MỤC LỤC
STT Tiêu đề Trang
Lời mở đầu 1
Chương 1 Lý luận chung về lợi nhuận và sự cần thiết phải mở rộng hoạt động TD trong hệ thống NH ở nước ta 3
1.1. Lý luận chung về lợi nhuận 3
1.1.1. Khái niệm lợi nhuận 3
1.1.2. Ý nghĩa của lợi nhuận 4
1.2. Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng trong hệ thống các ngân hàng 5
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 5
1.2.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng 6
1.2.3. Phân loại tín dụng 7
1.2.4. Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng 11
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng 14
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TD 17
Chương 2 Thực trạng hoạt động TD tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành 22
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Hà Thành 25
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành 27
2.2.1. Môi trường kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành 27
2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh 27
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh 33
2.3.1. Những kết quả đạt được 33
2.3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh 37
Chương 3 Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành 40
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới 40
3.1.1. Về công tác nguồn vốn 40
3.1.2. Về công tác tín dụng 41
3.2. Giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Hà Thành 41
3.2.1. Đối với công tác nguồn vốn 41
3.2.2. Đối với công tác tín dụng 43
3.2.3. Đối với công tác thẩm định và quản lý tín dụng 44
3.2.4. Chiến lược Marketing hấp dẫn thu hút khách hàng 45
3.2.5. Nâng cao hiệu quả trình độ công nghệ và vận hành dự án hiện đại hoá 46
3.2.5. Công tác cán bộ 47
3.3. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam 48
Kết luận 49
Danh mục tài liệu tham khảo 50
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2277 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp làm tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược lại khi tỷ lệ nợ quá hạn thấp có thể do nợ quá hạn thấp và dư nợ tăng thì tốt còn nợ quá hạn tăng mà dư nợ tăng nhanh thì không tốt. Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào tổng dư nợchuyển sang nợ quá hạn và tổng dư nợ tại một thời điểm, thường là ngày cuối quý hoặc ngày cuối năm. Để giảm nợ quá hạn các ngân hàng thường giảm số tuyệt đối nợ quá hạn nếu dư nợ cho vay tăng không đáng kể hoặc vừa giảm nợ quá hạn vừa tăng dư nợ. Trường hợp không thể giảm được nợ quá hạn hoặc giảm không đáng kể các ngân hàng thường tăng tổng dư nợ cho vay tức là tăng quy mô dư nợ cho vay. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% trên tổng dư nợ có thể chấp nhận được, tỷ lệ này càng thấp càng tôt.
* Tổng lãi thu được từ các khoản vay: Lãi thu được từ các khoản vay là chỉ tiêu rất quan trọng vì một phần lãi này sẽ bù đắp các chi phí để huy động vốn và một phần phản ánh lợi nhuận ngân hàng thu được. Từ đó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
* Chi phí trả lãi cho vốn huy động: Là phần trả lãi cho các khoản vốn mà ngân hàng huy động được từ cá nhân, tổ chức gửi tiên hoặc cho vay. Chi phí trả lãi càng cao tức là ngân hàng huy động nguồn vốn đắt làm cho lợi nhuận thu được giảm do vậy hiệu quả cho vay sẽ không cao.
* Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng: Là phần giá trị mà ngân hàng nhận được sau khi lấy tổng doanh thu từ lãi cho vay trừ đi tổng chi phí trả lãi cho vốn huy động. Lợi nhuận càng cao thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng càng tốt.
Ngoài các chỉ tiêu mang tính định lượng đã nêu trên, hiệu quả hoạt động tín dụng còn được thể hiện qua một số chỉ tiêu định tính như mức độ thoả mãn của khách hàng; việc tổ chức thực hiện các quy chế, cơ chế tín dụng, công tác thẩm định các khoản vay…
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, bên cạnh lợi nhuận nó còn chứa đựng nhiều rủi ro, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng. Dưới đây là một số nhân tố chính:
1.2.6.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng
- Cơ chế chính sách và thể lệ tín dụng phải đúng đắn, phù hợp với tình hình cũng như xu thế phát triển xã hội. Bên cạnh đó phải đảm bảo được quyền lợi của người gửi, người đi vay và của chính bản thân ngân hàng. Nếu ngân hàng có một cơ chế chính sách tín dụng phù hợp không những thu hút thêm được nhiều đối tượng khách hàng đến ngân hàng mà còn làm tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
- Thông tin tín dụng phải đầy đủ, kịp thời và chính xác về khách hàng của mình, nếu những thông tin đó tốt nó sẽ nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, góp phần thúc đẩy mở rộng hoạt động tín dụng cho ngân hàng.
- Về tình hình huy động vốn: Tình hình huy động vốn của ngân hàng quyết định rất nhiều đến quá trình mở rộng tín dụng của ngân hàng, bởi vì hoạt động tín dụng của ngân hàng được thực hiện dựa trên nền tảng đI vay của ngân hàng, nếu không đi vay được thì ngân hàng cũng không thể thực hiện việc cho vay của mình. Ngược lại nếu nguồn vốn ngân hàng huy động được càng lớn càng đa dạng thì càng tạo điều kiện cho hoạt động của ngân hàng với các chủ thể trong nền kinh tế.
- Về chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị: Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng bởi nó ảnh hưởng tới mối quan hệ của khách hàng và cán bộ tín dụng, nếu cán bộ có trình độ chuyên môn tốt cùng với cơ sở vật chất thiết bị tốt sẽ tạo niềm tin cho khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng.
1.2.6.2. Nhân tố thuộc về khách hàng
Những yếu tố về khách hàng (bao gồm cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng) như đạo đức, khả năng tài chính, tài sản đảm bảo của khách hàng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả cho vay, cụ thể:
- Đạo đức của khách hàng: Đây là nhân tố quan trọng, nó được đánh giá dựa vào thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng có chính xác không, mục đích sử dụng món vay có hợp lý không và có sử dụng món vay đúng mục đích không, các mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng mình và với ngân hàng khác trước đó ( nếu có) có tốt không, ý chí trả nợ của khách hàng… nó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng. Vì rằng ngay cả khi một tổ chức hay cá nhân đi vay thực sự có những nguồn thu nhập khả quan để trả nợ, thậm chí đưa ra những tài sản đảm bảo nhưng đạo đức được đánh giá là không tốt thì cũng không hứa hẹn một thiện chí thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, để đánh giá đạo đức của khách hàng rất khó, vừa phải dựa vào tình hình thực tế trước và sau khi cho vay và đôi khi phải dựa vào cảm nhận chủ quan của chính cán bộ tín dụng.
- Năng lực tài chính của khách hàng: Đây là yếu tố quan trọng quyết định khả năng trả nợ của khách hàng. Năng lực tài chính của khách hàng được đánh giá chủ yếu dựa vào các nguồn thu nhập thường xuyên và ổn định. Khi khả năng tài chính càng tốt thì khách hàng càng có cơ hội vay được tiền của ngân hàng. Bởi cho vay từ trước tới nay luôn là lĩnh vực chứa nhiều rủi ro, do đó yêu cầu tình hình tài chính của các tổ chức, cá nhân vay vốn phải đảm bảo được tính lành mạnh thì khoản cho vay đó mới trở nên an toàn.
- Tài sản đảm bảo tín dụng là thiết lập nhiều cơ sơr pháp lý để có thêm nguồn thu nợ thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất. Nó mang tính dự phòng rủi ro, do vậy nó góp phần làm tăng độ an toàn cho khoản vay đó, từ đó đảm bảo hiệu quả cho vay của ngân hàng. Tài sản đảm bảo của khách hàng gồm có đảm bảo bằng bất động sản, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ khoản vay như đất đai, nhà cửa…
1.2.6.3. Nhân tố thuộc về môi trường
* Môi trường kinh tế- xã hội
Môi trường kinh tế xã hội gây không ít ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, trong kinh doanh tín dụng nếu ngân hàng không dự đoán được sự biến động của tình hình kinh tế xã hội sẽ gây nên một loạt các rủi ro đối với ngân hàng.
Trong những năm gần đây Việt Nam tiếp tục ghi nhận những thành tựu đáng kể trong ổn định và phát triển kinh tế, xã hội. Đời sống dân cư tiếp tục được cải thiện, các chương trình xoá đói giảm nghèo đạt hiệu quả cao. Sự ổn định về mặt xã hội đang là một nhân tố quan trọng góp phần nâng cao tính hấp dẫn của thị trường Việt Nam đối với các nhà đầu tư nói chung và ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam vẫn đang phảI đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung vẫn đang ở mức thấp do nhiều yếu tố như cơ sở hạ tầng chưa phù hợp, công nghệ lạc hậu, thiếu trầm trọng lao động lành nghề, quản lý hành chính yếu kém và môi trường kinh doanh còn bất cập, bên cạnh đó chi phí sản xuất cao, chất lượng nhiều mặt hàng còn thấp, vì thế các lĩnh vực kinh tế cụng chưa đạt hiệu quả như tiềm năng có thể. Đứng trước thách thức dó, Việt Nam phải tiếp tục có chính sách mạnh, nhất quán và hiệu quả để chuẩn bị các điều kiện cho hội nhập kinh tế quốc tế mà trước nhất là gia nhập WTO, về phía các doanh nghiệp cũng cần có sự chuẩn bị kịp thời và hiệu quả để nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh mới, đặc biệt là các tổ chức tàI chính nói chung và ngân hàng nói riêng.
Tại các ngân hàng, việc kinh doanh cũng đang gặp rất nhiều khó do ảnh hưởng đợt cạnh tranh bằng lãi suất của các ngân hàng thương mại bùng nổ làm tăng bình quân đầu vào của các ngân hàng trong khi đó việc tìm kiếm các khách hàng, các khoản vay hiệu quả rất khó khăn dẫn đến trạngdưthừa vốn tại các ngân hàng, ảnh hưởng đến kế hoạch lợi nhuận của các ngân hàng.
* Môi trường pháp lý
Tất cả mọi hoạt động của các cá nhân và tổ chức đều bị chi phối bởi luật pháp của quốc gia đó, nơi diễn ra hoạt động đó, ở hầu hết các quốc gia, hoạt động ngân hàng nói chung luôn được đặt dưới một hệ thống các quy định chặt chẽ do cơ quan nhà nước thực hiện nhằm kiểm soát hoạt động ngân hàng, kiểm soát các hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng, chất lượng tín dụng, tình trạng vốn chủ sở hữu và cả cách thức mà ngân hàng đó phát triển hay mở rộng hoạt độngvới mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng phục vụ cộng đồng và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển lành mạnh. Và lý do chủ yếu mà các ngân hàng bị kiểm soát chặt chẽ là vì lợi ích của người gửi tiền, vì các ngân hàng có khả năng tạo tiền nên ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, các nhà quản lý cho rằng xã hội thu được lợi ích to lớn nếu hệ thống ngân hàng cung cấp một lượng tín dụng thích hợp.
Nhưng bên cạnh đó, môi trường pháp lý cho kinh doanh tín dụng ngân hàng chưa đầy đủ và chưa đồng bộ, quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiều sơ hở, nhiều thiếu sót làm nảy sinh những điều kiện đưa đến rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp, chính những điều đó làm ảnh hưởng không ít tới việc mở rộng tín dụng.
* Môi trường tự nhiên
Đây là yếu tố gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu môi trường tự nhiên luôn biến động như xảy ra thiên tai, dịch hoạ, bệnh tật… thì sẽ gây ra tổn thất, thiệt hại không nhỏ cho các chủ thể tham gia trong nền kinh tế là khách hàng của ngân hàng từ đó dẫn đến khả năng thu hồi các khoản nợ của ngân hàng bị giảm đi thậm chí có thể không thu hồi được từ đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng đồng thời làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT HÀ THÀNH
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành
Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành một phần gắn liền với sự ra đời và phát triển của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Do vậy, trước hết chúng ta sơ qua quá trình hình thành và phát triển cảu ngân hàng ĐT&PT Việt Nam như sau:
Giai đoạn 1957 - 1994: Đây là giai đoạn hình thành và phát triển của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Ngày 26/4/1957, Thủ tướng chính phủ ký nghị định 177 - TTG thành lập “ngân hàng kiến thiết Việt Nam” tại bộ TàI chính thay thế cho “ Vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản”. Ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và quản lý vốn do Nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản, nhằm thực hiện các kế hoạch phát triển và hỗ trợ công cuộc chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc.
Năm 1957 - 1981, Ngân hàng là một cơ quan của Bộ Tài chính. Bấy giờ, hoạt động của ngân hàng nặng về kiểm soát và thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay, nặng về đánh giá và quản lý trước và trong khi cung ứng vốn, coi nhẹ quản lý sau khi cung ứng vốn. Ngân hàng không mang bản chất của một ngân hàng.
Ngày 24/6/1981, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 259 - CP về việc chuyển Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với quyết định này Ngân hàng được tổ chức của Doanh nghiệp Quốc doanh, nhiệm vụ mới của Ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản, các công trình do ngân sách cấp hoặc không đủ vốn tự có, đại lý thanh toán và kiểm soát các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư, Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
Ngày 14/11/1990 Chủ tịch hội đồng bộ trưởng ra quyết định thành lập Ngân hàng ĐT&PT thay thế cho Ngân hàng Đầu tư và Kiến thiết cũ. Bây giờ, ngân hàng có chức năng huy động vốn trung và dài hạn trong nước ra nước ngoàI và nhận vốn từ ngân sách nhà nước cho vay các dự án chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển.
1990 - 1994: Vẫn chủ yếu là cơ chế ngân hàng chuyên doanh lĩnh vực xây dựng cơ bản như xây dựng cầu, đường, bệnh viện, trường học,… theo cơ chế cấp phát.
Giai đoạn 2: 1995 - 2002: Có một số dự án theo chỉ định của Chính phủ. Đặc thù của giai đoạn này là từ cho vay theo dự án gắn với khách hàng vay cốn trung và dàI hạn đến phát triển trở thành một ngan hàng thương mại nhà nước với hoạt động kinh doanh ngày một đa dạng, phong phú hơn.
Năm 1997: Khi điều lệ được phê duyệt Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chuyển mình sang kinh doanh đa năng tổng hợp là ngân hàng Thương mại thì Ngân hàng ĐT mới hoạt động cấp phát, cho vay theo chính sách của Chính phủ nhưng bây giờ kinh doanh theo thị trường tức là huy động vốn, tự cho vay và hoạt động kinh doanhda dạng hơn, khách hàng phong phú hơn.
Giai đoạn 2003 - nay: Thực hiện theo nghị quyết số 14 – NQ/TW về tiếp tục đỏi mới cơ chế, chính sách , khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân. Về chính sách tài chính, tín dụng, Nghị quyết nhấn mạnh: “Thực hiện chính sách tài chính, tín dụng đối với kinh tế tư nhân bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, đảm bảo để kinh tế tư nhân tiếp cận và được hưởng các ưu đãi của Nhà nước cho kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho đầu tư theo các mục tiêu được nhà nước khuyến khích… Sớm ban hành quy định của Nhà nước về cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó có doanh nghiệp tư nhân… kinh tế tư nhân được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp vay vốn ngân hàng. Đơn giản hoá thủ tục cho vay đi liền với dịch vụ thanh toán, bảo lãnh tư vấn cho kinh tế tư nhân…”.
Thực hiện đề án cơ cấu lại hoạt động giai đoạn 2001 - 2005 và tầm nhìn 2010, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã xác định rõ cơ cấu khách hàng giữ vai trò rất quan trọng, nhất là việc thực hiện hội nghị trung ương V của Đảng. Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc đã quyết định thành lập và đưa vào hoạt động đơn vị thành viên thứ 76 của mình - Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành.
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành: Thành lập ngày 16/9/2003 - Là chi nhánh cấp 1 của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trên cơ sở tách một phòng và một số quỹ tiết kiệm của sở giao dịch 1 của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Như vậy, chi nhánh Hà Thành đã đI vào hoạt động được 22 tháng với những khởi đầu đầy thành công và thuận lợi, đạt được kết quả cao.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành( sau đây gọi tắt là chi nhánh Hà Thành) có trụ sở chính tại 34B Hàng Bài, Hà Nội, Việt Nam. Với định hướng là ngân hàng bán lẻ, ứng dụng các công nghệ và quản lý để tạo ra sản phẩm dịch vụ tiên tiến theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, tập trung chuyên sâu trong lĩnh vực phục vụ các nhu cầu về vốn và dịch vụ tiệ ích ngân hàng ĐT&PT, đối với khả năng đáp ứng dịch vụ thanh toán hiện đại cho khách hàng như hệ thống thanh toán thẻ ATM, thẻ tín dụng, chi trả lương…
Trong suốt quá trình 22 tháng hoạt động ( 3 tháng cuối 2003 và 2004) Chi nhánh Hà Thành đã mở thêm được hai phòng giao dịch và 3 quỹ tiết kiệm. Như vậy, mới chỉ đi vào hoạt động trong một thời gian ngắn nhưng thừa hưởng được truyền thống 46 năm xây dựng trưởng thành và phát triển, đặc biệt là những cống hiến, đóng góp phục vụ trong thời kỳ đổi mới xây dựng và phát triển kinh tế đất nước của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, chi nhánh Hà Thành ra đời và phát triển đã góp phần với các ngân hàng khác thuộc hệ thống ngân hàng trong cả nước cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đem lại nhiều tiện ích nhất với khẩu hiệu: “Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành sẽ là người bạn tin cậy của khách hàng vươn tới thành công trong quá trình hội nhập”.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành
Cho đến nay, Chi nhánh Hà Thành đã có 6 phòng ban, 3 tổ, 3 quỹ tiết kiệm và 2 phòng giao dịch. Với số lượng cán bộ ban đầu là 55 người cho đến nay sau gần 2 năm đi vào hoạt động số lượng cán bộ của Chi nhánh đã lên tới 95 người trong đó có khoảng 3% cán bộ có trình độ trên đại học, 92% cán bộ có trình độ đại học và khoảng 5% cán bộ có trình độ trung cấp.
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh.
Ban giám đốc
Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành
Phòng TĐ& quản lý tín dụng
P.kế hoạch và nguồn vốn
Phòngdịch vụ khách hàng
Tổ kiểm tra nội bộ
P. tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng. tín dụng &TTTM
Quỹ TK
Quỹ TK
Quỹ TK
TTQT
Tín dụng
Phòng giao dịch
Tổ điện toán
Tổ TT, kho quỹ
Trong đó:
* Chi nhánh Hà Thành là chi nhánh cấp 1 của ngân hàng ĐT&PT VN
* Ban Giám Đốc của chi nhánh bao gồm:
- Giám Đốc là ông Nguyễn Duy Chính
- 2 Phó Giám Đốc:
+ Ông Mai Đình Đoài
+ Bà Hà Thị Thanh Bình
* 6 phòng ban, 3 tổ và 2 phòng giao dịch được chia thành 4 khối:
- Khối tín dụng gồm có: Phòng tín dụng và TàI trợ thương mại. Đây là phòng chủ lực của chi nhánh trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
- Khối dịch vụ ngân hàng bao gồm:
+ Phòng dịch vụ khách hàng tại trụ sở chính gồm có 3 quỹ tiết kiệm trực thuộc đó là:
Quỹ tiết kiệm số 8 ở: 34 Phan Chu Trinh- Hà Nội
Quỹ tiết kiệm số9 ở: 25 Lê Đại Hành- Hà Nội
Quỹ tiết kiệm số 10 ở: 6 Nguyễn Công Trứ- Hà Nội
+Tổ tiền tệ - kho quỹ
+ 2 phòng giao dịch ở Bách Khoa và Tràng Tiền.
- Khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm:
+ Phòng thẩm định- quản lý tín dụng
+ Phòng kế hoạch – nguồn vốn
- Quản lý nội bộ bao gồm:
+ Phòng tài chính – kế toán
+ Tổ điện toán
+ Phòng tổ chức – hành chính
+ Tổ kiểm tra nội bộ
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành
2.2.1. Môi trường kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành
Chi nhánh Hà Thành nằm trên địa bàn trung tâm của thủ đô và các phòng giao dịch nằm ở các nơi đông dân cư, khách du lịch như phường Bách Khoa, Tràng Tiền Plaza... Nên Chi nhánh có một số thuận lợi và khó khăn về môi trường kinh doanh như sau:
* Thuận lợi: Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế- chính trị trong cả nước, trên địa bàn tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực sản xuất, dịch vụ đa dạng với đội ngũ lao động có trình độ, dân trí cao rất thuận lợi và tạo ra thị trường lớn cho Ngân hàng phát triển các sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở ứng dụng của nền công nghệ tiên tiến như phát hành thẻ ATM, mở các tài khoản cá nhân, doanh nghiệp, chuyển tiền, đổi tiền… Mặt khác, Chi nhánh có địa điểm gần đường lớn và trung tâm do đó rất thuận tiện cho việc đi lại của khách hàng.
* Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi đó, Chi nhánh còn gặp một số khó khăn nhất định. Địa bàn Hà Nội là khu vực tập trung nhiều các ngân hàng ( với khoảng 99 tổ chức tín dụng – chỉ tính đến chi nhánh cấp 1) đang hoạt động, để tồn tại và phát triển các ngân hàng trên địa bàn phảI cạnh tranh quyết liệt trên tất cả các mặt: Mở rộng mạng lưới giao dịch, cạnh tranh lãi suất, phát triển dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ v.v…
2.2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Hà Thành
2.2.2.1. Công tác huy động vốn:
Bảng 1: Tình hình huy động
Năm
2003
Năm
2004
Chỉ tiêu
Số tiền
(triệu đồng)
TT
(%)
Số tiền
(triệu đồng)
TT
(%)
Huy động vốn
580.000
100
990.000
100
Nguồn vốn ngắn hạn
290.000
50
366.300
37
Nguồn vốn ngắn hạn (VNĐ)
185.600
64
256.410
70
Nguồn vốn ngắn hạn (ngoại tệ)
104.400
36
109.890
30
Nguồn vốn dài hạn
290.000
50
623.700
63
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003, năm 2004 của Chi nhánh)
Ký hiệu viết tắt TT: Tỷ trọng (%)
Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh tới ngày 31/12/2004 dạt 990.000 triệu đồng, tăng 410.000 triệu đồng so với cuối năm 2003, cơ cấu:
- Nguồn vốn ngắn hạn huy động được cuối năm 2004 là 366.300 triệu đồng, chiếm 37% tổng nguồn vốn huy động trong khi đó năm 2003 huy động được 290.000 triệu đồng, chiếm 50% tổng nguồn vốn. Nguyên nhân do Chi nhánh triển khai dự án hiện đại hóa ngay từ đợt đầu của hệ thống ngân hàng ĐTTW, ban lãnh đạo Chi nhánh đã luôn chỉ đạo sát sao việc tận dụng lợi thế của chương trình hiện đại hóa hệ thống thanh toán SIBS để nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán, chuyển tiền,... cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng một cách nhanh nhất với chất lượng tốt nhất. Do đó, Chi nhánh đã huy động tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn của dân cư, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và tổ chức tài chính... tăng lên kéo theo nguồn vốn ngắn hạn huy động tăng lên.
- Nguồn vốn trung, dài hạn năm 2003 đạt 290.000 triệu đồng, chiếm 50% lên đến 623.700 triệu đồng, chiếm 63% năm 2004 trong tổng nguồn vốn, tạo lập nguồn vốn ổn định và tự cân đối nguồn trung và dài hạn để đầu tư cho vay các dự án. Do Chi nhánh tạo được mối quan hệ tốt trong việc tiếp thị và chăm sóc khách hàng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng có tiềm năng như BHXH, Bộ tài chính và một phần tiết gửi tiết kiệm thời hạn trung, dài hạn của dân cư.
2.2.2.2. Kết quả sử dụng vốn:
Bảng 2: Tình hình dư nợ của Chi nhánh
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
(triệu đồng)
TT
(%)
Số tiền
(triệu đồng)
TT
(%)
1. Tổng dư nợ cho vay
120.166
100
639.000
100
Dư nợ cho vay ngắn hạn
98.536
82
536.760
84
Dư nợ cho vay trung, dài hạn
21.630
18
102.240
16
Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ
24.177
20
332.280
52
Dư nợ cho vay bằng nội tệ
95.989
80
306.720
48
Dư nợ cho vay có TSĐB
108.149
90
383.400
60
Dư nợ cho vay không có TSĐB
12.017
10
255.600
40
Dư nợ KVKT trong nước
117.763
98
600.660
94
Trong đó: DNKVKTNNĐP
16.487
14
126.139
21
ĐNKVNQD
101.276
86
474.521
79
Dư nợ có vốn ĐT nước ngoài
2.403
2
38.340
6
2. Tỷ lệ nợ quá hạn
0
0
0
0
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003, 2004 của Chi nhánh Hà Thành)
Đến ngày 31/12/2004, tổng dư nợ cho vay là 639.000 triệu đồng, tăng 518.834 triệu đồng so với cuối năm 2003. Nguyên nhân tăng chủ yếu do năm 2004, Chi nhánh bắt dầu phục hồi cho vay ngắn hạn đối với hai doanh nghiệp lớn là công ty FPT- một công ty hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị, phần mềm tin học và là nhà phân phối chính thức của một số hãng đIện thoại như Nokia, SamSung... và công ty Xăng Dầu Hàng Không - một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực cung cấp xăng dầu đặc chủng cho Việt Nam Airlines và hơn 30 hãng hàng không quốc tế tại Hà Nội, Đà Nẵng... ngoài ra, Chi nhánh còn tăng cường tiếp thị và phục vụ một số khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh sản xuất có hiệu quả, có thương hiệu trên thị trường như công ty Hòa Phát, công ty TNHH LIOA...
Về cơ cấu dư nợ bao gồm:
- Phân theo kỳ hạn cho vay:
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn vào năm 2003 là 98.536 triệu đồng ( chiếm 82% tổng dư nợ cho vay) và đến năm 2004 lên tới 536.760 triệu đồng ( chiếm 84% tổng dư nợ cho vay).
+ Dư nợ cho vay trung, dài hạn năm 2004 là 102.240 triệu đồng ( chiếm 16% tổng dư nợ), còn năm 2003 là 21.630 triệu đồng ( chiếm 18% tổng dư nợ ).
Nguyên nhân dư nợ cho vay ngắn hạn tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh là do: như đã đề cập ở trên, Chi nhánh cho hai công ty FPT và công ty Xăng Dầu hàng không vay là đa số ( chiếm 30% tổng dư nợ), hầu hết các khỏan vay là ngắn hạn. Mặt khác, do ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định dư nợ cho vay trung, dài hạn chiếm 26%.
- Phân loại cho vay theo tiền:
+ Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ năm 2004 đạt 332.280 triệu đồng ( quy về VNĐ) còn năm 2003 đạt 24.177 triệu đồng ( quy đổi VNĐ). như vậy, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ năm 2004 tăng so với năm 2003. Do có một số công ty như FPT, LIOA... nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài do đó cần ngoại tệ để thanh toán, bên cạnh đó khoản vay các công ty đó chiếm tỷ trọng lớn so với tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh.
+ Dư nợ cho vay bằng nội tệ năm 2004 đạt 306.720 triệu đồng, chiếm 48% còn năm 2003 cho vay 95.989 triệu đồng, chiếm 80% tổng dư nợ. Như vậy, dư nợ bằng nội tệ của năm 2004 có tăng lên đáng kể so với năm 2003. Do năm 2004, Chi nhánh đã bắt đầu đi vào hoạt động ổn định, số lượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp trong nước đến vay tiêu dùng, sản xuất kinh doanh, đầu tư ... ngày một nhiều.
- Phân theo tài sản đảm bảo:
+ Dư nợ có tài sản đảm bảo chiếm 90% tổng dư nợ, đạt được 108.149 triệu đồng vào năm 2003, còn năm 2004 chỉ chiếm 60% tổng dư nợ nhưng đạt được 383.400 triệu đồng. Nguyên nhân do hiện nay, Chi nhánh được ngân hàng ĐTTW ủy quyền giao làm đầu mối phục vụ cung cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng cho công ty FPT và công ty Xăng dầu Hàng Không. Đây là các khoản tín dụng tín chấp, đảm bảo bằng tài sản, hợp đồng có giá trị lớn. Mặt khác, do hoạt động cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh đối với các cá nhân, doanh nghiệp khác cũng tăng lên và với các món vay này Chi nhánh luôn yêu cầu khách hàng phải có tài sản bảo đảm.
+ Dư nợ không có tài sản bảo đảm năm 2004 tăng vượt trội so với năm 2003 nhưng chỉ chiếm 40% tổng dư nợ. Nguyên nhân do hầu hết các món vay đều có yêu cầu phải có tài sản đảm bảo để hạn chế phần rủi ro cho Chi nhánh. Còn đối tượng cho vay theo chỉ định của Ngân hàng ccấp trên chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ.
- Phân theo đối tượng khách hàng:
+ Năm 2003, dư nợ khu vực kinh tế trong nước chiếm khoảng 98% tổng dư nợ, trong đó cho vay khu vực kinh tế nhà nước địa phương chiếm 14%, cho vay ngoài quốc doanh chiếm 86%. Còn đến năm 2004, dư nợ khu vực kinh tế trong nước chiếm 94%, trong đó cho vay khu vực kinh tế nhà nước địa phương chiếm 21%, cho vay ngoài quốc doanh chiếm 79% tổng dư nợ.
+ Dư nợ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 6% tổng dư nợ vào năm 2004 tăng so với năm 2003 ( chiếm 2% tổng dư nợ).
Nguyên nhân một phần do ngân hàng ĐTTW quy định cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tối thiểu chiếm 85% tổng dư nợ và một phần do định hướng của Chi nhánh là phát triển theo mô hình bán lẻ kiểu mẫu và tập trung phục vụ đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cá nhân, hộ gia đình là chủ yếu.
Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn bằng 0, thể hiện hoạt động cho vay các món vay ngắn hạn rất tốt, đã thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn và việc thu lãi của các khoản vay trung, dài hạn diễn ra tốt.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lv0063.DOC