Chuyên đề Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thủ Đô

 

PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI NHTM 3

I. Một số vấn đề chung về đầu tư 3

1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư phát triển 3

1.1 Khái niệm đầu tư: 3

1.2 Khái niệm về đầu tư phát triển: 3

2. Đặc điểm của đầu tư phát triển 4

2.1 Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm chủ yếu sau đây: 4

II. Ngân hàng- Ngân hàng thương mại 5

1. Khái niệm chung về ngân hàng 5

2. Khái niệm về ngân hàng thương mại 5

3. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại. 6

3.1 Hoạt động huy động vốn 6

3.2 Hoạt động trung gian thanh toán 6

3.3 Hoạt động cho vay 7

3.4 Hoạt động bảo lãnh 7

3.5 Thuê mua 7

3.6 Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn 8

3.7 Tài trợ các hoạt động của Chính phủ 8

III. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM 8

1. Khái niệm về cạnh tranh, các loại hình cạnh tranh 8

2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM 13

2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 13

2.2 Khái niệm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và những đặc điểm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. 13

3. Các công cụ cạnh tranh của NHTM 15

3.1 Cạnh tranh bằng chất lượng 15

3.2 Cạnh tranh bằng giá cả 16

3.3 Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối 17

4. Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của các NHTM 19

4.1 Nhóm nhân tố khách quan. Có 4 lực lượng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một NHTM, đây là những nhân tố khách quan 19

4.2 Nhóm nhân tố chủ quan. 20

IV. Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM 22

1. Khái niệm đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh: 22

2. Nội dung đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh: 22

3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM 24

3.1 Năng lực tài chính 24

3.2. Năng lực hoạt động kinh doanh 25

3.3 Năng lực mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ 26

3.4 Về năng lực quản trị - điều hành 27

3. 5 Về năng lực công nghệ 28

3.6 Về thương hiệu 29

Chương II 31

TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH 31

CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỦ ĐÔ 31

I. Giới thiệu chung về chi nhánh ngân hàng nông nghiệp& phát triển nông thôn Thủ đô 31

1. Quá trình hình thành và phát triển 31

2. Mô hình tổ chức và chức năng , nhiệm vụ chính của các phòng ban tại chi nhánh NHNN&PTNT Thủ đô. 32

2.1 Mô hình tổ chức 32

2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 33

II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh 34

1. Các sản phẩm chủ yếu của Chi nhánh 34

2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NN&PTNT Chi nhánh Thủ đô: 35

2.1 Nguồn vốn 37

2.2 Dư nợ 39

2.3 Công tác thanh toán quốc tế 39

2.4 Kết quả tài chính 40

2.5 Dịch vụ và các tiện ích thực hiện 40

III. Tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh 42

1.Tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh; 42

1.1 Về nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 42

1.2 Đầu tư vào cơ sở vật chất và đổi mới công nghệ 44

1.3 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 45

1.4 Đầu tư vào hoạt động marketing 48

1.5 Đầu tư mở rộng, đa dạng dịch vụ, sản phẩm 49

2. Kết quả và hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô 51

2.1. Năng lực tài chính 51

2.2 Khả năng sinh lời và hệ số CAR 54

2.3 Năng lực hoạt động hoạt động kinh doanh 55

2.4 Năng lực mở rộng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ 58

2.5 Năng lực công nghệ 59

2.6 Năng lực nhân sự 61

IV. Những thuận lợi và khó khăn của Chi nhánh trong quá trình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh 62

1. Thuận lợi 62

2. Khó khăn 63

CHƯƠNG III 64

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỦ ĐÔ 64

I. Đánh giá chung về môi trường kinh doanh của ngành ngân hàng sau năm 2010 64

1. Nhận định đặc điểm môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng sau năm 2010 64

2. Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có triển vọng phát triển đến năm 2010 65

II. Định hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. 65

III. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô 67

1. Đầu tư tạo dựng tiềm lực cơ sở vật chất và đổi mới công nghệ 67

1.1 Đa dạng hóa các nguồn vốn để phục vụ quá trình đổi mới công nghệ. 67

1.2 Sử dụng tư vấn trong quá trình đầu tư đổi mới công nghệ 70

2. Đầu tư xây dựng các chiến lược marketing phù hợp với chi nhánh 71

3. Không ngừng đầu tư nguồn nhân lực và bộ máy quản lý của Chi nhánh 74

3.1 Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 74

3.2 Tầm quan trọng của công tác đào tạo nhân lực 75

3.3 Chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 76

3.4 Mối quan hệ giữa công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực với các công tác quản lý nguồn nhân lực khác 76

3.5 Hoàn thiện nội dung đầu tư phát triển nguồn nhân lực 77

4. Những giải pháp khác: 79

5. Các đề xuất kiến nghị 80

5.1 Các giải pháp bổ trợ từ phía Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước: 80

5.2 Kiến nghị với NHNN&PTNT Việt Nam 81

KẾT LUẬN 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

 

 

doc89 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1574 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14 tỷ, chiếm 1.6% tổng nguồn vốn. Tiền gửi, tiền vay các TCTD: 50 tỷ, chiếm 5.6% tổng nguồn vốn. * Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian: Nguồn vốn không kì hạn: 11 tỷ, chiếm 1.2% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn có kỳ hạn<12 tháng: 106 tỷ, chiếm 11.9% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn có kỳ hạn>12 tháng: 773 tỷ, chiếm 86.9% tổng nguồn vốn. Đi đầu trong vai trò ổn định thị trường tiền tệ, là công cụ đắc lực hữu hiệu của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước trong việc thực thi các chính sách tài chính, tiền tệ qua đó có đóng góp tích cực trong kiềm chế lạm phát ở những tháng đầu năm và hiện nay là kích cầu, ngăn ngừa suy giảm kinh tế. Từ đầu năm đến nay, thực hiện 12 lần giảm lãi suất cho vay; chấp nhận giảm doanh thu để cùng đồng hành, chia sẻ khó khăn với cộng đồng doanh nghiệp và các hộ sản xuất do vậy đã trực tiếp hỗ trợ trên 10 triệu hộ gia đình và trên 3 vạn doanh nghiệp có đủ vốn với mức lãi suất hợp lý để phục hồi sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu. Trước thực tế đó, để tiếp tục giữ vững nguồn vốn hiện có và từng bước tăng trưỏng nguồn vốn Chi nhánh đã không ngừng đa dạng hoá các hình thức huy động ngoài các loại hình truyền thông như tiền gửi tiết kiệm có kì hạn trả lãi hàng tháng, hàng quý... tiết kiệm khuyến mại, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng và tặng quà đối với tiền gửi nội ngoại tệ... và nhiều hình thức huy động đa dạng đá ứng thị hiếu của khách hàng . Ngoài việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn từ dân cư , Chi nhánh còn tìm mọi biện pháp giữ vững và tiếp cận nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các TC xã hội tiếp tục tăng trưởng nguồn vốn. 2.2 Dư nợ Tổng dư nợ đến 31/12/2008: 539 tỷ đồng đạt 110% so với KH năm 2008, so với 31/03/2008 tăng 96 tỷ đồng. Trong đó cho vay trung hạn, dài hạn 150 tỷ đồng đạt 97% tỷ đồng so KH. Phân tích dư nợ theo thời gian cho vay + Dư nợ ngắn hạn: 389 tỷ, chiếm 72% tổng dư nợ. + Dư nợ trung, dài hạn: 150 tỷ, chiếm 28% tổng dư nợ. + Nợ xấu đến 31/12/2008: 0 Phân tích dư nợ theo loại tiền: + Dư nợ nội tệ : 461 tỷ đồng, chiếm 86% tổng dư nợ. + Dư nợ ngoại tệ qui đổi VNĐ: 78 tỷ đồng, chiếm 14% tổng dư nợ. 2.3 Công tác thanh toán quốc tế Trong năm qua, hoạt động của chi nhánh NHNN&PTNT Thủ đô nói chung gặp không ít khó khăn. Như thị trưòng hối đoái biến động mạnh, chỉ số giá tiêu dùng tăng, cơ cấu xuất nhập khẩu mất cân đối, bên cạnh là sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội nhằm duy trì sự phát triển và mở rộng thị phần. Các ngân hàng chỉ có thể khắc phục bằng cách không ngừng cải tiến phươn g thức hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đứng trước những khó khăn, thách thức hoạt động kinh doanh công tác thanh toán quốc tế đã xây dựng đề án phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh. Dưới đây là những số liệu cụ thể về công tác thanh toán quốc tế của chi nhánh: Kim ngạch nhập khẩu trong điều kiện cạnh tranh gay gắt về thị trường và giá cả. L/C nhập : 1.150 ngàn USD/10 món, 8.883 ngàn JPY L/C xuất: + Nhờ thu : 128 ngàn/ 02 món. + Chiết khấu: 106 ngàn USD/ 05 món. Chuyển tiền: + Chuyển tiền đi : 4.424 ngàn USD/31 món + Chuyển tiền đến: 319 ngàn EUR/08 món , 623 ngàn USD/34 món. Thu dịch vụ từ TTQT và Kinh doanh tệ đạt 940 triệu đồng. Thống nhất với phòng kế toán, tín dụng để đơn giản háo một số thủ tục giấy tờ trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng và chính xác, trong quá trình thực hiện đã có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng nghiệp vụ với nhau và đã tạo được hiệu quả tốt trong công việc. Kết quả tài chính Tổng thu: 97 tỷ, tăng so với 31/03/2008 là 87 tỷ. Trong đó thu lãi: 82 tỷ. thu dịch vụ là 1.254 triệu. - Tổng chi: 91 tỷ tăng so với 31/03/2008 là 77 tỷ. Trong đó chi trả lãi: 67 tỷ, chiếm 74% trong tổng chi. - Chênh lệch thu nhập- chi phí: 6.9 tỷ. - Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra: 0.15%. - Hệ số tiền lương đạt được: 1.46. 2.5 Dịch vụ và các tiện ích thực hiện Trong năm qua việc triển khai các loại hình dịch vụ được Ban giám đốc đặc biệt quan tâm chỉ đạo ngay từ đầu năm. Đến nay Chi nhánh đã triển khai nhiều hình thức dịch vụ: chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thanh toán biên mậu, dịch v ụ bảo lãnh, ATM, thẻ tín dụng nội địa thẻ ghi nhớ. Thanh toán thẻ ACB, Master Card, thanh toán sec du lịch....thu đổi ngoại tệ. Năm 2008 Chi nhánh tiếp tục triển khai dịch vụ thẻ ATM, cho đến nay đã có 632 khách hàng sử dụng thẻ ATM của Chi nhánh, số lượng thẻ : 547 thẻ thường và 85 thẻ VISADEBIT với số dư 500 triệu đồng. Nhìn chung chi nhánh đã triển khai các l oại hình dịch vụ đã thực hiện tốt trong toàn chi nhánh việc này đã được quán triệt đến từng Phòng ban, từng cán bộ việc thực hiện triển khai các dịch vụ tiện ích, đây là một việc làm khó đòi hỏi toàn thể cán bộ nhân viên phải nâng cao ý thức, coi việc phát triển các loại hình dịch vụ là nhiệm vụ bắt buộc trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNN&PTNT Thủ đô trước mắt và lâu dài. Trong chiến lược phát triển của mình, Chi nhánh sẽ trở thành đơn vị tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn của đất nước. Tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh 1.Tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh; 1.1 Về nguồn vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh Tất cả các doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng, muốn triển khai thực hiện được các hoạt động đầu tư tại đơn vị mình thì trước tiên phải huy động được vốn. Ngay từ đầu Chi nhánh đã xác định nguồn vốn có ý nghĩa quyết định đến việc kinh doanh, do vậy đã quán triệt, xây dựng quy chế khoán huy động vốn tới từng cán bộ, từng phòng giao dịch trực thuộc chủ động tiếp cận khách hàng là dân cư, các TCKT. Kết hợp đầu tư mở rộng màng lưới tại những khu đô thị mới có dân cư đông đúc ( khu Đồng Xa), mở rộng các hình thức thanh toán như chuyển tiền điện tử, kết nối với khách hàng, chất lượng dich vụ thẻ đáp ứng kịp thời các nhu cầu đa dạng của khách hàng. Dưới đây là biểu đồ cơ cấu nguồn vốn theo tính chất huy động mà chi nhánh đã huy động được trong năm 2008: Biểu đồ 1.1: Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất huy động của Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô năm 2008 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh củaChi nhánh) Từ biểu đồ, ta có thể thấy nguồn vốn huy động từ các TCKT vẫn chiếm ưu thế, đạt 563 tỷ, chiếm 63% tổng nguồn vốn. Đây vẫn là kênh huy động vốn lớn nhất của Ngân hàng. Tiếp theo là nguồn vốn huy động từ các bộ phận dân cư, đạt 278 tỷ đồng, đạt gần 50% tổng vốn huy động từ các TCKT, và chiếm 31% tổng nguồn vốn. Cuối cùng là tiền gửi, tiền vay các TCTD chỉ chiếm 6% tổng nguồn vốn, đạt 50 tỷ. Qua đó ta thấy tỷ trọng nguồn vốn huy động theo các TCKT và dân cư của Chi nhánh chiếm tỷ trọng cao, chiếm 94% trong tổng nguồn vốn huy động. Điều này cho thấy sự ổn định trong nguồn vốn huy động của đơn vị. Chi nhánh đã thực hiện tốt các chỉ đạo huy động vốn của TW như: Huy động tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt, giao dịch gửi, rút tiền nhiều nơi, huy động tiền gửi tiết kiệm dự thưởng chào mừng 20 năm ngày thành lập AGRIBANK đợt II, Phát hành kỳ phiếu thưởng mừng xuân Kỷ Sửu, tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng đạt kết quả cao 27 tỷ đồng, huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất tự điều chỉnh tăng theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tích cực theo dõi biến động lãi suất huy động trên thị trường để có hướng điều chỉnh lãi suất kịp thời phù hợp hơn. Tiếp cận với một số các ban quản lý dự án như Ban quản lý dự án giao thông đô thị Hà Nội nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư trong việc chi trả tiền đền bù. Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô đã thường xuyên bám sát thị trường, các yếu tố cạnh tranh, để đưa ra các sản phẩm dich vụ với lãi suất và mức phí phù hợp. Làm tốt công tác tiếp thị tới khách hàng nhất làm các điểm mới mở ban đầu đã thu hút được sự chú ý của nhiều cá nhân và doanh nghiệp đến mở tài khoản và gửi tiền tiết kiệm tăng lên đáng kể. Ngoài ra, Chi nhánh thường xuyên phát động phong trào thi đua huy động vốn với các tiêu chí cụ thể, khen thưởng kịp thời đền từng phòng ngiệp vụ, phòng giao dịch và trực tiếp đến từng cán bộ tăng trưởng được nguồn vốn. 1.2 Đầu tư vào cơ sở vật chất và đổi mới công nghệ Chi nhánh đã có định hướng đúng đắn về phát triển mở rộng mạng lưới. Trình NHNN&PTNT Việt Nam chuyển địa điểm giao dịch của Chi nhánh từ 40 Bùi Thị Xuân sang 91 Phố Huế có vị trí thuận lợi hơn trong giao dịch cũng như quảng bá thương hiệu Agribank. Trong năm 2008 Chi nhánh đã đầu tư mở được 02 phòng giao dịch, các phòng giao dịch và chi nhánh đều đã đi vào hoạt động ổn định có hiệu quả. Hệ thống cơ sở vật chất khang trang, hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên. Trang thiết bị đầy đủ, hiện đại đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá ngân hàng. Trong năm 2008, tổng mức đầu tư vào tài sản của Chi nhánh NHNN&PTNT Thủ đô là 3.930.389.306 VNĐ, bao gồm các khoản mục như sau: Mua sắm công cụ lao động : 58.800.000 VNĐ Chi thuê tài sản: 3.862.172.300 VNĐ Chi các vật liệu khác: 9.417.006 VNĐ Nhận thức được tầm quan trọng của đổi mới công nghệ, ban lãnh đạo Chi nhánh đã quyết tâm khắc phục mọi khó khăn để tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ. Mục tiêu của đầu tư đổi mới công nghệ là nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lưọng và tiến độ sản xuất kinh doanh của đơn vị.Trong quá trình hoạt động, Chi nhánh đã áp dụng hàng loạt các dự án công nghệ có tầm quan trọng như: dự án IPCAS giai đoạn II, Dự án kết nối thẻ Visa, MasterCard, Banknetvn; Cung cấp dịch vụ SMS; Dự án tư vấn chiến lược phát triển công nghệ thông tin và sản phẩm dịch vụ tới năm 2015. Một số dự án quan trọng khác như hệ thống xác thực tập trung PKI, hệ thống đào tạo trực tuyến E-Learning, phát hành thẻ chíp theo chuyển EMV cũng được triển khai, tạo nền tảng công nghệ tiên tiến để cung cấp nhiều sản phẩm ngân hàng hiện đại như gửi tiền nhiều nơi, rút nhiều nơi, Telephone Banking, InternetBanking…. Trong khi đó, so với các đối thủ khác cũng đã. đầu tư mạnh vào công nghệ làm nền tảng cho sự phát triển các sản phẩm mới mang tính công nghệ cao. Cụ thể như, ICB đã hoàn thành xong dự án hiện đại hóa ngân hàng giai đọan II với hệ thống hanh toán INCAS; ACB đã bắt đầu trực tuyến hóa các giao dịch ngân hàng từtháng 10/2001 thông qua hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ TCBS, có cơ sở dữ liệu tập trung và xử lý giao dịch theo thời gian. ACB còn sử dụng dịch vụ tài chính của Reuteurs dùng để cung cấp thông tin trực tuyến mua bán ngoại tê….. Dưới đây là bảng tổng hợp tham khảo chi phí mà các NHTM CP đã chi ra để ứng dụng phần mền ngân hàng lõi “core banking”. Bảng 1.2: Chi phí các NHTM CP đã chi để ứng dụng phần mềm ‘’core banking’’ Tên NHTM Chi phí Thời gian triển khai Đối tác thực hiện ACB 2 triệu USD 2 năm Unisys Sacombank 3,2 triệu USD 1 năm Temenos Techcombank 2 triệu USD 2 năm Temenos EAB 2,7 triệu USD 1 năm I-Flex VIB 3 triệu USD 1 năm Oracle (Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM 2007 ) Bảng dữ liệu trên cho thấy các Ngân hàng rất xem trọng việc phát triển công nghệ, sự phát triển công nghệ được xem là yếu tố quyết định đến sức mạnh cạnh tranh của mình trong quá trình phát triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng dịch vụ… 1.3 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Nhận thức sâu sắc trình độ cán bộ có ý nghĩa quyết định đến chất lượng hoạt động kinh doanh, Ngân hàng NN&PTNT Thủ Đô đặc biệt quan tâm đến hoạt động đầu tư đào tạo và đào tạo lại cán bộ, không ngừng nâng cao trình độ cán bộ, thông qua các hình thức tổ chức các lớp học tập và tìm hiểu nghiệp vụ, văn bản chế độ. Trong năm 2008 vừa qua, Chi nhánh đầu tư với tổng số vốn hơn 13 triệu để liên tiếp mở các khoá huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên , trong năm đã hướng dẫn cụ thể cho cán bộ tín dụng về phân tích đánh giá tài chính doanh nghiệp, tổ chức học tập triển khai nội dung các văn bản mới của NHNN&PTNT Việt Nam. Việc phân công, bố trí cán bộ một cách hợp lý giữa các phòng, các bộ phận, vừa đảm bảo khối lượng công việc giao, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, bố trí cán bộ, bố trí cán bộ gắn chặt với công tác đào tạo, luân chuyển cán bộ. Trong năm 2007, Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam đã ký hợp đồng đào tạo lại trị giá 5 triệu Euro bằng ngồn vốn do Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) tài trợ nhằm tập trung đào tạo kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt trong toàn hệ thống. Qua đó, chất lượng nhân sự của Chi nhánh không ngừng được nâng cao, trình độ đồng đều, nhạy bén với những thay đổi của ngành, năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm. Về công tác quản trị điều hành, bổ nhiệm các chức danh điều hành gồm các Trưởng phòng, Phó phòng phù hợp với trình độ, nghiệp vụ, khả năng đáp ứng công việc của từng người, tạo nên sức mạnh tổng hợp để hoàn thành nhiệm vụ chung. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành thực hiện phân công, phân nhiệm rõ người rõ việc, đảm bảo sự đoàn kết nhất trí cao trong nội bộ, xây dựng được ý thức, phong cách mới đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, lao động có nề nếp và kỷ cương, kinh doanh an toàn và hiệu quả. Giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, phòng giao dịch gắn liền với chỉ tiêu thi đua, góp phần thúc đẩy khuyến khích động viên cán bộ trong Chi nhánh hoàn thành nhiệm vụ chung. Giám đốc đã từng bước giao quyền tự chủ, uỷ quyền phán quyết cho các Phòng giao dịch nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong quyền hạn cho phép. Từng bước giao khoán cho các phòng nghiệp vụ và các Phòng giao dịch, thực hiện giao chỉ tiêu cho từng cán bộ CNV, thực hiện trả lương theo mức độ hoàn thành công việc. Mức lương thoả đáng, phù hợp với sự đóng góp của mỗi công nhân viên . Trong năm 2008, tổng số tiền đã chi cho nhân viên là: 113.205.887 VNĐ Lương và phụ cấp: 97.346.400VNĐ Các khoản chi để đóng góp theo lương: 15.859.487 VNĐ: + Nộp BHXH: 9.491.823 VNĐ + Nộp BHYT: 1265.576 VNĐ + Nộp kinh phí Công đoàn: 5102.088 VNĐ Để khích lệ động viên tinh thần làm việc nhiệt tình và có hiệu qủa, Ban giám đốc đã động viên khen thưởng kịp thời, quan tâm đào tạo, giúp đỡ những cán bộ còn yếu về nghiệp vụ, từ đó tạo ra sự đoàn kết, thống nhất trong toàn cơ quan, phát huy sức mạnh tổng hợp, cùng nhau đưa Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô ngày càng phát triển, tăng cao năng lực cạnh tranh, phấn đấu là một ngân hàng vững mạnh, có vị thế trong hệ thống. Tổ chức tốt các phong trào do Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam và chi nhánh Thủ đô phát động như phong trào thi đua: huy động tiết kiệm dự thưởng trong CBNV, tham gia tích cực các phong trào thi đua; huy động tiết kiệm dự thưởng trong CBNV, tham gia tích cực các phong trào thể thao, văn nghệ. Tham gia đóng góp các quỹ như: quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo, quỹ khuyến học, quan tâm, động viên thăm hỏi đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn, ốm đau. Từ đó khuyến khích động viên cán bộ trong toàn cơ quan phấn khởi tạo dộng lực trong công tác để hoàn thành nhiệm vụ. Chi nhánh tiếp tục xây dựng văn hoá doanh nghiệp với nội dung mà Ban lãnh đạo tổng kết trong 10 chữ: ‘’ Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng và hiệu quả’’. 1.4 Đầu tư vào hoạt động marketing Trong điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường như hiện nay, để có thể giành được thắng lợi trong cuộc cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường thì việc xây dựng một chiến lược Marketing hiệu qủa, phù hợp với thực tế là một đòi hỏi thiết yếu đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng. Tuy nhiên, Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô marketing vẫn chỉ được xem như là một công cụ hỗ trợ hoạt động bán hàng chủ yếu nhằm đạt mục tiêu bán hàng trong năm hơn là một định hướng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngân hàng mới chỉ nhìn vào phần nổi của tảng băng marketing. Chi nhánh chỉ tập trung vào truyền thông đại chúng(ATL) mà chưa quan tâm và đầu tư thích đáng vào các hoạt động marketing khác như, truyền thông BTL, kênh phân phối, dịch vụ khách hàng, R&D và logistics. Ngoài ra ngay cả đối với các chiến dịch truyền thống ATL, Chi nhánh còn triển khai một cách thiếu đồng bộ, thiếu sự phối hợp với các hoạt động marketing khác. Một số hệ quả của của việc này là: Không đạt được hiệu quả mong muốn trong mốc thời gian đã đề ra. Nghi ngờ tính hiệu quả của những khoảng ngân sách đầu tư vào thương hiệu. Chỉ chú trọng vào những mục tiêu trước mắt. Thiếu quan tâm thích đáng đến những mục tiêu mang tính chiến lược của thương hiệu ( định vị, quan hệ thương hiệu-người tiêu dùng, cá tính, điểm khác biệt của thương hiệu...) Trên thực tế, đây cũng là thực trạng chung của các doanh nghiệp Việt nam hiện nay, đặc biệt là những Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoặc mới thành lập. Chưa có cái nhìn đúng đắn và mạnh dạn đầu tư thích đáng vào hoạt động marketing. Mặc dù nhận thức được sự quan trọng và cần thiết của marketing, Chi nhánh đã thực hiện một số chương trình khuyến mãi hấp dẫn, cung cấp dịch vụ sản phẩm chất lưọng cao... Trong năm qua, Chi nhánh đầu tư vào lĩnh vực quảng bá thuơng hiệu của mình với tổng mức đầu tư gần 11 triệu đồng, trong đó các khoản chi về marketing cho đơn vị gồm: Chi xuất bản tài liệu: 1.295.000 VNĐ Chi cho tuyên truyền, quảng cáo: 6.508.000 VNĐ Chi cho công tác tiếp thị, khuyến mãi: 3.000.000 VNĐ Tuy nhiên, hiệu quả đạt mà hoạt động marketing đem lại cho Chi nhánh vẫn chưa cao do chưa đầu tư thoả đáng, chưa được thực hiện triệt để, chưa có sự phối hợp đồng bộ và triển khai theo kế hoạch cụ thể. Ngoài ra, Chi nhánh vẫn chưa có một phòng làm nhiệm vụ marketing độc lập chuyên trách quảng bá hình ảnh của đơn vị mình. Có thể do tâm lý quảng bá hình ảnh đại diện cho Ngân hàng là nhiệm vụ chính của Hội sở Agribank nên Chi nhánh NHNN&PTNT Thủ đô nói riêng và các Chi nhánh khác nói chung nên chưa có cái nhìn đúng đắn về công tác marketing và hiệu qủa mà nó đem lại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây cũng là thực trạng chung của các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay. 1.5 Đầu tư mở rộng, đa dạng dịch vụ, sản phẩm Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đời sống người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, Chi nhánh NHNN&PTNT Thủ đô không ngừng phát triển cả về quy mô, công nghệ và sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu ngày càng cao của khách hàng. Theo số liệu thống kê thì trong năm qua Chi nhánh đã đầu tư hơn 20 triệu đồng nhằm trang bị, mở rộng các loại dịch vụ và sản phẩm của mình. Tuy vậy, tính đa dạng về sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng sử dụng vẫn còn thấp. Tuy nhiên, năm 2008 cũng là năm đánh dấu những nỗ lực vượt bậc của ngân hàng trong việc mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ. Chi nhánh đã đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại để tạo cho khách hàng không gian sử dụng thẻ dễ dàng hiện đại, tiện lợi. Với phương châm mang đến cho khách hàng sự tiện lợi tối đa, Chi nhánh đã đưa ra dịch vụ chấp nhận thanh toán qua POS/EDC tại 02 quầy giao dịch của Chi nhánh và liên tục mở rộng mạng lưới này nhằm tạo sự thuận tiện hơn nữa cho các chủ thẻ. Bên cạnh đó, sản phẩm, dịch vụ thẻ của Ngân hàng còn có những ưu thế vượt trội, như: Thủ tục đơn giản, hạn mức thấu chi cao, mức phí hấp dẫn, an toàn, hỗ trợ khách hàng 24/24, v.v.. đã thu hút được một lượng lớn khách hàng với số lượng thẻ phát hành đạt trên 600 thẻ. Ngân hàng đã kết nối thanh toán thẻ Visa, Banknetvn vào thời điểm trong lúc xu hướng thanh toán qua thẻ đang ngày càng trở nên phổ biến. Với ưu thế về mạng lưới chấp nhận thanh toán (ATMIPOS) rộng khắp toàn quốc việc thanh toán thẻ Visa. Banknetvn của Ngân hàng sẽ đem lại cho khách hàng sự tiện lợi tối đa. Các tiện ích mà khách hàng sử dụng thẻ Visa hoặc thẻ do các ngân hàng thành viên Banknetvn phát hành được thực hiện tại ATM của Ngân hàng bao gồm: Rút tiền mặt, vấn tin số dư tài khoản, chuyển khoản trong cùng hệ thống của thành viên Banknetvn... Ngoài ra các tiện ích tại POS, như: thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ; ứng tiền mặt và vấn tin số dư tài khoản. Việc kết nối thanh toán thẻ Visa, Banknetvn là bước phát triển tất yếu của Ngân hàng trong quá trình hội nhập nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và khẳng định vị thế của mình trên thị trường thẻ Việt Nam. Không dừng lại ở những thành công đã đạt được, Chi nhánh cam kết sẽ tiếp tục mang đến cho khách hàng sử dụng thẻ ngày càng nhiều tiện ích và các dịch vụ gia tăng. Chi nhánh đang thực hiện chiến lược đầu tư hiện đại hoá công nghệ, thiết bị, như: Hệ thống cá thể hoá thẻ chip theo tiêu chuẩn EMV, lắp đặt thêm ATMIPOS; đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thông qua việc thực hiện các dự án Intemet Banking, Home Banking, Mobile Banking, v.v. Trước những thách thức ngày càng cấp bách từ lộ trình mở cửa của nền kinh tế Việt Nam, Ngân hàng luôn đặt mục tiêu phải tiếp tục tạo ra những bước đột phá sâu rộng hơn nữa trong quản trị, công nghệ thông tin, sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, trong đó đặc biệt là sản phẩm dịch vụ thẻ, song song với định vị và phát triển một thương hiệu mạnh- thương hiệu gắn với lợi ích và sự hài lòng của khách hàng. 2. Kết quả và hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô 2.1. Năng lực tài chính Năng lực tài chính không chỉ là nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của NHTM mà còn là khả năng khai thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.. Năng lực tài chính của một NHTM thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản có, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời, khả năng tồn tại và phát triển một cách an toàn không để xảy ra đổ vỡ hay phá sản. Bảng 1.3: Vốn chủ sở hữu, tổng tài sản của Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô (20/1/2009) ĐVT: VNĐ Tên NHTM Chỉ tiêu Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô Vốn chủ sở hữu 6.765.353.734 Tổng tài sản 208.164.730.276 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô,đã được kiểm toán) Về năng lực tài chính, đến thời điểm 31/12/2008, Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô có mức vốn điều lệ vẫn còn khá khiêm tốn so với các ngân hàng khác, điều này làm cho năng lực cạnh tranh của Ngân hàng NN&PTNT Thủ đô sẽ suy giảm khi sử dụng các yếu tố có liên quan đến vốn tự có như: - Giới hạn cho vay, bảo lãnh: Theo quy định thì tổng mức cho vay và bảo lãnh của TCTD đối với một khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có của TCTD, tổng mức cho vay của TCTD đối với một k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21631.doc
Tài liệu liên quan