đóng BHXH trước khi đi nước ngoài.
+ NLĐ đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Có mức đóng BHXH hàng tháng bằng 16% mức tiền lương, tiền công tháng trước khi đi làm việc ở nước ngoài do NLĐ đóng.
♦ Căn cứ thu BHXH bắt buộc:
- NLĐ thuộc đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề( nếu có).
Tiền lương, tiền công của NLĐ được tính theo mức lương tối thiểu tại thời điểm đóng.
- NLĐ đóng BHXH, theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quy định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
- NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động thuộc các công ty Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên trở lên nếu áp dụng thang, bảng lương do Nhà nước quy định thì thực hiện đầy đủ các quy định dưới đây:
+ Phải đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước về lao động của Tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở tại thời điểm chuyển đổi.
+ Thực hiện chuyển xếp lương, nâng bâc hoặc chuyển ngạch lương phải đúng theo quy định của Nhà nước đối với công ty Nhà nước trên cơ sở thang lương, bảng lương đang áp dụng;
+ Đóng BHXH trên cơ sở mức lương đã quy định.
♦ Nguyên tắc thu BHXH:
- Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, NSDLĐ đóng BHXH trên quỹ tiền lương, tiền công của những NLĐ tham gia; đồng thời trích từ tiền lương, tiền công tháng của từng NLĐ theo mức quy định để đógn vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
- Hàng tháng, NSDLĐ giữ lại 2% số phải nộp để chii trả kịp thời chế độ ốm đau, thai sản cho NLĐ. Hàng qúy thực hiện quyết toán, trường hợp tổng số tiền quyết toán nhỏ hơn số tiền giữ lại thì NSDLĐ phải nộp số chênh lệch này vào tháng đầu của quý sau.
- NSDLD tham gía BHXH đóng trụ sở chính ở địa bàn nào thì đăng ký tham gi đóng BHXH tại địa bàn đó theo phân cấp của cơ quan BHXH. Trường hợp đơn vị không có tư cách pháp nhân, không có tài khoản. con dấu riêng thì đóng theo đơn vị quản lý cấp trên.
- NSDLĐ đóng BHXH bằng hình thức chuyển khoản. Trường hợp NSDLĐ hoặc NLĐ đóng BHXH bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải hướng dẫn thủ tục nộp tiền vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Nếu NSDLĐ hoặc NLĐ nộp tiền mặt trực tiếp tại cơ quan BHXH thì chậm nhất sau ba ngày làm việc, cơ quan BHXH phải nộp tiển vào tài khoản chuyên thu mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
- NLĐ được cử đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ở trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc sinh hoạt phí ở đơn vị trước khi được cử đi thì vẫn phải đóng 20% BHXH; NLĐ kí hợp đồng lao động ví nhỉều đơn vị tại 1 thời điểm thì chỉ đăng kí đóng BHXH theo một hợp đồng lao động.
- Số tiền thu BHXH trong kỳ được tính đủ số tiền BHXH và tiền lãi do đóng chậm. đóng thiếu (nếu có).
- Cơ quan BHXH, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ đóng BHXH cho NLĐ, kể cả NLĐ làm việc theo HĐLĐ trong các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang, trực tiếp vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH Việt Nam mở tại Kho bạc Nhà nước Trung ương.
- NSDLĐ là các DNSX thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp,ngư nghiệp, diêm nghiệp, trả tiền lương, tiền ccông cho NLĐ theo mùa vụ hoặc theo chu kỳ có thể đóng BHXH theo quý hoặc 06 tháng một lần nhưng phải xuất trình phương án sản xuất và phương thức trả lương cho NLĐ để cơ quan BHXH có căn cứ giải quyết.
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn trả công cho người lao động, sử dụng dưới 10 lao động có thể đóng BHXH theo quý nhưng phải đăng ký và được sự chấp thuận của cơ quan BHXH.
NLĐ đi làm việc tại nước ngoài đóng BHXH theo quý, 6 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc có thể đóng trước 1 lần theo thời hạn hợp đồng; NSDLĐ thu, nộp BHXH cho NLĐ và đăng ký ương thức đóng với cơ quan BHXH trước đó hoặc đóng trực tiếp tại cơ quan BHXH nơi NLĐ cư trú trước khi đi làm việc tại nước ngoài. Trường hợp NLĐ được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo quy định tại điểm này hoặc truy đóng cho cơ quan BHXH sau khi về nước.
1.3. Nội dung thu BHXH bắt buộc.
1.3.1. Nội dung chính của công tác thu BHXH bắt buộc
Quản lý và thực hiện thu BHXH tại các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH trên địa bàn hành chính huyện, tỉnh, kể cả những người buôn bán nhỏ, hộ sản xuất kinh doanh trong các làng nghề.
Quản lý danh sách lao động trong từng đơn vị có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên. Cơ quan BHXH phải thường xuyên theo dõi việc tăng giảm lao động để quản lý được số lao động trong từng đơn vị một cách chính xác, đảm bảo thu đủ số lượng.
Quản lý mức lương của người lao động (lương chính và các loại phụ cấp) hoặc tiền công theo hợp đồng của từng NLĐ tại các đơn vị SDLĐ làm căn cứ đóng BHXH. Trên thực tế có rất nhiều đơn vị SDLĐ kể cả những đơn vị hành chính sự nghiệp cũng khai không đúng mức lương hiện hưởng làm căn cứ đóng BHXH ảnh hưởng lớn đến số thu BHXH. Trước thực trạng đó cơ quan BHXH phải quản lý chặt chẽ mức lương của NLĐ để việc thu BHXH được đúng theo quy định.
Quản lý tổng quỹ lương của các đơn vị SDLĐ. Bảng kê khai tổng quỹ lương do NSDLĐ lập theo mẫu của BHXH Việt Nam và lập hàng năm theo sự biến động của số người tham gia và mức tiền lương, tiền công thay đổi của từng NLĐ. Đây là căn cứ để tính mức đóng BHXH hàng tháng của đơn vị SDLĐ, cần phải quản lý chặt chẽ để tránh việc các đơn vị các đơn vị SDLĐ kê khai không đúng ảnh hưởng đến công tác thu BHXH. Quản lý mức đóng BHXH của từng NLĐ trên cơ sở danh sách tham gia BHXH của từng đơn vị.
Cấp sổ BHXH cho NLĐ và hàng năm ghi bổ sung vào sổ BHXH theo các tiêu thức ghi trong sổ.
Lập dự toán thu BHXH cho năm sau. Công việc này thường được tiến hành vào quý III và quý IV hàng năm.
1.3.2. Các hình thức thu BHXH
Hiện nay các cơ quan BHXH thuộc BHXH Việt Nam đang áp dụng hai hình thức thu BHXH:
- Thu qua tài khoản: Là hình thức các đơn vị SDLĐ hàng tháng nộp BHXH vào tài khoản thu BHXH của các cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Kho bạc Nhà nước. Đây là hình thức thu của BHXH Việt Nam.
- Thu bằng tiền mặt: Là hình thức thu tiền BHXH trực tiếp bằng tiền mặt tại các cơ quan BHXH. Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với thu BHYT tự nguyện và BHXH tự nguyện.
Nhưng dù thu qua tài khoản hay thu bằng tiền mặt thì tất cả mọi nguồn thu đều được tập trung vào tài khoản thu của BHXH Việt Nam. Các địa phương không được lấy tiền thu BHXH của địa phương mình để trang trải bất kỳ một khoản chi phí nào.
1.3.3. Tổ chức thực hiện công tác thu BHXH.
♦ Phân cấp quản lý:
* BHXH Việt Nam chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra thực hiện công tác quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT trong toàn ngành bao gồm cả BHXH thuộc Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An, Ban cơ yếu chính phủ. Xác định mức lãi suất bình quân trong năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH tỉnh.
* BHXH tỉnh:
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp quản lý thu BHXH, BHYT cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
- Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu liên quan đến NLĐ tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn kiểm tra tình hình thực hiện công tác thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo phân cấp quản lý và quyết toán số tiền thu BHXH, BHYT đối với BHXH huyện theo định kỳ quý, 6 tháng, năm và lập “biên bản thẩm định số liệu thu BHXH, BHYT bắt buộc”(Mẫu số 12- TBH).
- BHXH huyện: Tổ chức, hướng dẫn thu BHXH, BHYT; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với NSDLĐ và NLĐ theo phân cấp quản lý.
- BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công An và Ban cơ yếu Chính phủ quản lý; xây dựng kế hoạch thu và báo cáo quyết toán thu BHXH, cấp sổ BHXH hàng năm với cơ quan BHXH Việt Nam.
♦ Lập và giao kế hoạch thu hàng năm:
* BHXH huyện căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở rông NLĐ tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn, lập 02 bản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Thọ - Thực trạng và giải pháp.doc