MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CÁC NHTM 4
1.1.Lý luận chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 4
1.1.1. Khái niệm và phân loại. 4
1.1.1.1. Khái niệm 4
1.1.1.2. Phân loại. 5
1.1.2. Đặc điểm của DNNQD. 6
1.1.2.1. Các DNNQD có số lượng lớn và tốc độ gia tăng nhanh. 6
1.1.2.2.Quy mô vốn và lao động nhỏ. 6
1.1.2.3. Môi trường kinh doanh chưa thuận lợi, thị trường tiêu thụ chưa được khai thác triệt để. 8
1.1.2.4. Một số đặc điểm khác. 9
1.1.3. Vai trò của DNNQD. 9
1.1.3.1. Thu hút và giải quyết việc làm cho người lao động. 9
1.1.3.2. Góp phần tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 10
1.1.3.3. Đóng góp vào ngân sách nhà nước. 11
1.1.3.4. Nâng cao tính cạnh tranh và tập trung mọi nguồn lực của xã hội. 11
1.1.3.5. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá -hiện đại hoá. 12
1.2. Cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của NHTM 12
1.2.1. Hoạt động cho vay của các NHTM 12
1.2.1.1.Nguyên tắc cho vay của các NHTM. 12
1.2.1.2. Phân loại cho vay. 13
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng với DNNQD 17
1.2.3. Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 19
1.2.3.1 Mở rộng cho vay của NHTM 19
1.2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay với DNNQD. 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNNQD TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ TÂY 30
2.1. Khái quát về Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Tây. 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NH ĐT&PT Hà Tây. 30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức mạng lưới 32
2.1.2. Các hoạt động cơ bản. 37
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà Tây. 38
2.1.3.1 Về công tác huy động vốn. 38
2.1.3.2. Về công tác sử dụng vốn. 40
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ. 42
2.1.3.4. Một số hoạt động khác 43
2.2. Thực trạng mở rộng cho vay đối với DNNQD tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây. 45
2.2.1. Quy trình cho vay và quản lý cho vay đối với các DNNQD tại BIDV 45
2.2.2. Tình hình cho vay với DNNQD tại NHĐT&PT Hà Tây. 52
2.2.2.1. Tình hình dư nợ. 53
2.2.2.2. Doanh số cho vay 59
2.2.2.3. Doanh số thu nợ 60
2.2.2.4. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu. 63
2.3. Đánh giá chung 64
2.3.1. Đánh giá kết quả đạt được trong hoạt động mở rộng cho vay đối với DNNQD tại NHĐT&PT Hà Tây. 64
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. 66
2.3.2.1. Hạn chế 66
2.3.2.2. Nguyên nhân. 67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNNQD TẠI NHĐT&PT HÀ TÂY 74
3.1.Định hướng trong phát triển cho vay đối với các DNNQD tại NH ĐT&PT Hà Tây. 74
3.1.1. Mục tiêu của NH ĐT&PT Hà Tây. 74
3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay các DNNQD trong thời gian tới tại NH ĐT&PT Hà Tây. 75
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay đối với các DNNQD tại NHĐT&PT Hà Tây. 75
3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với DNNQD tại NH ĐT&PT Hà Tây. 75
3.2.2. Hoàn thiện chính sách Marketing 77
3.2.2.1.Thành lập một bộ phận chuyên môn hóa về hoạt động marketing ngân hàng. 78
3.2.2.2. Xây dựng chiến lược sản phẩm hấp dẫn 79
3.2.3. Xây dựng cơ chế chính sách cho vay đơn giản, khoa học, sát với tình hình thực tế kinh tế ngoài quốc doanh 81
3.2.4. Giải pháp về mặt nhân sự. 83
3.2.5.Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng tốt. 85
3.2.6. Giải pháp về nguồn vốn. 85
3.3. Một số kiến nghị 86
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ. 86
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 88
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 88
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KH ẢO 91
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 92
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 93
95 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1034 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
b) Cho vay
- Cho vay dài hạn, trung hạn, đầu tư phát triển, cho vay ngắn hạn bằng Việt nam đồng và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình phù hợp với quan điểm của NHĐT&PT Việt nam.
- Chiết khấu các giấy từ có giá
c) Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh (trừ bảo lãnh vay vốn trong nước, nước ngoài).
d) Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của Tổng Giám đốc.
e) Làm các dịch vụ cất giữ, bảo quản và quản lý các giấy tờ có giá hoặc định giá bằng tiền và tài quý của khách hàng.
f) Thực hiện các dịch vụ ngân hàng, đại lý, quả lý vốn vốn đầu tư cho các dự án theo yêu cầu của khách hàng.
g) Là dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng .
2. Chi nhánh thực hiện các nghiệp vụ theo quy định uỷ quyền của Tổng Giám đốc.
a) Vay vốn của tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài; phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế.
b) Đầu mối đồng tài trợ các dự án đầu tư phát triển
c) Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân ngoài nước (trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh nghiệp nước ngoài tham dự thầu thực hiện hợp đồng tại Việt nam).
d) Đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản thế chấp, cầm cố.
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà Tây.
2.1.3.1 Về công tác huy động vốn.
Chúng ta biết rằng NHTM là một trung gian tài chính với chức năng dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu hay nói cách khác là “huy động vốn để cho vay”. Như vây, một NHTM có nguồn vốn dồi dào, ổn định, cơ cấu vốn hợp lý, với chi phí HĐV thấp nhất là điều kiện căn bản để mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, cạnh tranh có hiệu quả với các TCTD khác. Nhận thức được điều đó NHĐT&PTHT đã nỗ lực trong công tác HĐV, đưa nguồn vốn của ngân hàng tăng trưởng ngày càng nhanh chóng, vững chắc qua quá trình hoạt động.
Trong những năm qua, công tác huy động vốn của NHĐT&PT HàTây đạt được một số kết quả sau:
Biểu đồ 1 :Nguồn vốn huy động
Tỷ đồng
Nguồn: Cân đối vốn kinh doanh của NHĐT&PTHT năm 2005-2007
Qua biểu đồ 1 cho thấy qui mô nguồn vốn huy động của NHĐT&PTHT không ngừng tăng nhanh qua các năm.
Năm 2005 nguồn vốn huy động đạt 1,200 tỷ đồng tăng 12% so với năm 2004. Năm 2006 nguồn vốn huy động đạt 1,578 tỷ đồng, tăng 378 tỷ so với năm 2005 và tỷ lệ tăng là 31.5% . Đến ngày 31/12/2007 nguồn vốn huy động đạt 1,693 tỷ đồng tăng 7.3% và về số tuyệt đối là 115 tỷ so với năm 2006.
Trong 6 tháng đầu năm 2008 chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Tây đã có nguồn vốn huy động bình quân tăng 25%
Có được kết quả này là do ngân hàng đã không ngừng duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động HĐV, làm phong phú và đa dạng hoá các hình thức huy động, ngoài ra còn thường xuyên theo sát nắm bắt tình hình diễn biến của lãi suất huy động và nhu cầu thị trường vốn trên địa bàn, từ đó có những giải pháp điều chỉnh lãi suất linh hoạt, phù hợp. Bên cạnh đó ngân hàng còn tiếp tục thực hiện mở rộng mạng lưới huy động vốn, bàn tiết kiệm, điểm giao dịch,cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ, đơn giản hoá các thủ tục nghiệp vụ nên càng thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
Nhìn chung trong những năm qua, hoạt động HĐV của chi nhánh NHĐT&PTHT rất có hiệu quả, nguồn vốn tăng trưởng mạnh tạo điều kiện cho ngân hàng luôn tự chủ về vốn, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
2.1.3.2. Về công tác sử dụng vốn.
Một hoạt động không kém phần quan trọng đối với quá trình hoạt động kinh doanh của một ngân hàng chính là nghiệp vụ sử dụng vốn. Những sai lầm trong việc tiến hành nghiệp vụ này có thể làm ảnh hưởng đến các hoạt động khác của ngân hàng. Nhận thức đúng đắn vấn đề này NHĐT&PTHT luôn coi trọng nghiệp vụ sử dụng vốn, đặt công tác tín dụng lên hàng đầu, thực hiện đúng chủ trương của Nhà nước và ngành với phương châm “hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục đích của NHĐT&PTHT” và “tăng trưởng tín dụng cao và an toàn ”.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây với định hướng chiến lược kinh doanh là phát triển dư nợ trong sạch, tập trung vào các khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi, có các dự án đầu tư kinh doanh hiệu quả như: các tổng công ty lớn, các thành viên của tổng công ty,Ngân hàng cũng chú trọng đầu tư vào các dự án nhằm thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn theo chủ trương của Đảng, Nhà nước, Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh và đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế địa phương trong đó chủ yếu là phát triển nghành du lịch và các làng nghề truyền thống.
Trong những năm qua công tác tín dụng đã đạt được một số kết quả sau :
Biểu đồ 2: SỬ DỤNG VỐN
Tỷ đồng
Nguồn: Cân đối vốn kinh doanh của NHĐT&PTHT năm 2005-2007
Nhìn vào số liệu ta thấy nhìn chung tổng dư nợ tăng trưởng đều đặn qua các năm. Mặc dù năm 2005 dư nợ đạt 916 tỷ đồng, tăng 14.5% so với năm 2004, nhưng đến năm 2006 dư nợ đạt 1104 tỷ, tăng 188 tỷ đồng so với năm 2005 nghĩa là tăng 20.5% và đến năm 2007 dư nợ đạt 1338 tỷ tăng 234 tỷ tức tăng 21.2% so với năm 2006.
Nhìn vào số liệu ở bảng 1 (kết quả kinh doanh năm 2005-2007) ta thấy về cơ bản kết cấu cho vay vẫn không biến động nhiều, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn, tuy nhiên xu hướng cho vay trung dài hạn ngày một tăng, thể hiện ở tỷ trọng vốn được sử dụng cho vay trung dài hạn tăng dần qua các năm . Năm 2005 dư nợ trung dài hạn là 370 tỷ đồng, chiếm 45.3% tổng dư nợ. Năm 2005 đạt 460 tỷ đồng, chiếm 45.54% tổng dư nợ và năm 2006 đạt 608 tỷ đồng, chiếm 48% tổng dư nợ.
Hoạt động tín dụng của NHĐT&PT Hà Tây có chuyển biến tích cực về chất, mức độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý và kiểm soát. Cho vay thận trọng không chạy theo số lượng mà hướng tới một cơ cấu tín dụng cân đối, hợp lý. Cơ cấu khách hàng cũng từng bước biến đổi, chủ động rút dần dư nợ với các doanh nghiệp yếu kém. Dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên rõ rệt: năm 2004 chiếm 20% tổng dư nợ, năm 2005 chiếm 24% tổng dư nợ, đến năm 2006 mặc dù về tỷ trọng có giảm chỉ chiếm 22% trong tổng dư nợ, nhưng xét về số tuyệt đối thì tăng so với năm trước là 37 tỷ đồng. Bên cạnh dó dư nợ của khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng tư nhân cũng từng bước tăng lên.
Doanh số thu nợ cũng có sự vận động tương ứng qua các năm 2005, 2006, 2007 là 1,986tỷ; 2,236 tỷ; 3,008 tỷ đồng. Sở dĩ năm 2005 doanh số thu nợ tăng đột biến là do doanh số cho vay ngắn hạn trong năm tăng mạnh, và ngân hàng dã thực hiện tốt công tác thu nợ, các khoản vay đều dược cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra đôn đốc, thu nợ kịp thời. Doanh số cho vay tăng, giảm tương ứng với doanh số thu nợ, do đó tỷ lệ nợ quá hạn là rất ít. Năm 2005, năm 2006, năm 2007 tỷ lệ nợ quá hạn lần lượt là 0.46%, 0.28%, 0.08%.
Để đạt được kết quả đó, trong những năm qua NHĐT&PT HàTây luôn tuân thủ đúng giới hạn tín dụng, cơ cấu giới hạn tín dụng trung ương giao, trung thực, minh bạch và cẩn trọng trong nghiệp vụ tín dụng, lấy chất lượng tín dụng – an toàn cho vay – hiệu quả đầu tư làm mục tiêu, động lực phát triển bền vững. Luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng, đảm bảo 100% các khoản vay đều được kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, chủ động phối hợp với các khách hàng gặp khó khăn để tìm biện pháp tháo gỡ, không để nợ quá hạn phát sinh lớn, chủ động giảm bớt nợ quá hạn. Ngân hàng không ngừng gia tăng chất lượng và qui mô dư nợ có đảm bảo bằng tài sản đối với các khoản vay, các khách hàng. Thiết lập và đánh giá tài sản đảm bảo trên 3 yếu tố cơ bản là: quyền sở hữu tài sản, tính pháp lý của tài sản và giá trị cầm cố – thế chấp - chuyển nhượng được trên thị trường.
2.1.3.3 Hoạt động dịch vụ.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây xác định từng bước tiến tới mô hình của ngân hàng hiện đại, đảm bảo hoạt động dịch vụ ngân hàng có hiệu quả nhất, có nghĩa là tỷ trọng thu dịch vụ chiếm trong lợi nhuận đảm bảo tối thiểu là 25%. Ngân hàng đang từng bước nâng cao và ứng dụng công nghệ vào hoạt động dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán. Về cơ bản các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, gồm có: dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ chuyển tiền quốc tế, các loại hình bảo lãnh, nhận giữ hộ tài sản, dịch vụ chi trả lương Bên cạnh đó hiện nay NHĐT&PT Hà Tây còn đang từng bước phát triển thêm các dịch vụ mới như: dịch vụ home banking, phone banking, dịch vụ bảo hiểm (phối hợp cùng công ty bảo hiểm BIC), dịch vụ chứng khoán (phối hợp cùng công ty chứng khoán NHĐT&PTVN BSC),
Chỉ tiêu
Thực hiện
2004
2005
2006
2007
Thực hiện
% Tăng trưởng
Thực hiện
% Tăng trưởng
Thực hiện
% Tăng trưởng
Thu dịch vụ ròng
3,3
5,2
57%
7,7
48%
10,8
40%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Trong giai đoạn 2005-2007 thu dịch vụ ròng tăng trưởng bình quân là 30%. Trong 5 tháng đầu năm 2007, thu dịch vụ tăng 22%, các dịch vụ tiện ích cho khách hàng ngày càng được mở rộng, đến nay chi nhánh đã phát hành 13300 thẻ rút tiền tự động ATM tăng 2550 thẻ so với năm 2006.
2.1.3.4. Một số hoạt động khác
a.Công tác kế toán.
Chi nhánh đã thực hiện việc hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ phát sinh, cung cấp kịp thời thông tin phục vụ công tác quản trị điều hành thực hiện thanh toán nhanh gọn chính xác.
Quản lý chặt chẽ tài khoản tiền gửi, tiền vay đảm bảo thu lãi thu nợ đúng hợp đồng đã ký kết. Báo cáo quyết toán đảm bảo đúng thời hạn và đạt chất lượng tốt. Chứng từ kế toán đảm bảo đủ tính pháp lý và rõ ràng; được cập nhật và lên cân đối hàng ngày phục vụ điều hành của ban giám đốc.
b. Công tác khách hàng.
Với phương châm lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu hoạt động, công tác khách hàng luôn luôn là vị trí chiến lược trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Chi nhánh đã thực hiện tốt chính sách khách hàng, quan tâm, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Đầu năm đã tổ chức hội nghị khách hàng để củng cố quan hệ, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của khách hàng. Tư vấn cho khách hàng từ việc xây dựng dự án đầu tư đến việc sử dụng vốn vay có hiệu quả, đảm bảo lợi ích giữa ngân hàng và khách hàng.
Có chính sách lãi suất và áp dụng mức phí dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, mua bán ngoai tệ...hợp lý, có sự ưu đãi với khách hàng có số dư tiền gửi, tiền vay lớn, ổn định, vay khép kín và vay trả nợ sòng phẳng có uy tín với ngân hàng.
Thường xuyên tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp kinh doanh gặp khó khăn được ngân hàng tạo điều kiện về vốn, về thời hạn cho vay, gia hạn nợ vay nên đã kinh doanh tốt, trả nợ cho ngân hàng đầy đủ.
Đổi mới phong cách làm việc, giao dịch của cán bộ ngân hàng, mọi khách hàng đến ngân hàng giao dịch đều được đón tiếp nhiệt tình, được giải thích căn kẽ về những quy định của ngân hàng; giải quyết các công việc một cách nhanh chóng, không để khách hàng phải chờ lâu và có sự phối hợp tốt giữa các phòng ban khiến cho mọi khách hàng đến giao dịch đều hài lòng, chính vì thế Chi nhánh luôn giữ vững được khách hàng chuyền thống và mở rộng thêm nhiều khách hàng mới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đồng thời thu hút được thêm một số khách hàng là các tổ chức kinh tế, xã hội để mở tài khoản và gửi tiền.
c. Công tác quản trị điều hành và phát triển nguồn nhân lực.
Công tác quản trị điều hành luôn thông suốt, mọi chỉ thị, chỉ đạo của NHĐT&PT Việt Nam đều được Chi nhánh quán triệt, triển khai đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả đến từng cán bộ nhân viên. Nên mọi cán bộ nhân viên Chi nhánh đều nhận thức rõ được trách nhiệm, nhiêm vụ của mình và quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ.
Về công tác nhân lực: Tiếp tục xây dựng và phát triển nguồn nhân lưc của Chi nhánh về mọi mặt, củng cố và kiện toàn mô hình tổ chức, mạng lưới hoạt động của chi nhánh đến năm 2005. Đề ra các chính sách phát triển, đào tạo và quy hoạch đội ngũ cán bộ có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu đòi hỏi trong giai đoạn mới.
Về hoạt động công nghệ thông tin: Đẩy mạnh việc ứng dụng các công nghệ thông tin trong các nghiệp vụ chuyên môn, phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Triển khai và hoàn thành các chương trình phần mềm về chế độ thông tin báo cáo, chương trình tín dụng, chương trình thanh toán tập trung T5 theo hướng dẫn của NHĐT&PT Việt Nam.
2.2. Thực trạng mở rộng cho vay đối với DNNQD tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây.
2.2.1. Quy trình cho vay và quản lý cho vay đối với các DNNQD tại BIDV
NHĐT&PT Hà Tây là một Chi nhánh trực thuộc NHĐT&PT Việt nam nên quy định cho vay của ngân hàng đối với khách hàng áp dụng theo văn bản hướng dẫn của NHNN Việt nam và được cụ thể hoá theo quy định của NHĐT&PT Vịêt nam.
Quy trình cho vay là tập hợp những nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản các bước phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay. Bao gồm các bước sau:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về các điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn. Đây là bước đầu tiên khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng. Cán bộ tín dụng phải hướng dẫn khách hàng đầy đủ và cụ thể về các điều kiện vay vốn của ngân hàng, nếu khách hàng chấp thuận thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và hồ sơ pháp lý.
Bước 2: Điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương án vay vốn. Ở bước này cán bộ tín dụng phải điều tra thu thập tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng bao gồm thông tin do khách hàng cung cấp và thông tin do các bộ tín dụng điều tra được từ các nguồn khác như trên thị trường, đối tác làm ăn cũ.
Bước 3: Phân tích - Thẩm định khách hàng và phương pháp vay vốn. Nội dung cơ bản của bước này tập trung vào hai vấn đề chủ yếu sau.
Phương án vay vốn: Công tác thẩm đinh được xem xét trên hai góc độ: Thẩm định về mặt kinh tế và thẩm định về mặt kỹ thuật của dự án. Cán bộ tín dụng thẩm định về mặt năng lực pháp lý, uy tín, khả năng tài chính của khách hàng một cách tỷ mỉ các số liệu báo cáo từ phía khách hàng. Đánh gía kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu nhập, chi phí, tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ của khách hàng.
Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp lý, hợp pháp theo chế độ quy định. Để nếu xẩy ra tranh chấp tố tụng thì đảm bảo an toàn pháp lý cho ngân hàng
Thời gian thẩm định một món vay thông thường tại Chi nhánh không quá 5 ngày làm việc.
Bước 4: Quyết định cho vay.
Sau khi hoàn thiện thủ tục thẩm định và xét thấy đáp ứng đủ các nguyên tắc thể lệ, chế độ quy định cán bộ tín dụng mới quyết định cho vay. Sau đó trưởng hoặc phó phòng tín dụng xem xét ký quyết định cho vay cuối cùng được trình giám đốc ký duyệt.
Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
Trước khi phát tiền vay cán bộ tín dụng kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ. Hồ sơ cho vay, thế chấp, cầm cố phải lưu lại hồ sơ gốc trong suốt quá trình theo dõi thu nợ, gia hạn nợ hoặc xử lý rủi ro cho đến khi thu hồi hết nợ.
Riêng với những giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tại ngân hàng phải giữ bản gốc duy nhất và không cho khách hàng mượn lại với bất cư lý do nào.
Bước 6: Phát tiền vay
Trong bước này phải đảm bảo quản lý lượng tiền vay để khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và hạn chế thấp nhất mọi rủi ro xảy ra trong quá trình vay vốn của khách hàng. Đảm bảo phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn thực tế của họ.
Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro.
Bước này nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện, dự báo kịp thời những rủi ro có thể phát sinh, phát hiện sớm những khoản cho vay có vấn đề trước khi nó trở nên nghiêm trọng nhằm đề xuất các giải pháp xử lý kịp thời thông qua kiểm tra tại cơ sở của khách hàng, theo dõi tình hình thị trường và ngành sản xuất kinh doanh của người vay, đánh giá tài sản thế chấp theo giá hiện hành. Phân tích đánh giá các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Cùng với việc đánh giá là quá trình phân tích, xếp loại các khoản nợ có vấn đề để có biện pháp xử lý thích hợp.
Bước 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ.
Việc thu hồi nợ dựa trên nguyên tắc thu từ tất cả các nguồn thu hình thành từ nguồn vốn đi vay ngân hàng và các nguồn tài chính khác đã được khách hàng thoả thuận trong kế hoạch trả nợ. Ngân hàng phải thu nợ ngay khi khách hàng có nguồn thu không để khách hàng sử dụng vào mục đích khác.
Đối với các khoản nợ có vấn đề khi khách hàng đề nghị gia hạn nợ, cán bộ tín dụng phải thẩm định kiểm tra thực tế, lập tờ trình cho Giám đốc hoặc Phó Giám đốc quyết định. Các khoản nợ không gia hạn được phải thu hồi cả gốc và lãi bằng mọi biện pháp.
Bước 9: Xử lý rủi ro
Đối với những món nợ đã dùng mọi biện pháp nhưng không thu hồi được phải xử lý rủi ro thì căn cứ vào chế độ văn bản quy định lặp đầy đủ hồ sơ pháp lý để giải quyết.
Bước 10: Thanh lý hợp đồng vay vốn.
Sau khi đã nợ gốc và lãi, xử lý các khoản không thể thu hồi thì việc thanh lý hợp đồng vay vốn là việc đối chiếu, tất toán tài khoản cho vay của khách hàng, chuyển hồ sơ vào kho lưu trữ.
a . Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn tại NHĐT&PT Hà Tây phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ và của Thống đốc NHNN, các văn bản chỉ đạo của NHĐT&PT Việt Nam.
b. Điều kiện vay vốn.
Khách hàng được Ngân hàng xem xét cho vay khi có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chiụ trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết và phải có tỷ lệ vốn tự có nhất định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của ngân hàng trong cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi kèm phương án trả nợ khả thi. Thực hiện các quy định về bảo đẩm tiền vay theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Thống đốc NHNN Việt nam và văn bản chỉ đạo của NHĐT&PT Việt nam.
- Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân) hoặc hộ khẩu cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi ngân hàng đóng trụ sở. Các trường hợp khác phải được sự đồng ý của Tổng Giám đốc NHĐT&PT Việt nam.
c. Đối tượng cho vay.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị bao gồm cả thuế giá trị gia tăng nằm trong tổng giá trị lô hàng và các khoản chi phí để trục hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống.
- Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô hàng đó ngân hàng có tham gia cho vay.
Số lãi tiền vay trả cho ngân hàng trong thời kỳ thi công chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dung đối với cho vay trung hạn, dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
Ngân hàng không cho vay các đối tượng:
- Số tiền thuế phải nộp trừ số triền thuế xuất khẩu theo quy định trên.
- Số tiền để trả gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền lãi vay trả một phương cho chính ngân hàng, trừ trường hợp cho vay số tiền lãi theo quy định trên.
d. Phương thức cho vay
Phòng Tín dụng tại Chi nhánh chỉ áp dụng duy nhất một phương thức cho vay đó là cho vay theo món (từng lần) đối với KT-NQD. Do KT-NQD hoạt động khá phức tạp nên nguy cơ xảy ra rủi ro rất cao, cho vay từng lần sẽ giúp ngân hàng quản lý món vay dễ dàng hơn.
e. Thời gian thẩm định và quyết định cho vay
Theo quy định thì thời gian thẩm định như sau:
- Đối với cho vay ngắn hạn: Thời gian xét thẩm định không quá 10 ngày.
- Đối với cho vay trung và dài hạn: Thời gian thẩm định không quá 45 ngày.
f. Hồ sơ vay vốn.
Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng phải gửi cho ngân hàng các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Tài liệu về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, trách nhiệm dân sự của khách hàng gồm:
+ Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh: Quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, điều lệ tổ chức và hoạt động, quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng, quy chế tài chính.
+ Đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác: Đăng ký kinh doanh, hợp đồng hợp tác, chứng chỉ hành nghề (nếu có), Xuất trình chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu.
- Tài liệu về báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, khả năng tài chính của hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân.
- Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và các tài liệu liên quan khác.
- Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đẩm bảo nợ cho vay.
g. Hợp đồng tín dụng.
Sau khi quyết định cho vay, ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có những nội dung cơ bản: Điều kiện vay, mục đích sử dung tiền vay, cách thức vay tiền và sử dụng vốn vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, phương thức cho vay, kỳ hạn trả nợ, hình thức bảo đảm tiền vay, giá trị bảo đảm, biện pháp xử lý tài sản bảo đẩm, chuyển nhượng hoặc không chuyển nhượng hợp đồng tín dụng và những cam kết khác được các bên thoả thuận.
Sơ đồ sau tóm tắt quy trình tiếp nhận vốn vay, quy trình đánh giá và thẩm định của BIDV với khách hàng doanh nghiệp:
Phỏng vấn
Đánh giá sơ bộ
Đạt yêu cầu
Kiểm tra lịch sử quan hệ TD
Đạt yêu cầu
Kiểm tra hồ sơ
Đạt yêu cầu
Chấp nhận hồ sơ
Chuyển sang quy trình thẩm định TD
Từ chối
Hoãn/yêu cầu thêm thông tin
Yêu cầu bổ sung thêm thông tin
Không đạt
Không đạt
Hỗ trợ KH hoàn thiện hồ sơ nếu cần thiết
Cung cấp mẫu hồ sơ
2.2.2. Tình hình cho vay với DNNQD tại NHĐT&PT Hà Tây.
Sau khi gia nhập WTO, đứng trước xu hướng hội nhập và phát triển của đất nước thì mở rộng cho vay của các NHTM cổ phần cho các thành phần kinh tế, cuộc cạnh tranh tìm kiếm và các mối quan hệ khách hàng mới ngày một quyết liệt hơn NHĐT&PT Hà Tây đã nhanh nhậy trong việc tạo ra các mối quan hệ tín dụng mới và ngày một đa dạng hơn đối tượng khách hàng. NHĐT&PT Hà Tây đã quan tâm nhiều hơn đến đối tượng DNNQD, số lượng DNNQD đặt quan hệ tín dụng với sở cũng tăng lên đáng kể, mức dư nợ tín dụng ngày một cải thiện.
2.2.2.1. Tình hình dư nợ.
* Tổng dư nợ
Dư nợ theo cách hiểu chung nhất là số tiền ngân hàng cho vay đến thời điểm tính. Khi dư nợ tăng lên có nghĩa ngân hàng đã thực hiện tốt việc mở rộng cho vay.
Bảng2.3: Dư nợ của NHĐT&PT Hà Tây phân theo loại hình doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
%06/05
Số tiền
%
%06/07
DNQD
768
77.04
951
78.38
23.83
1157
76.37
21.66
DNNQD
242
23.96
278
22.62
14.87
358
23.63
28.78
Tổng dư nợ
1100
100
1229
78.38
1515
100
(Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PT Hà Tây năm 2005, 2006, 2007)
Quan sát qua bảng số liệu trên cho thấy dư nợ của các DNNQD đã tăng liên tục trong thời gian qua. Dư nợ DNNQD năm 2005 đạt 242 tỷ đồng (chiếm 23.96%), năm 2006 đạt 278 tỷ đồng (chiếm 22.62%), năm 2006 đạt 358 tỷ đồng (chiếm 23.63%). Xét về quy mô, tổng dư nợ DNNQD đã có sự tăng lên đáng kể. Tuy vậy để đánh giá về việc mở rộng cho vay mà chỉ xét chỉ tiêu tổng dư nợ thì sẽ không đầy đủ và thiếu chính xác về kết quả hoạt động mở rộng cho vay vì vậy cần xem xét nó trong mối quan hệ với các chỉ tiêu dưới đây.
Biểu đồ 2.1: Dư nợ qua các năm của NHĐT&PT Hà Tây
* Tỷ trọng dư nợ.
Tỷ trọng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động mở rộng cho vay. Quan sát bảng trên có thể dễ dàng nhận thấy tỷ trọng dư nợ với DNNQD trên tổng dư nợ đã tăng ổn định. Dư nợ DNNQD năm 2005 là 23.96% nhưng năm 2006 chỉ có 22.62% và năm 2007 đã tăng lên 23.63%. Dư nợ cho các DNNQD tuy năm 2006 giảm so với năm 2005 nhưng xem bảng 2.3 thì %2006/2005 là 14.87% chứng tỏ việc cho vay DNNQD vẫn tăng ổn định. Để có kết quả như vậy là do sự nhanh chóng điều chỉnh các chính sách, chiến lược của ngân hàng đối với loại hình doanh nghệp này. Đồng thời đây cũng là kết quả của những nỗ lực cố gắng của đội ngũ cán bộ tín dụng của Chi nhánh. Tỷ trọng dư nợ của DNNQD tăng lên qua các năm trong khi tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp quốc doanh giảm là một tất yếu vì trong điều kiện hiện nay khi cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước đang diễn ra mạnh mẽ, số lượng doanh nghiệp nhà nước giảm thì dư nợ với doanh nghiệp nhà nước giảm là điều dễ nhận thấy. Biểu đồ sau sẽ chỉ rõ những thay đổi này:
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu dư nợ theo loại hình doanh nghiệp tại NH ĐT&PT Hà Tây qua các năm 2005, 2006, 2007
* Tốc độ tăng dư nợ.
Dư nợ cho vay DNNQD đạt tốc độ tăng trưởng rất ngoạn mục, năm 2006 so với năm 2005 tăng 14.87% và năm 2007 so với năm 2006 tăng 28.78%. So sánh với tốc độ tăng dư nợ của các doanh nghiệp quốc doanh đạt 23.83% năm 2006 so với 2005và giảm 21.66 % năm 2007 cho thấy đã có sự mở rộng mạnh mẽ trong hoạt động cho vay đối với loại hình DNNQD tại NH ĐT&PT Hà Tây.
Có được mức tăng trưởng trong cho vay DNNQD như trên là do có sự thay đổi trong chính sách của NH ĐT&PT Hà Tây đối với cho vay DNNQD, do đã thay đổi quan niệm trong cấp tín dụng, do sự chuyển hướng nhanh nhậy và tính năng động của đội ngũ cán bộ tín dụng. Trong quá trình triển khai cho vay DNNQD, cán bộ tín dụng đã chủ động hướng dẫn các thủ tục, cách thức hoàn thiện hồ sơ, tư vấn và ph
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7579.doc