Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội - HABUBANK

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY MUA NHÀ TRẢ GÓP CỦA NHTM 2

1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại (NHTM) 2

1.1.1. Khái niệm NHTM 2

1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM 4

1.1.2.1. Khái niệm 4

1.1.2.2. Các hình thức cho vay của NHTM 4

1.2 Hoạt động cho vay mua nhà trả góp 9

1.2.1 Khái niệm cho vay mua nhà trả góp 9

1.2.2 Đặc điểm hoạt động cho vay mua nhà trả góp 10

1.2.3 Quy trình cho vay mua nhà trả góp 11

1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay mua nhà trả góp 12

1.2.4.1 Đối với ngân hàng 12

1.2.4.2 Đối với khách hàng 14

1.2.4.3 Đối với nền kinh tế 14

1.3 Mở rộng cho vay mua nhà trả góp của NHTM 15

1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp 15

1.3.2 Nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp 20

1.3.2.1 Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng 20

1.3.2.2 Nhóm nhân tố từ phía khách hàng 22

1.3.2.3 Nhóm nhân tố từ bên ngoài 23

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY MUA NHÀ TRẢ GÓP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI (HABUBANK) 25

2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 25

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 25

2.1.2 Mô hình tổ chức 26

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của HABUBANK trong những năm gần đây (2005 – 2007) 28

2.1.3.1 Kết quả kinh doanh 30

2.1.3.2 Tăng trưởng nguồn vốn 32

2.1.3.3 Sử dụng vốn 34

2.1.3.4 Dịch vụ ngân hàng 37

2.2 Thực trạng cho vay mua nhà trả góp tại HABUBANK 38

2.2.1 Những quy định chung về cho vay mua nhà trả góp của HABUBANK 38

2.2.1.1 Đối tượng cho vay 38

2.2.1.2 Đối tượng áp dụng 38

2.2.1.3 Các điều kiện tín dụng 39

2.2.1.4 Điều kiện đối với bên vay vốn 39

2.2.1.5 Các hồ sơ chính 40

2.2.1.6 Nội dung hợp tác giữa Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội và Công ty kinh doanh nhà 42

2.2.1.7 Quy định về điều khoản bảo hiểm 43

2.2.2 Quy trình cho vay mua nhà trả góp của HABUBANK 43

2.2.2.1 Tiếp nhận yêu cầu 43

2.2.2.2 Xử lý yêu cầu 44

2.2.2.3 Cho vay 45

2.2.2.4 Theo dõi sau khi cho vay 46

2.2.2.5 Xử lý khoản vay có vấn để 46

2.2.3 Kết quả của hoạt động cho vay mua nhà trả góp 46

2.3 Đánh giá hoạt động cho vay mua nhà trả góp của HABUBANK 47

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY MUA NHÀ TRẢ GÓP TẠI HABUBANK 50

3.1 Triển vọng mở rộng cho vay mua nhà trả góp 50

3.2 Định hướng phát triển của HABUBANK trong thời gian tới 53

3.3 Giải pháp mở rộng cho vay mua nhà trả góp 55

3.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến sản phẩm 55

3.3.2 Chính sách phân phối 58

3.3.3 Chính sách giao tiếp - khuyếch trương 59

3.3.4 Các giải pháp khác 61

3.4 Kiến nghị 63

3.4.1 Ngân hàng Nhà nước đưa ra các cảnh báo 63

3.4.2 Nhà nước triển khai xây dựng thêm các khu chung cư giá rẻ 65

3.4.3 Hoàn thiện môi trường pháp lý 66

3.4.4 Xây dựng hệ thống thông tin 67

KẾT LUẬN 68

 

 

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua nhà trả góp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội - HABUBANK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được phép kinh doanh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong 99 năm. Tháng 10 năm 1992 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép Ngân hàng thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ: tiền gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý của HABUBANK với chiến lược kinh doanh mới, ngoài việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà, HABUBANK chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại nhằm vào các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân và các tổ chức tài chính khác. Thêm vào đó cơ cấu cổ đông đã mở rộng một cách rõ rệt với nhiều cá nhân và doanh nghiệp tư nhân lẫn quốc doanh tham gia đầu tư đóng góp phát triển. Tới nay, qua hơn 18 năm hoạt động, HABUBANK đã có số vốn điều lệ là 2.000 tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, 8 năm liên tục được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại A và được công nhận là ngân hàng phát triển toàn diện với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. HABUBANK luôn giữ vững niềm tin của khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong cách nhiệt tình, chuyên nghiệp của tất cả nhân viên Ngân hàng. Mục tiêu chiến lược - Tối đa hoá giá trị đầu tư của các cổ đông; giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tình hình tài chính lành mạnh. - Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ; HABUBANK phải luôn dẫn đầu ngành ngân hàng trong việc sáng tạo, phát triển chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ của mình. - Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với HABUBANK ; xây dựng HABUBANK thành một trong hai ngân hàng Việt Nam có chất lượng dịch vụ tốt nhất do các doanh nghiệp cầu tiến, hộ gia đình và cá nhân lựa chọn. - Phát triển HABUBANK thành một trong ba ngân hàng được tín nhiệm nhất Việt Nam về: quản lý tốt nhất, môi trường làm việc tốt nhất, văn hoá doanh nghiệp chú trọng khách hàng, thúc đẩy hợp tác và sáng tạo nhất, linh hoạt nhất khi môi trường kinh doanh thay đổi. - Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước. 2.1.2 Mô hình tổ chức HABUBANK hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Ðặc điểm nổi bật của mô hình HABUBANK là tập trung vào khách hàng, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và quản lý rủi ro hiệu quả. Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng. Kiểm tra và quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận trước hết đòi hỏi một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất quán trong toàn hệ thống. Do đó, cơ cấu HABUBANK hoàn toàn được tổ chức theo chiến lược phát triển do Hội đồng Quản trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến quản lý rủi ro. Đồng thời tính linh hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn được đề cao giúp Ngân hàng dễ thích ứng và thay đổi khi môi trường kinh doanh biến chuyển. Hiện tại, HABUBANK có 01 Hội sở và 29 chi nhánh, phòng giao dịch với sản phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (tài trợ thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt…), dịch vụ ngân hàng cá nhân (huy động, cho vay tiêu dùng, mua nhà…) và các hoạt động đầu tư khác trên thị trường chứng khoán. Hội đồng Quản trị: Ông Nguyễn Văn Bảng - Chủ tịch Ông Nguyễn Tuấn Minh - Ủy viên Ông Nguyễn Đường Tuấn - Ủy viên Bà Dương Thu Hà - Ủy viên Ông Đỗ Trọng Thắng - Ủy viên Ban Điều hành: Bà Bùi Thị Mai  Tổng giám đốc Tham gia HABUBANK từ năm 1995, đảm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc từ năm 2002, điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Ngân hàng Ông Đỗ Trọng Thắng Phó Tổng giám đốc Với nhiều kinh nghiệm chuyên viên kinh tế và quản lý tài chính doanh nghiệp, được bổ nhiệm giữ chức Phó Tổng giám đốc, phụ trách mảng kiểm tra xét duyệt tín dụng Bà Nguyễn Thị Kim Oanh Phó Tổng giám đốc Bắt đầu công tác tại HABUBANK từ năm 1989. Từ ngày 2/6/2003 được tín nhiệm bầu giữ chức Phó Tổng giám đốc, phụ trách tài chính và cung ứng dịch vụ Bà Lê Thu Hương Phó Tổng giám đốc Thạc sĩ quan hệ đối ngoại, cử nhân kinh tế, Phó Tổng giám đốc kiêm Giám đốc chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh Bà Nguyễn Dự Hương Phó Tổng giám đốc Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng Dịch vụ Ngân hàng Cá nhân Bà Nguyễn Thị Bích Thủy  Phó Tổng giám đốc Cử nhân kinh tế, phụ trách mảng Nguồn vốn – Ngoại hối – Ngân quỹ Ông Nguyễn Tuấn Minh  Phó Tổng giám đốc Cử nhân Quan hệ quốc tế và Cử nhân luật, phụ trách mảng Pháp chế-Tuân thủ- Đẩu tư 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của HABUBANK trong những năm gần đây (2005 – 2007) Đối với HABUBANK, năm 2005 đã kết thúc bằng sự thành công trên mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Năm 2005, HABUBANK là ngân hàng đầu tiên cán đích hoàn thành kế hoạch do đại hội đồng cổ đông giao cho, được xếp vào bậc những ngân hàng có tỷ suất lợi nhuận cao nhất với mức lợi nhuận trước thuế đạt 103 tỷ đồng, đồng thời là năm thứ 7 liên tiếp HABUBANK được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng A. Năm 2006, HABUBANK đã tiến thêm một bước trong quá trình xây dựng thương hiệu của mình. Với những thành công đạt được của năm 2006, HABUBANK là một trong những thương hiệu uy tín của Việt Nam, được khách hàng yêu thích và được các tổ chức trong nước và quốc tế ghi nhận. HABUBANK đang ngày càng hoàn thiện mô hình tổ chức sự phát triển của ngân hàng một cách cân đối và hợp lý trên các vùng miền trọng điểm. Năm 2006 là năm thứ 8 liên tiếp HABUBANK được Ngân hàng Nhà nước xếp loại A, và lần thứ 2 liên tục nhận bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vì những thành tích đạt được. Và năm 2006, HABUBANK đã trở thành đại diện thứ 3 trong hệ thống ngân hàng Việt Nam được tạp chí The Banker – một tạp chí danh tiếng thế giới về lĩnh vực tài chính ngân hàng trao tặng giải thưởng “Ngân hàng Việt Nam của năm 2006” Ngày 29/11/2007, tại khách sạn Dorchester (London - Anh), Tạp chí tài chính nổi tiếng thế giới The Banker đã tổ chức lễ trao giải “Bank of the year” năm 2007 cho những Ngân hàng xuất sắc nhất của các nước trên phạm vi toàn thế giới. Giải thưởng “Bank of the year” (Ngân hàng của năm) của Việt Nam năm 2007 đã thuộc về HABUBANK. Đây là năm thứ hai liên tiếp HABUBANK vinh dự nhận được giải thưởng này. The Banker (thuộc Tập đoàn Finacial Times) được đánh giá là một tạp chí hàng đầu về tài chính ngân hàng toàn cầu và cung cấp thông tin xếp hạng các ngân hàng. Bank of the year là giải thưởng dành riêng cho một ngân hàng xuất sắc ở một quốc gia mà The Banker trao hàng năm. Đây là giải thưởng được coi trọng nhất trong cộng đồng ngân hàng toàn cầu. Bên cạnh việc trả lời các câu hỏi về vốn cấp I, tổng tài sản, lợi nhuận ròng, chỉ số ROE, tỷ lệ nợ quá hạn, The Banker đánh giá cao HABUBANK ở những đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội Việt Nam thông qua các hoạt động hướng về cộng đồng. Ngoài ra, lý do khiến HABUBANK vượt qua các ứng viên khác là kết quả kinh doanh trong 3 năm liên tục tăng trưởng tốt với các chỉ tiêu đều tăng từ 30% đến trên 100%; đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, khả năng thích ứng với môi trường kinh doanh hội nhập tốt. Trong tháng 1/2008, HABUBANK cũng đã được Ngân hàng Wachovia - một trong bốn ngân hàng lớn nhất tại Mỹ - trao tặng danh hiệu “Ngân hàng Thanh toán Quốc tế xuất sắc” năm 2007. Với danh hiệu lần thứ 2 này từ Wachovia Bank, tổng cộng HABUBANK đã 8 lần, từ năm 2004 đến nay, nhận được danh hiệu “Ngân hàng Thanh toán Quốc tế xuất sắc” do các tập đoàn lớn như HSBC, Citi Group, Amercica Express Bank, … bình chọn. 2.1.3.1 Kết quả kinh doanh Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh từ năm 2005 - 2007 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng thu nhập 177.153 387.903 737.941 Tổng chi phí 74.056 139.856 277.186 Lợi nhuận trước thuế và sau khi trích dự phòng 103.097 248.047 460.755 (Nguồn: Báo cáo thường niên 2005-2007 của HABUBANK) Sau một năm 2006 không ngừng nỗ lực và cố gắng của tất cả các thành viên Ngân hàng, HABUBANK đã đạt được những thắng lợi trong hoạt động kinh doanh với những chỉ tiêu tài chính đều vượt kế hoạch từ 80% đến 250%. Lợi nhuận tăng trưởng một cách vững chắc. Lợi nhuận trước thuế và sau khi trích dự phòng đã được kiểm toán đạt 248,047 tỷ VNĐ, tăng 140% so với năm 2005 và vượt 45 tỷ so với kế hoạch. Năm 2007 tiếp tục là một năm thành công vượt bậc của HABUBANK về hiệu quả và an toàn, là năm thứ hai trong giai đoạn 2006 - 2010 phát triển nhanh, mạnh và toàn diện theo đúng chiến lược đã đề ra. Vị thế của HABUBANK ngày càng được khẳng định trên thị trường với nhiều danh hiệu, giải thưởng uy tín cả trong nước và quốc tế, giá trị cốt lõi cho cổ đông ngày càng được tăng cao và liên tục tích lũy. Lợi nhuận trước thuế và sau khi trích dự phòng của HABUBANK là 460,755 tỷ đồng, đạt 107,37% kế hoạch, tăng gần gấp đôi so với năm 2006. Tuy nhiên, HABUBANK còn tập trung nhiều vào hoạt động bán buôn, mạng lưới chi nhánh còn nhỏ hẹp, do đó lợi nhuận thu được chưa lớn so với nhiều ngân hàng trong hệ thống NH TMCP. Thực tế, đã có những ngân hàng cực kỳ thành công trong lĩnh vực bán lẻ. Ví dụ như hai NH TMCP hàng đầu Việt Nam là ACB (hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bán lẻ và dịch vụ) và ngân hàng Sacombank ( Ngân hàng bán lẻ). Có thể thấy rõ hiệu quả của hoạt động bán lẻ khi so sánh những con số ấn tượng trong lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng này với HABUBANK : Bảng 2.2 Lợi nhuận trước thuế của ACB, Sacombank, HABUBANK trong năm 2006 - 2007 Đơn vị: tỷ đồng ACB Sacombank HABUBANK 2006 658 543 248 2007 2.127 1.452 460 So sánh 2007/2006 + 223% + 167 % + 85% (Nguồn: Công khai báo cáo tài chính của các ngân hàng trên website: , 2.1.3.2 Tăng trưởng nguồn vốn * Tình hình huy động vốn Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn giai đoạn 2005 - 2007 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Đến 31/12/2005 Đến 31/12/2006 Đến 31/12/2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) (%) (%) Tiền gửi tiết kiệm 2.468.367 50 3.595.212 37 6.624.654 31 + 144,60 + 184,26 Tiền gửi khách hàng 609.908 13 1.371.878 14 2.907.596 15 + 224,93 + 211,94 Huy động liên ngân hàng 1.806.110 37 4.776.242 49 10.742.751 54 + 236,60 + 224,92 Tổng huy động 4.902.385 100 9.743.332 100 19.875.001 100 + 198,74 + 203.99 (Nguồn: Báo cáo thường niên 2005-2007 của HABUBANK) Trong năm 2006, mặc dù thị trường huy động vốn có sự cạnh tranh gay gắt, nhiều ngân hàng mới được thành lập, mạng luới của các ngân hàng đuợc mở rộng kết hợp với “chạy đua” về lãi suất. Bằng các biện pháp hữu hiệu, HABUBANK đã duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn huy động trong năm. Tổng vốn huy động của HABUBANK đến 31/12/2006 đạt 9.743 tỷ VNĐ, tăng trưởng 98,74% so với năm 2005 (tương đương 4.841 tỷ đồng). Với các sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chính sách lãi suất linh hoạt được hỗ trợ bởi các phương thức Marketing hiệu quả, HABUBANK ngày càng thu hút được sự quan tâm của đông đảo khách hàng dân cư và tổ chức kinh tế. Năm 2007 tổng huy động đạt 19.875 tỷ đồng, tăng 103,99% so với năm 2006. * Chỉ số an toàn vốn Một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức an toàn của ngân hàng là tỷ trọng vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro. Theo thông lệ quốc tế, tỷ trọng này tối thiểu là 8%. Năm 2005 tỷ lệ an toàn vốn của HABUBANK là 8,89% . Tỷ lệ này năm 2006 là 14%. Đây là chỉ số mà HABUBANK đánh giá là tối ưu trong hoạt động tài chính ở một thị trường đang phát triển và tiềm ẩn nhiều rủi ro như Việt Nam. Đây cũng là một trong những tiêu chí chủ chốt để ngân hàng Thế giới lựa chọn HABUBANK là một trong những ngân hàng giải ngân cho Dự án tài chính Nông thôn II với mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của dự án hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể ở các vùng nông thôn Việt Nam. 2.1.3.3 Sử dụng vốn * Cho vay khách hàng Bảng 2.4 Tổng dư nợ và cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng từ năm 2005-2007 Đơn vị: triệu đồng Năm 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 3.330.218 6.087.385 9.811.735 Dư nợ phân theo thời hạn vay Cho vay ngắn hạn 2.297.850 4.284.910 7.074.261 Cho vay trung và dài hạn 1.032.368 1.802.475 2.737.474 Dư nợ phân theo ngành kinh tế Thương mại 2.195.946 3.866.098 6.096.031 Nông lâm nghiệp 32.636 12.784 17.774 Sản xuất và chế biến, may mặc 126.548 193.579 291.409 Xây dựng 289.063 375.592 718.219 Vận tải và thông tin liên lạc 66.271 62.091 138.345 Các ngành khác 619.754 1.577.241 2.550.317 (Nguồn: Báo cáo thường niên 2005-2007 của HABUBANK) Năm 2006, hệ thống mạng lưới của HABUBANK đã khai trương thêm 5 điểm giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm. Song song đó, HABUBANK còn tiếp tục phát triển, đưa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng một cách nhanh nhất. Sự thay đổi môi trường kinh doanh trong nước trước khi bước vào hội nhập WTO chính thức đã kéo theo nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế gồm các cá nhân và doanh nghiệp. HABUBANK đã không ngừng mở rộng và phát triển dịch vụ cả về chiều sâu, trong đó dịch vụ cho vay khách hàng là dịch vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Tính đến 31/12/2006, tổng dư nợ cho vay toàn ngân hàng là 6.087,385 tỷ đồng, tăng 82,7% so với năm 2005. Với sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế trong những năm vừa qua, theo đó nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế cũng không ngừng tăng lên. Để đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển, với tiêu chí phục vụ khách hàng, HABUBANK đã không ngừng mở rộng và phát triển các dịch vụ cả về chiều rộng và chiều sâu. Tổng dư nợ cho vay năm 2007 đạt 9.811,735 tỷ đồng, tăng trưởng 61,18% so với năm 2006. * Hoạt động đầu tư + Đầu tư vào thị trường Liên ngân hàng và thị trường mở Năm 2005 HABUBANK tiếp tục đẩy mạnh hoạt động trên thị trường liên ngân hàng trong các lĩnh vực đầu tư vốn và kinh doanh tiền tệ. HABUBANK luôn được đánh giá là một trong những ngân hàng có uy tín và có tính thanh khoản tốt nhất trên thị trường. Việc tạo thanh khoản tốt một phần lớn nhờ vào sự phân bổ và sử dụng nguồn vốn có được một cách hiệu quả hơn năm 2004. Năm 2006 đánh dấu sự tăng trưởng mạnh mẽ của HABUBANK trên thị trường Liên ngân hàng. Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng tăng 3,2 lần so với năm 2005, đạt 139.086 tỷ đồng, tương đương 526 tỷ đồng/ngày. Ngoài ra, HABUBANK cũng tăng cường hoạt động đầu tư và kinh doanh giấy tờ có giá nhằm đa dạng hoá danh mục đầu tư. Kết quả thu lãi tiền gửi năm 2006 của ngân hàng đạt 422,56 tỷ đồng, tăng gần 5 lần so với 2005 và thu từ tham gia thị trường tiền tệ đạt 114,6 tỷ đồng, tăng gần 2 lần so với năm 2005. + Đầu tư vào thị trường chứng khoán HABUBANK đã đa dạng hóa danh mục đầu tư chứng khoán. Năm 2005 số dư đầu tư vào chứng khoán các loại là 856,8 tỷ đồng, tăng 2,9 lần so với 2004. Năm 2005, nguồn vốn đã mang lại cho Ngân hàng thu lãi thuần đầu tư chứng khoán hơn 53 tỷ VNĐ, tăng hơn 200% so với 2004. Trong năm 2006, công ty chứng khoán HABUBANK đã hoàn thiện các dịch vụ và sản phẩm của mình và đã được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cho phép hoạt động. Mặc dù đây là năm đầu tiên đi vào hoạt động nhưng Công ty chứng khoán HABUBANK đã kinh doanh có hiệu quả cao. Lợi nhuận trước thuế năm 2006 của HABUBANK SECURITIES là 18,4 tỷ đồng. + Kinh doanh ngoại tệ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của HABUBANK được chính thức đưa vào hoạt động kể từ tháng 01/1999 với sự ra đời của Phòng Nguồn vốn và Kinh doanh ngoại hối. Xác định tầm quan trọng của của nghiệp vụ này, từ nhiều năm trước, Ban lãnh đạo của ngân hàng đã đầu tư thích đáng về nhân sự cũng như trang bị những phương tiện, thiết bị hiện đại như mạng giao dịch Reuters Dealing 3000, màn hình cung cấp uy tín của Reuters, đường Internet tốc độ cao để đảm bảo chất lượng hoạt động. Với uy tín hoạt động trên thị trường, kinh doanh an toàn và hiệu quả, đến nay, hạn mức giao dịch của HABUBANK ngày càng được các tập đoàn tài chính toàn cầu nâng cao, từ 1 triệu USD năm 2004 đến 5 triệu USD/ngày năm 2005 mỗi ngân hàng. Điều này đã hỗ trợ HABUBANK mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trong thời gian vừa qua. Năm 2005, lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ đạt 3,56 tỷ VNĐ. Tổng doanh số mua bán các ngoại tệ đạt 1,94 tỷ USD, tăng 16,5% so với năm 2004. Doanh số kinh doanh ngoại tệ năm 2006 đạt 3,634 tỷ USD, tăng 2 lần so với năm 2005. Lợi nhuận thuần từ kinh doanh ngoại tệ đạt 1,17% kế hoạch. 2.1.3.4 Dịch vụ ngân hàng + Bảo lãnh Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng tăng trưởng đều qua các năm. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng năm 2005 đạt 6,98 tỷ đồng, tăng 154% so với 2004. Tổng doanh số bảo lãnh năm 2006 đạt 966,5 tỷ đồng, tăng 72,28% (tương đương 405,5 tỷ) so với năm 2005. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh năm 2006 đạt 11,8 tỷ VNĐ, tăng 69% so với 2005. + Thanh toán quốc tế Dịch vụ thanh toán quốc tế tại HABUBANK được đánh giá là có chất lượng cao với tỷ lệ điện chuẩn được xử lý tự động đạt trên 98%, phương thức thực hiện nhanh chóng, linh hoạt, không có sai sót, nhầm lẫn, đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Trong năm 2005, HABUBANK đã được trao tặng các giải thưởng về quản lý tiền tệ và thanh toán toàn cầu của Citigroup, HSBC và Union Bank of California. Mặc dù doanh số hoạt động năm 2005 giảm nhẹ so với năm 2004 nhưng thu phí đạt 8,582 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2004. Giá trị giao dịch thanh toán qua hệ thống của HABUBANK trong năm 2005 đạt 151 triệu USD. Năm 2006 cũng là năm HABUBANK đạt được giải thưởng về chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc do Citigroup trao tặng tháng 4/2006 giành cho ngân hàng có tỷ lệ điện tự động từ 98% trở lên. Thực hiện quyết tâm đẩy mạnh dịch vụ Thanh toán của Hội đồng quản trị, toàn ngân hàng đã đạt được những kết quả hết sức khả quan: hoàn thành vượt mức kế hoạch doanh số Thanh toán quốc tế và thu phí dịch vụ thanh toán được Hội đồng quản trị đề ra, đồng thời nâng cao chất lượng hiệu quả của hoạt động. Doanh số Thanh toán quốc tế năm 2006 đạt 349,22 triệu USD, đạt 149% so với kết hoạch đầu năm, tăng 131% so với cùng kỳ năm 2005. 2.2 Thực trạng cho vay mua nhà trả góp tại HABUBANK 2.2.1 Những quy định chung về cho vay mua nhà trả góp của HABUBANK 2.2.1.1 Đối tượng cho vay Khách hàng có thể vay tiền tại HABUBANK để mua nhà ở, đất ở, căn hộ mua mới của các Công ty kinh doanh nhà. 2.2.1.2 Đối tượng áp dụng Chương trình cho vay mua nhà trả góp áp dụng cho tất cả các cá nhân (hoặc các cặp vợ chồng) có nhu cầu mua nhà để ở thực sự và có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh, thành phố nơi HABUBANK có trụ sở giao dịch như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương. 2.2.1.3 Các điều kiện tín dụng * Thời hạn cho vay tối đa: 15 năm. * Ân hạn trả gốc tối đa: 06 tháng. * Lãi suất cho vay mua nhà trả góp được áp dụng là lãi suất trung dài hạn của Ngân hàng tại từng thời điểm và thời gian điều chỉnh lãi suất ấn định vào ngày 01/01 và 01/07 hàng năm. * Mức cho vay: Ngân hàng có thể cho khách hàng vay số tiền tối đa 70% trị giá nhà/đất mua mới ghi trong Hợp đồng mua bán . * Tài sản đảm bảo cho món vay là nhà đất/căn hộ hình thành từ vốn vay của HABUBANK do khách hàng mua mới từ Công ty kinh doanh nhà và/hoặc các tài sản thế chấp cầm cố khác và/hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. * Tiền lãi trả hàng tháng, tiền gốc được trả hàng tháng/quý tùy vào nguồn thu của khách hàng. Thời gian trả gốc vay chia làm 4 giai đoạn và có 3 phương thức để khách hàng lựa chọn: - Giai đoạn thứ nhất khách hàng trả 15% số tiền vay; giai đoạn thứ hai khách hàng trả 25% số tiền vay; giai đoạn thứ 3 và thứ 4 khách hàng trả nốt 30% tổng số tiền vay còn lại. - Khách hàng có thể trả nợ với số tiền bằng nhau trong cả 4 giai đoạn. - Trả theo quy tắc từ cao đến thấp (30% ; 30% ; 25% ; 25%) tùy theo khả năng tài chính của từng khách hàng. 2.2.1.4 Điều kiện đối với bên vay vốn * Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự: khách hàng phải là công dân trên 18 tuổi, không bị hạn chế năng lực pháp luật và hành vi dân sự. * Thu nhập hợp pháp, ổn định, đủ khả năng trả nợ: ví dụ như đối với các cặp vợ chồng trẻ, phải là những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng, có nghề nghiệp và thu nhập ổn định trung bình 1 tháng tối thiểu 2,5 triệu đồng/ người và 6 triệu đồng cho cả hai vợ chồng, thực hiện việc trả thu nhập (cả vợ/chồng) qua tài khoản mở tại ngân hàng HABUBANK. * Có vốn tự có tối thiểu 30% trị giá nhà đất/căn hộ mua mới. * Có đơn đề nghị xin vay vốn để mua nhà: Nêu rõ mục đích sử dụng nhà, nguồn trả nợ, kế hoạch trả nợ và cam kết về tài sản đảm bảo (phụ lục 1). 2.2.1.5 Các hồ sơ chính + Hồ sơ pháp lý: * Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân: - Nếu khách hàng chưa đăng ký kết hôn: Chứng nhận độc thân của phường xã nơi cư trú. - Nếu khách hàng đã kết hôn: Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản sao, cán bộ phát triển kinh doanh sẽ đối chiếu lại với bản chính) hoặc sổ hộ khẩu nếu có ghi rõ quan hệ vợ chồng, trong một số trường hợp có thể dùng giấy khai sinh của con. - Nếu khách hàng đã ly hôn: Giấy chứng nhận thuận tình ly hôn của Tòa án Nhân dân (bản sao, cán bộ phát triển kinh doanh sẽ đối chiếu lại với bản chính) * Hộ khẩu: Bản sao hộ khẩu thường trú. * Chứng minh nhân dân: Chứng minh nhân dân của khách hàng (gồm cả hai vợ chồng, trường hợp khách hàng đã đăng ký kết hôn). + Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn: Để xem xét việc khách hàng có sử dụng tiền vay đúng vào mục đích mua nhà đất để ở hay không, HABUBANK cần được cung cấp các giấy tờ sau: * Thông báo của cơ quan bán nhà về việc chấp thuận bán nhà và nộp tiền ứng trước. * Sơ đồ mặt bằng của nhà đất/căn hộ. * Hợp đồng mua bán nhà giữa khách hàng và Công ty kinh doanh nhà * Phiếu thu tiền của Công ty kinh doanh nhà đối với khách hàng. + Hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ Để chứng minh nguồn thu nhập của mình là hợp pháp, ổn định, đủ khả năng trả nợ, khách hàng cần cung cấp cho HABUBANK các giấy tờ sau: * Quyết định bổ nhiệm chức vụ ghi rõ mức lương của khách hàng. * Hợp đồng cho thuê động sản và bất động sản (đối với khách hàng có động sản và bất động sản cho thuê). * Giấy phép đăng ký kinh doanh, sổ bán hàng (đối với hộ kinh doanh cá thể). * Giấy chứng nhận, xác nhận sở hữu cổ phiếu của các Công ty, tổ chức (đối với khách hàng có thu nhập từ cổ phiếu và các giấy tờ có giá khác). * V.v… + Hồ sơ tài sản đảm bảo: * Biên bản thống nhất việc thế chấp tài sản đảm bảo của các thành viên đồng sở hữu tài sản đảm bảo (phụ lục2,3,4,5,6) * Các giấy tờ chứng minh các nghĩa vụ đã thực hiện của khách hàng đối với bên bán nhà liên quan đến việc thực hiện Hợp đồng mua bán nhà (phiếu thu tiền…) * Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà: khách hàng sẽ cam kết để Công ty kinh doanh nhà bàn giao trực tiếp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất/căn hộ cho HABUBANK). 2.2.1.6 Nội dung hợp tác giữa Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội và Công ty kinh doanh nhà Giữa Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội và Công ty kinh doanh nhà có một thỏa thuận hợp tác cung cấp dịch vụ bán nhà trả góp (phụ lục 7) Nội dung hợp tác: + Điều khoản chung: Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội và Công ty kinh doanh nhà cùng hợp tác trong việc cung cấp dịch vụ bán nhà trả góp với các điều kiện tín dụng như quy định tại mục 2.2.1.3 + Trách nhiệm của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội * Chịu trách nhiệm thẩm định khách hàng và đưa ra quyết định cho vay. * Thông báo cho khách hàng các thủ tục vay vốn và hoàn tất các thủ tục ký hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo và đăng ký giao dịch đảm bảo. * Thông báo cho khách hàng, Công ty kinh doanh nhà về quyết định đồng ý hay từ chối cho vay. * Khi nhận được giấy đề nghị chuyển tiền của Công ty kinh doanh nhà, Ngân hàng HABUBANK sẽ chuyển tiền thanh toán tiền mua nhà đất/căn hộ theo yêu cầu của Công ty kinh doanh nhà. + Trách nhiệm của Công ty kinh doanh nhà * Giới thiệu khách, cung cấp các thông tin ban đầu về khách hàng cho Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. * Để được Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội chuyển tiền thanh toán tiền mua nhà đất/căn hộ cho khách hàng, Công ty kinh doanh nhà phải gửi cho Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 01 giấy đề nghị chuyển tiền. * Công ty kinh doanh nhà có trách nhiệm nộp thuế trước bạ cho nhà đất/căn hộ cho Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội tài trợ vốn, làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà đối với nhà đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ đối với nhà căn hộ để giao trực tiếp cho Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 2.2.1.7 Quy định về điều khoản bảo hiểm Hiện tại HABUBANK đã ký kết hợp đồng hợp tác cùng Công ty Prevoir. Theo đó, tất cả các khách hàng cá nhân khi tham gia vào chương trình cho vay mua nhà trả góp đều được Công ty Prevoir bảo hiểm khoản vay này (giá trị bảo hiểm tối đa là 800 triệu đồng/ khoản vay). Công ty Prevoir sẽ chịu trách nhiệm trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không may qua đời hoặc bị mất khả năng lao động. 2.2.2 Quy trình cho vay mua nhà trả góp của HABUBANK 2.2.2.1 Tiếp nhận yêu cầu + Các công việc khi tiếp nhận yêu cầu: * Thẩm định các điều kiện tín dụng * Báo cáo với trưởng bộ phận * Thông báo với khách hàng trình tự các công việc sẽ tiến hành - Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu - Bước 2: Trình duyệt vay - Bước 3: HABUBANK thông báo quyết định cho va

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2619.doc
Tài liệu liên quan