Chuyên đề Đánh giá nhanh khả năng tích lũy carbon của Rừng cộng đồng tại xã Tiên Lãng, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh

Do nằm không xa trung tâm thị trấn huyên Tiên Yên, dọc theo con đường nhựa ra cảng Mũi Chùa, nên hệ thống kết cấu hạ tầng tại khu vực 2 thôn này khá tốt. Bên cạnh tuyến đường chính là đường nhựa còn có nhiều con đường nhỏ đi vào trung tâm thôn, người dân địa phương ở đây có thể sử dụng xe máy đi lại khá dễ dàng vào cả 2 mùa trong năm. bên cạnh đó thôn cũng gần với biện nên việc giao thông bằng đường thuỷ khá dễ dàng.

docx37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2331 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá nhanh khả năng tích lũy carbon của Rừng cộng đồng tại xã Tiên Lãng, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cộng đồng vùng cao có thể được đền bù (hấp thụ carbon, bảo vệ vùng đầu nguồn và bảo tồn đa dạng sinh học) thì cơ chế đền bù cho thị trường carbon là cao hơn cả, thậm chí rừng carbon được xem là một đóng góp quan trọng trong giảm nghèo [1]. Các kế hoạch đền bù carbon hiện cũng đang tăng lên nhanh chóng (Bass, 2000), vì vậy Smith và Scherr (2002) cho rằng có tiềm năng sinh kế từ các dự án rừng carbon. Trên cơ sở này hình thành khái niệm rừng carbon (Carbon Forestry), đó là các khu rừng được xác định với mục tiêu điều hoà và lưu giữ khí carbon phát thải từ công nghiệp. Khái niệm rừng carbon thường gắn với các chương trình dự án cải thiện đời sống cho cư dân sống trong và gần rừng, đang bảo vệ rừng. Họ là những người bảo vệ rừng và chịu ảnh hưởng của sự thay đổi khí hậu toàn cầu, do đó cần có sự đền bù, chi trả thích hợp, có như vậy mới vừa góp phần nâng cao sinh kế cho người giữ rừng đồng thời bảo vệ môi trường khí hậu bền vững trong tương lai, hay nói cách khác là các hoạt động nhằm tích lũy carbon dựa vào cộng đồng chỉ có thể thành công nếu như có một cơ chế cụ thể để duy trì và bảo vệ lượng carbon lưu trữ gắn với sinh kế của người dân sống gần rừng và đang sử dụng đất rừng. Cơ chế trao đổi carbon vẫn đang được tranh luận, từ chương trình CDM và cho đến nay khái niệm mới là REDD cũng mới ở bước phát triển khung khái niệm, tiếp cận và một số nơi đang được thúc đẩy thử nghiệm. Tuy nhiên với xu thế biến đối khí hậu hiện nay do lượng CO 2 phát thải không giảm xuống, thì việc bảo vệ, phát triển rừng tự nhiên; phát triển NLKH là một chiến lượng đúng đắn nhằm cân bằng lượng khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính; đồng thời với nó các quốc gia đang gần đến các thỏa thuận để đền bù, chi trả cho các cộng đồng ở các quốc gia đang phát triển để bảo vệ và phát triển rừng với mục đích lưu giữ và tăng khả năng hấp thụ CO 2 của các hệ sinh thái rừng, các kiểu sử dụng đất ở vùng nhiệt đới [3] Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Điều tra sơ thám Phỏng vấn cán bộ ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên, cán bộ xã và người chủ chốt ở địa phương để xác định khu vực khảo sát. Sử dụng các tài liệu thứ cấp, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng để xác định khu vực nghiên cứu. Tiến hành điều tra sơ thám và lựa chọn các địa điểm nghiên cứu. Chọn khu vực (hay vị trí) nghiên cứu: cần dựa vào những căn cứ điển hình sau: Điển hình về đặc trưng của thảm thực vật. Điển hình về địa hình, các loại đất. Điển hình về hướng phơi. Điển hình về kỹ thuật canh tác. Trên cơ sở này đề tài chọn thôn Cái mắt làm điểm điều tra thu thập số liệu Phương pháp lập ô tiêu chuẩn Sau khi chọn được vị trí nghiên cứu điển hình tiến hành lập ô tiêu chuẩn tại vị trí điển hình đó. Diện tích ô tiêu chuẩn Đối với tầng cây tái sinh lập ô tiêu chuẩn có diện tích 1.000m2. Chiều dài ÔTC song song với đường đồng mức, chiều rộng vuông góc với đường đồng mức. Số ô tiêu chuẩn Để đảm bảo cho tính khách quan mỗi công thức đánh giá/nghiên cứu phải lập ít nhất 3 ÔTC mang tính đại diện về vị trí, địa hình, loại đất, kỹ thuật canh tác. Điều tra trên ô tiêu chuẩn sau khi lập được ÔTC Điều tra tổng diện tích lô rừng, tên chủ hộ, điều tra cấp tuổi, loài cây tái sinh chủ yếu. Điều tra cây tái sinh có đường kính nhỏ nhất là 6cm (D1.3 < 5cm), sau đó tiến hành mô tả đặc điểm nhận biết vị trí ÔTC (địa hình, đất đai, hướng dốc, vị trí, hướng phơi, độ cao, tên loài cây…). Lập ô thứ cấp và ô dạng bản: Trong ô tiêu chuẩn lập 5 ô thứ cấp (4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa) có diện tích 25m2 (5mx5m). Trong mỗi ô thứ cấp lập 1 ô dạng bản (ÔDB) có diện tích 1m2 để điều tra cây bụi thảm tươi 40m 25m 3.3. Phương pháp thu mẫu đất Trong mỗi ÔDB trong ÔTC tiến hành lấy mẫu đất ở độ sâu 0 - 30 cm Mẫu đất xác định dung trọng được lấy bằng ống dung trọng 5cm3. Ở độ sâu cần xác định dung trọng – cắt cho đất cho thật phẳng rồi đóng ống dung trọng theo hướng thẳng vuông góc với mặt đất. Sau đó dùng xẻng lấy ống và đất ra (bẩy nhẹ) lau sạch đất bám xung quanh ống, dùng dao cắt đất ở 2 đầu ống dung trọng sao cho thật phẳng rồi cho đất đã đóng được vào túi nilon buộc kín. Mẫu đất phân tích N và C được lấy ở các ÔDB, sau khi trộn đều ở các ÔDB lại với nhau, lấy lượng mẫu đủ phân tích. Mẫu đất được cho vào túi nilon có nhãn ghi rõ các thông tin về địa điểm và độ sâu lấy mẫu. Mẫu đất được buộc kín trong túi nilon để mang về phòng thí nghiệm phân tích. (chú ý: trong một số trường hợp đặc biệt người ta thường lấy mẫu đất ở 2 độ sâu 0 - 15 cm và 15 - 30cm.) 3.4. Phương pháp điều tra Điều tra trong ô tiêu chuẩn Đo đường kính ngang ngực D1.3 bằng thước dây: sử dụng thước dây để đo chu vi thân cây tại vị trí 1,3m, sau đó tính ra được D1.3 bằng công thức: D1.3 = chu vi/π (đây là phương pháp đo có độ chính xác cao nhất) Đối với cây bị chết, cây đổ chết và các gốc cây còn sót lại trong ô thì áp dụng công thức toán hình trụ để tính sinh khối. V= π4 x do2+ dn22x h Trong đó: do – là đường kính gốc cây đổ. dn – là đường kính ngọn cây đổ. h – là chiều cao thân cây đổ. (kết quả điều tra được ghi vào mẫu biểu 01: “ biểu điều tra thu thập số liệu tầng cây cao”) Mẫu biểu 01: BIỂU ĐIỀU TRA, THU NHẬP SỐ LIỆU TẦNG CÂY CAO Mẫu số:……………... Vị trí :……………….. Ngày thu mẫu:………. Loài cây:…………….. Họ tên chủ hộ:……………… Địa chỉ hộ:………………… Diện tích phương thức:……… STT Tên loài TT cành Chu vi D1.3 (cm) Sinh khối (m3) 1 2 ...  Điều tra cây bụi thảm tươi, vật rơi rụng Trong mỗi ô thứ cấp tiến hành cắt lấy toàn bộ cây bụi thảm tươi, sau đó phân chia ra thành các bộ phận: là của cây bụi thảm tươi; thân + cành của cây bụi thảm tươi. Cân tươi ngay các bộ phận này ngay tại rừng thu được sinh khối tươi cây bụi thảm tươi. Đối với vật rơi rụng: trong ÔDB tiến hành thu nhặt toàn bộ vật rơi rụng sau đó phân loại: lá mới rụng; lá đang phân hủy. Cân ngay tại rừng. Sau khi điều tra, cân xong ở mỗi ô thứ cấp số liệu được ghi vào mẫu biểu 02 “ biểu điều tra thu thập số liệu cây bụi, thảm tươi, vật rơi rụng và thảm mục”. Mỗi loại mẫu của các ô thứ cấp cân riêng từng loại sau đó trộn đều (trong một ô tiêu chuẩn chộn đều các mẫu của các ô thứ cấp sau đó trộn đều các mẫu của các ô tiêu chuẩn khác nhau), cân và mang về phòng thí nghiệm mỗi loại 1kg, mỗi mẫu để vào các túi nilon riêng và ghi cụ thể tên mẫu để có thể nhận biết được. Ảnh 01 Mẫu biểu 02: BIỂU ĐIỀU TRA THU THẬP SỐ LIỆU CÂY BỤI, THẢM TƯƠI, VẬT RƠI RỤNG VÀ THẢM MỤC Mẫu số:………………….. Vị trí:……………………... Ngày thu mẫu................... Họ tên chủ hộ:………… Địa chỉ hộ:…………………. Diện tích phương thức:…….. ÔTC ÔDB Thân, cành (g) Lá tươi (g) Thảm tươi (g) Lá rụng (tầng cây cao) Thảm mục Tươi khô 1 1 2 3 4 5 2 1 2 3 4 5 Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm Sấy mẫu Với mỗi mẫu thực vật và thảm thực vật được lấy mẫu đem về phòng thí nghiệm để tính sinh khối. Đây là cơ sở để xác định lượng carbon tích lũy trong cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng. Phân tích trong phòng thí nghiệm: Mẫu sinh khối thu thập từ hiện trường được đem sấy khô trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp sấy mẫu bằng tủ sấy ở nhiệt độ tăng dần đến 750C. Trong quá trình sấy phải kiểm tra sự thay đổi khối lượng mẫu sấy, nếu sau 3 lần kiểm tra khối lượng mẫu sấy không đổi thì đó chính là khối lượng khô kiệt của mẫu. Phân tích đất Phân tích dung trọng đất bằng phương pháp thông thường. Xác định carbon trong đất bằng phương pháp Walkley – Black: phương pháp này tiến hành đốt carbon bằng hỗn hợp K2Cr2O7 và H2SO4 đậm đặc với thuốc thử là muối Morh. Lượng carbon được tính bằng 58% hàm lượng mùn trong đất. Xác định lượng N tổng hợp theo phương pháp Kieldahl (Kết quả phân tích đất được ghi vào mẫu biểu 03: “biểu phân tích hàm lượng carbon trong đất”). Mẫu biểu 03: BIỂU PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG CARBON TRONG ĐẤT STT Địa điểm lấy mẫu Độ sâu (cm) Dung trọng (g/cm3) Hàm lượng C phân tích Hàm lượng N phân tích 1 2 3 TB Phương pháp tính sinh khối và carbon Đối với tầng cây cao Việc xác định sinh khối và lượng carbon tầng cây cao được xác định qua công thức xác định sinh khối khô của tầng cây cao theo công thức (Ketterings et al. 2001): B = 0,11*p*D2,62 Trong đó: B – Sinh khối khô, kg/cây. D – đường kính tại vị trí 1,3m (cm) p – Tỷ trọng gỗ (g/cm3), các loại cây thuộc nhóm gỗ nặng, p=0,8; cây thuộc nhóm gỗ trung bình, p = 0,5 và gỗ nhẹ p =0,3 (hoặc sử dụng các giá trị tỉ trọng chính xác của loài cây). Lượng carbon tích lũy trong cây trồng được tính thông qua hệ số mặc định 0,46. Công thức tính sinh khối rễ: Sinh khối rễ = ¼ sinh khối các bộ phận của cây trên mặt đất. Xác định sinh khối khô và lượng carbon tích lũy của cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng Công thức xác định độ ẩm mẫu sấy. MC(%) = {( FW – DW)/FW}*100 Trong đó: MC – là độ ẩm tính bằng phần trăm. FW – là trọng lượng tươi của mẫu (g). DW – là trọng lượng khô kiệt của mẫu. Sinh khối của từng bộ phận lá, thân cành, cỏ, thảm mục, được tính theo công thức sau: TDM(i) = [TFW(i)*(1-MC(i)]*0,01 Trong đó: - TDM(i) – là sinh khối của lá, thân cành, cỏ, thảm mục (tấn/ha) TFW(i) – là tổng sinh khối tươi của lá, thân cành, cỏ và thảm mục đo đếm trong ÔDB (g) MC(i) – là độ ẩm tính bằng % của lá, thân cành, cỏ và thảm mục. 0,01 là hệ số chuyển đổi. (kết quả tính toán được ghi vào mẫu biểu số 04: “biểu tính sinh khối khô và độ ẩm của cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng”). Mẫu biểu 04: BIỂU TÍNH SINH KHỐI VÀ ĐỘ ẨM CỦA CÂY BỤI THẢM TƯƠI VÀ VẬT RƠI RỤNG. Thành phần TFW (g/m2) MC (%) TDM(i)=[TFW(i)*1-MC(i)*]*0,01(tấn/ha) Thân, cành Lá tươi Thảm tươi Lá rụng Thảm mục Tổng Tổng sinh khối khô của cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng(TBD) được tính như sau TBD (tấn/ha) = TDM(I) +TDM(tc) + TDM(c) = TDM(tm) Hàm lượng carbon trong cây bụi, thảm tươi được xác định thông qua việc áp dụng hệ số mặc định 0,5 (IPCC, 2003). Theo đó hàm lượng carbon của cây bụi, thảm tươi sẽ là tổng hàm lượng carbon ở các bộ phận: lá, thân cành, cỏ và thảm mục, và được tính theo công thức: CS = [TDM(I) +TDM(tc) + TDM(c) +TDM(tm)]*0,5 (tấnC/ha) Xác định hàm lượng carbon trong đất Carbon tích lũy trong đất (tấnC/ha) (theo IPCC, 2003)được tính theo công thức: Cđất = h x Dđất x Cđất% x UFC Trong đó: UFC – hệ số chuyển đổi và băng 100. Cđất% - là hàm lượng carbon tích lũy/ha đất (%). h – là độ sâu lấy đất (cm). Dđất – là dung trọng đất (g/cm3) Xác định lượng CO2 được hấp thụ Lượng carbon tổng số: Wctổng = Wcthựcvật + Wcđất (tấn/ha). Trong đó: Wctổng – tổng lượng carbon. (tấn/ha) Wcthựcvật – lượng carbon từ thảm thực vật. (tấn/ha) Wcđất – lượng carbon tích lũy trong đất. (tấn/ha) Lượng CO2 hấp thụ của phương pháp NLKH (Wco2) Wco2 = Wctổng x 44/12 (tấn CO2/ ha) Phương pháp sử lý số liệu Sau khi thu thập được toàn bộ số sử dụng Excel để tính đặc trưng mẫu CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Hiện trạng về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế của xã Tiên Lãng 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Khu vực điều tra rừng thuộc 2 thuộc Cái mắt và Mũi Chùa xã Tiên Lãng, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm thị trấn Tiên Yên 5,6 Km về phía Đông. Phía Bắc và Tây giáp với Thị trấn Tiên yên và xã Yên than. Phía Nam giáp với xã Hải lạng và xã Đồng rui. Phía Đông giáp với xã Đông ngũ 4.1.1.2 Khí hậu thuỷ văn Khu vực điều tra nằm sát bờ biển nên chịu ảnh hưởng vùng khí hậu biển đông , khí hậu được chia là 2 mùa rõ rệt, mùa hè từ tháng 4 đến 10 tháng, lượng mưa khoảng 1.700- 2,900 mm tập trung vào tháng 4-10, mùa đông khô lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng đặc 3 biệt là có sương giá và các tháng 12. 4.1.1.3 Địa hình địa thế Khu vực điều tra thuộc kiểu địa hình miền núi bị chia cắt mạnh bởi các con suối nhỏ và hệ thống sông, khe đổ vào các thung lũng nhỏ hẹp năm xen lẫn trong khu vực. Nhìn chung kiểu địa hình này khá phức tạp và đây cũng chính là một trong những nguyên nhân tạo ra sự khác nhau về trạng thái rừng cũng như làm phong phú sự đa dạng loài cây gỗ nói riêng và thực vật nói chung. 4.1.2 Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội 4.1.2.1 Dân số, dân tộc, lao động Hai thôn Cái Mắt và mũi chùa xã Tiên Lãng huyện Tiên Yên, cộng đồng trực tiếp quản lý diện tích rừng được điều tra có 163hộ, nhân khẩu: 803 lao động: 629, thành phần dân tộc chính là người: Dao và Kinh. Người dân địa phương ở đây sinh sống bằng 2 nghề chính đó là làm nông nghiệp và đánh bắt hải sản. Số lượng hộ gia đình tham gia đánh bắt hải sản tập trung chủ yếu ở thôn Mũi Chùa, ở thôn Cái Mắt phần lớn các hộ Nông nghiệp. Do người dân sống gần với rừng nên họ thường xuyên vào rừng hái củi, đốt than, và thu nhặt các laọi cây dược liệu có giá trị khác. Khi tài nguyên rừng còn dồi dào thì rừng cũng là một nguồn thu nhập chính của họ. Do việc quản lý rừng chưa hợp lý nên diện tích của chất lượng rừng càng ngày càng bị suy thoái bởi chính những người chủ rừng được nhà nước giao cho quản lý. 4.1.2.2- Kết cầu hạ tầng Do nằm không xa trung tâm thị trấn huyên Tiên Yên, dọc theo con đường nhựa ra cảng Mũi Chùa, nên hệ thống kết cấu hạ tầng tại khu vực 2 thôn này khá tốt. Bên cạnh tuyến đường chính là đường nhựa còn có nhiều con đường nhỏ đi vào trung tâm thôn, người dân địa phương ở đây có thể sử dụng xe máy đi lại khá dễ dàng vào cả 2 mùa trong năm. bên cạnh đó thôn cũng gần với biện nên việc giao thông bằng đường thuỷ khá dễ dàng. 4.2. Tài nguyên rừng 4.2.1 Sự phân bố tài nguyên rừng Tổng diện tích tự nhiên của Thôn là : 1.254,2 ha. Trong đó : + Đất lâm nghiệp : 606,7ha. Chia ra : - Đất có rừng tự nhiên : 347,5 ha. - Rừng trồng hiện có: 50,0 ha - Đất trống: 208,7ha. + Đất Nông nghiệp : 46,5ha. ( Mũi Chùa không có đất nông nghiệp) + Đất khác : 601 ha. ( Chủ yếu là đất mặt nước) 4.2.2 Về phát triển lâm nghiệp Từ những thập kỷ 90 trở về đây rừng và tài nguyên rừng xã Tiên lãng đã bị suy giảm một cách nhanh chóng . cả về diện tích và tổ thành.. Đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến sự suy giảm tài nguyên rừng tại Thôn cụ thể như sau: + Những hiểu biết về vai trò ý nghĩa và giá trị của rừng còn rất hạn chế . + Ít hiểu biết về kỹ thuật khai thác hợp lý. + Đại bộ phận các nông dân do không đáp ứng được kinh tế gia đình nên đã tăng áp lực vào rừng . + Mặc dù đã được giao đất giao rừng, nhưng nhiều hộ chưa nhận biết được vị trí lô đất được giao nên thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý, bảo vệ. + Do nông dân vùng lân cận ( Hải lạng, thị trấn) vào khai thác.... Trước thực trạng trên , thực hiện nghị quyết của Đảng Bộ Huyện, xã về đẩy mạnh công tác phát triển và bảo vệ rừng , những năm gần đây công tác trồng và bảo vệ rừng đã thực sự trở thành phong trào rộng khắp ở hầu hết các thôn xã: Cấp Xã, thành lập Ban quản lý bảo vệ rừng. Cấp Thôn Thành lập đội tự quản, thông qua công tác truyền thông, nhiều hộ đã tự nguyện trồng và quản lý bảo vệ rừng ... Song do việc đầu tư thấp, thiếu hiểu biết về kỹ thuật trồng và phương pháp, cách thức tổ chức quản lý bảo vệ, thực hiện thiếu qui hoạch .... dẫn đến hiệu quả đạt được là chưa cao. Mặt khác, do nhiều diện tích rừng bị chặt phá nên môi trường, sinh thái bị đe doạ nghiêm trọng. gây ảnh lớn lớn đến đời sống kinh tế của nhân dân. Xuất phát từ thực trạng trên , Được sự quan tâm của Ngân hàng Tái Thiết Đức, BQL các dự án Lâm nghiệp... đã Hỗ trợ cho 2 Thôn thực hiện Mô hình “ Quản lý biền vững rừng tự nhiên”. Mục tiêu: Xây dựng mô hình quản lý dựa vào cộng đồng để quản lý, bảo vệ , phát triển và phục hồi bền vững rừng tự nhiên. Thông qua đó nhằm nâng cao năng lực tổ chức, quản lý và nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò ý nghĩa của rừng . Đồng thời cải thiện mức sống, tạo nguồn thu nhập ổn định lâu dài cho nông dân trong thôn . 4.2.3 Thảm thực vật Qua số liệu thu thập tại địa phương cho thấy thôn Cái Mắt có: tổng cộng 96 loài cây đã được phát hiện Bảng sau đây cho thấy số lượng các loài cây chính ( trên 1ha) với đường kính thân cây ngang ngực lớn hơn 5cm, số lượng tái sinh tự nhiên và tái phát triển của chúng. Loài cây ( Nhóm mục đích ) D1.3 > 6cm (nr & r ) Lim xanh (1) 59 52 Sến (1) 5 13 Sến mỡ (1) Sến mủ (1) 15 1 Trám (1) 53 28 Re vàng (2) 7 16 Bứa (3) 43 127 Chẹo (3) 43 35 De (3) 119 130 Dung đen (3) 45 22 Hà nu (3) 39 22 Re (3) 75 247 Sến đất (3) 12 8 Số liệu trên cho thấy một số loài cây có giá trị cao ( Nhóm mục đích 1) chiếm một tỷ lệ rất thấp. Đặc biệt, một dẫn chứng là tình trạng thiếu tái sinh tự nhiên. Chỉ có những loài cây chịu bóng là sinh sản đủ số lượng cây để phát triển lên tầng tán chính. Điều này có nghĩa rằng những cây gỗ lớn cần được bảo vệ để liên tục cung cấp hạt và cần tỉa thưa những cây cạnh tranh có giá trị thấp[13]. 4.2.4 Tầng tán Số lượng cây ở các tầng tán khác nhau của rừng thể hiện gần như đầy đủ lớp phủ thực vật của khu vực. Thuộc khu vực rừng tự nhiên của Cái Mắt, có khoảng 2260 cây/ha. Số lượng cây non là khoảng hơn trên dưới 500 cây - chủ yếu là tái sinh tự nhiên từ hạt và tái sinh từ chồi, rễ. Số lượng cây phân bố ở các tầng tán của rừng thôn Cái Mắt là đều và tốt. Nhìn chung đường kính trung bình thân cây ở tầng cây chính của thôn là khoảng 14,5 cm[13]. 4.2.5 Tuổi cây Sự xác định xác tuổi của cây rừng là khá khó khăn. Trong điều tra đã cố gắng thu thập những số liệu đáng tin cậy, tuy nhiên việc ước lượng tuổi cây theo đường kính thân cây ở nhiều trường hợp tỏ ra khác biệt khá lớn so với tuổi thực của cây[13]. 4.3. Sinh khối và lượng carbon tích lũy trong thành phần thực vật Sinh trưởng đường kính D1.3 của rừng Việc nghiên cứu tiến hành trên 3 ÔTC. Qua điều tra đường kính của tấng cây cao tôi thu được kết quả như sau: Bảng 01: Dường kính bình quân của tầng cây cao Địa điểm ÔTC D1.3bq(cm) Thôn Cái Mắt 01 17,6 02 14,22 03 13,3 Theo bảng 01, ta thấy trạng thái rừng tại thôn Cái Mắt phát triển không đồng đều với cỡ đường kính D1.3bq của 3 ÔTC. Do đây là rừng của BQL giao cho cộng đồng thôn Cái Mắt tự khoanh nuôi bảo vệ nên việc người dân lựa chọn các cây gỗ to để phục vụ xây dựng nhà. Các đặc trưng mẫu về đường kính D1.3 Đề tài tập trung vào đánh giá khả năng tích lũy carbon thông qua chỉ tiêu sinh trưởng là D1.3, nên trong phần này chỉ đánh giá sơ bộ sinh trưởng dường kính của tầng cây cao. Bảng 02: Các đặc trưng mẫu về đường kính D1.3 D1.3 ÔTC1 ÔTC2 ÔTC3 Trung bình mẫu 8,70 7,75 8,73 Sai số của TB mẫu 1,34 0,93 1,26 Trung vị mẫu -9,26 -5,28 -1,30 Mode 46,50 39,33 25,32 Sai tiêu chuẩn (S) 5,99 5,25 5,91 Phương sai mẫu (S2) 35,91 27,55 34,87 Độ nhọn phân bố (Ek) 3422,64 219,43 3055,49 Độ lệch phân bố (Sk) -211,74 -24,22 -189,90 Hệ số biến động S% 68,87 67,72 67,67 Dung lượng mẫu 20,00 32,00 22,00 sai số tuyệt đối của ước lượng với độ tin cây (95,0%) 2,63 1,82 2,47 Qua bảng 02 cho ta thấy sai tiêu chuẩn về đường kính của cây rừng ở các ÔTC là khá lớn điều này cho thấy, trong cùng một ÔTC thì cây rừng sinh trưởng không đều. Mức độ biến động ở ba ÔTC chênh lệch nhau nhau và tương đối cao, cao nhất là ÔTC1 chứng tỏ rằng mức độ phân hóa về đường kính của ÔTC01 là sớm nhất. Khả năng tích lũy carbon Khả năng sinh trưởng của cây rừng có mối liên hệ chặt chẽ với khả năng tích lũy carbon của cây rừng. Vì vậy, trên cơ sở đánh giá sinh trưởng đề tài sẽ xác định khả năng tích lũy carbon của rừng cộng đồng tại thôn Cái Mắt. Khả năng tích lũy carbon của lâm phần được đánh giá qua sinh khối mà rừng đạt được. 4.3.1. Sinh khối thảm thực vật Sinh khối là lượng vật chất mà cây rừng và lâm phần tạo ra và tích lũy được trong một đơn vị thời gian. Sinh khối được xác định là tất cả các chất hữu cơ ở dạng sống và chết (còn ở trên cây) ở trên hoặc ở dưới mặt đất (Brown, 1997; Ponce-Hernandez, 2004). Sinh khối là đơn vị đánh giá năng suất của lâm phần. Mặt khác để có được số liệu hấp thụ về carbon, khả năng và động thái qua quá trình hấp thụ carbon của rừng, người ta phải tính từ sinh khối rừng. Vì vậy điều tra sinh khối cũng chính là điều tra hấp thụ carbon của rừng (Ritson and Sochacki, 2003). 4.3.1.1. Sinh khối của tầng cây cao Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, sinh khối ở tầng cây cao của Rừng Cộng đồng tại thôn Cái mắt ta có biểu số liệu sau: Bảng 03: Kết quả tổng hợp lượng sinh khối khô của tầng cây cao ÔTC W khô tầng cây cao (tấn/ha) W thân, lá W rễ ∑ 1 24,77 6,19 30,96 2 19,73 4,93 24,66 3 9,49 2,37 11,86 TB 18,00 4,50 22,50 Bảng 02 ta thấy rằng: sinh khối tầng cây cao của rừng cộng đồng tại thôn Cái Mắt tương đối đồng đều; đối với sinh khối thân, lá tầng cây cao dao động trong khoảng 9,49tấn/ha – 24,77 tấn/ha, trung bình là 18,00 tấn/ha; đối với sinh khối rễ của tầng cây cao dao động trong khoảng 2,37 tấn/ha – 6,19 tấn/ha, trung bình là 4,50 tấn/ha. Nhìn chung lượng sinh khối tầng cây cao của rừng cộng đồng của thôn Cái Mắt tương đối lớn, trung bình là 22,50 tấn/ha và dao động trong khoảng 11,86 – 30,96 tấn/ha. Do người dân ở thôn Cái Mắt sinh sống chủ yếu bằng đánh bắt hải sản và làm ruộng ít phụ thuộc vào rừng nên mật độ rừng dày và có trữ lượng. Sinh khối cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng Sinh khối tươi của thảm tươi cây bụi là trọng lượng tươi của thảm tươi cây bụi trên một đơn vị diện tích xác định (thường tính bằng tấn/ha) Sinh khối của thảm tươi cây bụi là trọng lượng khô kiệt của thảm tươi cây bụi trên một đơn vị diện tích. Bằng phương pháp xác định trọng lượng khô kiệt theo phương pháp đã nêu ở chương 4, kết quả xác định sinh khối thảm tươi Bảng 04: Kết quả tổng hợp lượng sinh khối khô của tầng thảm tươi, vật rơi rụng và thảm mục ÔTC W khô tầng thảm tươi, vật rơi rụng và thảm mục (tấn/ha) W cây bụi, thảm tươi W vật rơi rụng W thảm mục ∑ 1 4,3 3,0 1,0 8,3 2 4,5 3,1 1,1 8,7 3 5,6 2,8 0,8 9,2 TB 4,8 3,0 1,0 8,7 Số liệu bảng 03 cho thấy: Nhìn chung sinh khối của tầng cây bụi, thảm tươi vật rơi rụng và thảm mục trong 3 ôtc là tương đương nhau. Sinh khối khô tích lũy trong cây bụi, thảm tươi của rừng ở thôn Cái Mắt khá lớn, trung bình là 4,8 tấn/ha, dao động trong khoảng 4,3 tấn/ha – 5,6 tấn/ha. Lượng sinh khối của thảm tươi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: điều kiện tự nhiên, đặc điểm khí hậu, đất đai, địa hình, loài cây, biện pháp tác động và mức độ tác động vào rừng...Trong đó độ tàn che của tầng cây cao rất quan trọng. Bên cạnh đó còn có sự tác động do chăn thả gia súc như: trâu, bò, lợn... vào rừng hạn chế quá trình sinh trưởng của cây bụi, thảm tươi. Đất bị bỏ hóa lâu năm nên nghèo chất dinh dưỡng cũng là nguyên nhân lượng sinh khối của thảm tươi không nhiều. Sinh khối của vật rơi rụng ở đây dao động trong khoảng 2,8 tấn/ha – 3,1 tấn/ha. Vật rơi rụng là lá tươi, lá khô tầng cây cao và cành khô tầng cây cao rơi rụng xuống. Do cây ở trạng thái rừng này là rừng già đã có trữ lượng, tán cây rừng lớn nên lượng sinh khối của vật rơi rụng khá nhiều trung bình là 3,0 tấn/ha. Lượng sinh khối của thảm mục ít nhất, trung bình là 1,0 tấn/ha và dao động trong khoảng 0,8 tấn/ha – 1,1 tấn/ha. Lượng sinh khối ở các ô tiêu chuẩn đại diện cho thôn Cái Mắt tương đối đồng đều. Tóm lại: sinh khối khô của tầng thảm tươi, vật rơi rụng và thảm mục khá nhiều với tổng lượng sinh khối trung bình là 8,7 tấn/ha, tổng lượng sinh khối thảm tươi, vật rơi rụng và thảm mục ở các ô tiêu chuẩn đại diện cho thôn Cái Mắt dao động trong khoảng 8,3 tấn/ha – 9,2 tấn/ha. => Từ kết quả của bảng 02, 03 ta thấy rằng lượng sinh khối ở thực vật tập chung lớn nhất ở vật rơi rụng của tầng cây cao. 4.3.1.3. Trữ lượng carbon trong thành phần thực vật Trong thực vật nói chung và cây rừng nói riêng đều tích lũy một lượng carbon nhất định, mỗi giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây rừng sẽ tích lũy một lượng carbon khác nhau, cây rừng càng nhiều tuổi thì tích lũy càng nhiều carbon và mỗi loài cây rừng khác nhau sẽ tích lũy một lượng carbon khác nhau. Kết quả tổng hợp lượng carbon tích lũy trong thành phần thực vật rừng của thôn Cái Mắt được tổng hợp ở bảng sau: Bảng 05: Kết quả tổng hợp lượng các bon tích lũy trong thành phần thực vật ÔTC Tầng cây cao Tầng thảm tươi, vật RR và thảm mục ∑ C (tấn/ha) Tỉ lệ % C (tấn/ha) Tỉ lệ % C (tấn/ha) Tỉ lệ % 1 14,24 77,51 4,13 22,49 18,37 100,00 2 11,34 72,24 4,36 27,76 15,70 100,00 3 5,46 54,19 4,61 45,81 10,07 100,00 TB 10,35 67,98 4,37 32,02 14,71 100,00 Kết quả bảng 04 cho thấy, tỷ lệ carbon tập trung chủ yếu ở thảm tươi, vật rơi rụng và thảm mục của rừng, lượng carbon trung bình của tầng này là 67,95 tấn/ha (chiếm 86,81%), lượng carbon trung bình của tầng cây cao là 10,35 tấn/ha (chiếm 13,19%). Lượng carbon ở các ô tiêu chuẩn chênh lệch nhau khá nhiều, tầng cây cao dao động trong khoảng 5,46 tấn/ha – 14,24 tấn/ha, tầng thảm tươi; vật rơi rụng và thảm mục dao động trong khoảng 61,55 tấn/ha – 72,50 tấn/ha. Tổng trung bình lượng carbon tích lũy của rừng cộng đồng thôn Cái Mắt là 78,30 tấn/ha. 4.4. Trữ lượng carbon trong đất Trong tự nhiên, chủ yếu CO2 được hấp thụ bởi các thành phần của hệ sinh thái nằm phía trên mặt đất qua lá để tạo ra sinh khối chứa carbon sau đó carbon hấp thụ được sẽ chuyển xuống dưới mặt đất thông qua rễ. Tuy nhiên một phần khác lại được truyền xuống đât thông qua quá trình phân hủy xác hữu cơ, tiết dịch của rễ kết h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxchuyen de sua_Minh.docx