MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 3
NỘI DUNG 4
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 4
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại. 4
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại. 4
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại. 5
1.1.2.1. Trung gian tài chính. 5
1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán. 5
1.1.2.3. Trung gian thanh toán. 6
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại. 7
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn. 7
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn. 7
1.1.3.3 Hoạt động khác. 8
1.2. Tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại. 9
1.2.1. Vai trò nguồn tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thương mại. 9
1.2.2. Phân loại. 9
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc gia tăng nguồn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng thương mại. 10
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIẾN NÔNG THÔN HÀ NỘI. 11
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội 11
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 11
2.1.2. Cơ cấu bộ máy, tổ chức. 15
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng vài năm gần đây 24
2.1.3.1. Hoạt động kinh doanh năm 2006. 24
2.1.3.2. Hoạt động kinh doanh năm 2008: 30
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 37
2.1.4.1. Thuận lợi: 37
2.1.4.2. Khó khăn: 38
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. 38
2.2.1. Danh mục các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm trong Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội. 38
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội 47
2.3.1. Những kết quả đạt được. 47
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. 48
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP GIA TĂNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TỪ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 49
3.1. Định hướng cho hoạt động huy động vốn trong thời gian tới 49
3.1.1. Định hướng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 49
3.1.2. Định hướng cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng trong thời gian tới 49
3.2. Giải pháp gia tăng nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng. 50
3.3. Kiến nghị 50
3.3.1. Với Ngân hàng trung ương. 50
3.3.2. Với khách hàng. 51
KẾT LUẬN 52
Danh mục tài liệu tham khảo 53
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1999 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sống vật chất, văn hóa – tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ cán bộ công nhân viên.
Dự thảo quy định lề lối làm việc trong dơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn và chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Tham gia đề xuất mở rộng mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, hoàn tất hồ sơ, thủ tục liên quan đến phòng giao dịch, chi nhánh.
Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động; theo dõi thực hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể.
Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp.
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước theo quy định. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng, Ngân hàng Nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp ủy quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp.
Trực tiếp quản lý hồ sơ, cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngành Ngân hàng.
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh.
Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ.
Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng Nông nghiệp và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình.
Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm soát Ngân hàng Nông nghiệp và kế hoạch của đơn vị, kiểm soát nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở và các chi nhánh phụ thuộc.
Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh ngân hàng loại 3. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại, thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra , kiểm soát Văn phòng đại diện và Ban Kỉêm tra, Kiểm soát nội bộ. Hàng tháng có báo cáo nhanh về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của minh gửi về Ban Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ.
Đầu mối phối hợp với các đoàn kiểm tra của Ngân hàng Nông nghiệp, các cơ quan thanh tra, kiểm toán để thực hiện các cuộc kiểm tra tại chi nhánh theo quy định.
Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền. Làm nhiệm vụ thường trực Ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình.
Bảo mật hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan đến công tác kiểm tra, thnah tra vụ việc theo quy định; thực hiện quản lý thông tin (bảo mật hỗ sơ kiểm tra nội bộ, thu thập, xử lý, cung cấp) và lập các báo cáo về kiểm tra nội bộ theo quy định.
Phát hiện những vấn đề chưa đúng về pháp chế trong các văn bản do Giám đốc chi nhánh ban hành. Tham gia ý kiến, phối hợp với các phòng theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc, Trưởng Ban Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ hoặc giám đốc giao.
Phòng Kinh doanh ngoại hối:
Phòng Kinh doanh ngoại hối có nhiệm vụ sau đây:
Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ(mua, bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định.
Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT Ngân hàng Nông nghiệp.
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế.
Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài.
Thực hiện quản lý thông tin (lưu trữ hồ sơ phân tích, bảo mật, cung cấp liên quan đến công tác của phòng và lập các báo cáo theo quy định).
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng Dịch vụ và marketing:
Phòng dịch vụ và marketing có nhiệm vụ sau đây:
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…) tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ, tiếp thu , đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về: chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng, xây dụgn kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh các dịch vụ, sản phẩm cuang ứng trên thị trường.
Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Giám đốc chi nhánh.
Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hóa doanh nghiêp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động của chị nhánh và của Ngân hàng Nông nghiệp.
Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền đối với các đơn vị phu thuộc.
Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp như các ấn phẩm catalog, sách, kịch, thiếp, tờ gấp, apphích…theo quy định.
Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật phẩm như phịm tư liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình… phản ánh các sự kiện và hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị.
Đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông thực hiện các hoạt động tiếp thị, thông tin, tuyên truyền theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
Phục vụ các hoạt động có liên quan đến công tác tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và các đoàn thể quần chúng của đơn vị.
Soạn thảo báo cáo chuyên đề tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của đơn vị .
Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ.
Quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối.
Giải đáp thắc mắc của khách hàng; xử lý các tranh chấp, khiếu nai phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lý.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng vài năm gần đây
2.1.3.1. Hoạt động kinh doanh năm 2006.
Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn đạt 12.845 tỷ VNĐ, tăng 1.768 tỷ, tăng 16% so năm 2005, đạt 105% Kế hoạch TW giao. Trong đó nguồn nội tệ 11.487 tỷ tăng 1.406 tỷ so 2005 chiếm 85% tổng nguồn, nguồn ngoại tệ 1.358 tỷ tăng 362 tỷ đồng, chiếm 15% tổng nguồn vốn tăng 5% so năm 2005. Tiền gửi dân cư đạt 3.633 tỷ chiếm 28%, tăng 1.098 tỷ so năm 2005.
Tài khoản
Tên tài khoản
Số dư đầu kỳ
Số tiền
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
423
Tiền gửi tiết kiệm
1,050,363,524,486
22,400,042,900
24,832,796,100
1,052,796,277,686
4231
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
7,051,915,438
501,104,900
104,849,400
6,691,659,938
423101
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
7,051,915,438
501,104,900
140,849,400
6,691,659,938
4232
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
365,892,110,648
14,742,303,400
14,580,446,700
1,065,730,253,948
423201
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng
187,412,535,092
11,746,694,300
12,549,298,600
188,215,139,392
423202
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng
165,628,466,956
2,955,609,100
1,983,852,100
164,656,709,956
423203
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên
12,851,108,600
40,000,000
47,269,000
12,858,404,600
4238
Tiền gửi tiết kiệm khác
677,419,498,400
7,156,634,600
10,111,500,000
680,374,363,800
423801
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang theo thời gian từ 12 tháng đến dưới 24 tháng
25,666,493,000
38,400,000
25,628,093,000
423802
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang theo thời gian từ 24 tháng trở lên
651,332,254,800
7,117,134,600
10,111,500,000
654,326,620,200
423804
Tiền gửi góp từ 12 tháng đến dưới 24 tháng
410,550,600
1,100,000
409,450,600
423805
Tiền gửi gửi góp từ 24 tháng trở lên
10,200,000
10,200,000
Bảng biểu: Những khoản mục tiền gửi tiết kiệm tại thời điểm 31/12/2007 tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Hà nội
Đạt được kết quả trên là do NHNoHN đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn với nhiêù sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như huy động tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm khuyến mại bằng tiền và hiện vật đối với khách hàng có số dư tiền gửi lớn, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm dự thưởng bằng vàng có khuyến mại, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm lũy tiến số dư theo lãi suất…với nhiều hình thức trả lãi tháng, quý , năm, lãi trước, lãi sau, linh hoạt, phù hợp lãi suất của các TCTD trên địa ban, đặc biệt là điều chỉnh lãi suất huy động vốn ngoại tệ đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ đân cư. Không những thế phong cách giao dịch được thay đổi ngày một tốt hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất trong giao dịch với khách hàng…
Đầu tư tín dụng:
Tổng dư nợ đạt 2.457 tỷ đạt KH giao: Dư nợ nội tệ đạt 2.043 tỷ, dư nợi ngoại tệ đạt 414 tỷ (Quy đổi). Dư nợ ngắn hạn: 1.336 tỷ chiếm 54,3%, dư nợi trung hạn: 432 tỷ chiếm 17.6%, dư nợ dài hạn: 689 tỷ chiếm 28,1%.
Vốn tín dụng đã tập trung đầu tư cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời từng bước chuyển dịch cơ cấu đầu tư tỷ lệ đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 67% tăng 5% so năm 2005 và DNNN chỉ còn 33%. Bên cạnh đó chỉ nhánh triển khai co vay đồng tài trợ các dự án lớn với số vốn hàng trăm tỷ đồng.
Để phát triển ổn định và vững chắc NHNo Hà Nội đã và đang tiếp tục thay đổi phong cách giao dịch, xử lý những yêu cầu tín dụng của khách hàng nhanh, an tòan theo đúng quy định, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu của khách hàng kịp thời.
Về chất lượng đầu tư tín dụng:
Năm 2006 chi nhánh đã đặc biệt quan tâm đến chất lượng tính dụng coi đây là nhiệm vụ sống còn để ổn định và phát triển, do vậy công tác thẩm dịnh dự án, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ. Đồng thời đẩy mạnh thu nợ đã xử lý rủi ro, nợ xấu, kiên quyết phân loại nợ theo quyết định 493 và thực hiện trích rủi ro triệt để. Do vậy, tỷ lệ thu lãi đạt 98%, nợ xấu chỉ còn 1,6%. Các doanh nghiệp đầu tư phần lớn đã có hiệu quả đảm bảo trả nợ tốt cho ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh đối ngoại:
Công tác thanh toán quốc tế ngày càng chú trọng và nâng cao được vị thế, Trong năm đã mở hàng nghìn L/C nhập khẩu với giá trị hàn trăm triệu USD, hàng chục triệu EUR và các loại ngoại tệ khác, đồng thời mở rộng phục vụ các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu với kim ngạch hàng trăm triệu USD. Bên cạnh đó, để làm tốt công tác thanh toán quốc tế chi nhánh đã chủ động khai thác được các lạo ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY…được 154 triệu USD, 407 triệu JPY, 6 triệu EUR để phục vụ cho khách hàng, đồng thời triển khai thu đổi các loại ngoại tệ mạnh nhất là CNY tại các trung tâm thương mại. Cùng với việc triển khai thanh toán quốc tế chi nhánh tiếp tục đẩy mạn công tác thanh toán biên mậu như: Chuyển tièn (thương mại và phi thương mại), thanh toán bằng hối phiếu, thanh toán bằng chứng từ chuyên dùng biên mâu, thanh toán bằng thư ủy thác, thanh toán bằng thư tín dụng bằng đồng bản tệ doanh số đạt gần 30 triệu CNY, tăng 13 triẹu CNY so năm 2005.
Về tài chính thanh toán – ngân quỹ và dịch vụ:
- Về công tác thanh toán: Với khối lượng vốn lớn trong giao dịch của các doanh nghiệp có quan hệ rộng trên phạ vi cả nước nên công tác thanh toán vốn năm 2006 càng trở nên phức tạp và khẩn trương hơn, tuy nhiên NHNo Hà Nội đã tổ chức tốt công tác thanh toán đặc biệt vào tháng cuối năm đối với các doanh nghiệp không để chậm trễ hoạc sai sót đảm bảo uy tín của chi nhánh đối với khách hàng. Mặt khác NHNo Hà Nội đã và đang áp dụng triển khai chương trình giao dịch một cửa trực tiếp tại 100% các Chi nhánh, PGD trực thuộc với khách hàng nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt động kinh doanh, quản lý tài chính của ngân hàng nói riêng và đối với khách hàng nói chugn được chuẩn xác, nhanh chóng, thuận lợi.
- Về kết qủa tài chính: Cùng với việc huy động vốn, đầu tư tín dụng, thu nợ, lãi đến hạn, thu lãi, nợ quá hạn, thu nợ đã xử lý rủi ro. Chi nhánh còn mở rộng các sản phẩm dịch vụ tiện ích nhằm tăng tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu những dịch vụ đã triển khai như chuyển tiền nhanh, thu đổi ngoại tệ, dịch vụ thu chi tiền mặt tại doanh nghiệp, tại nhà khách hàng có số tiền gửi lớn, dịch vụ bảo lãnh dự thầu, thu hộ chi hộ, thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán phi thương mại, dịch vụ Ngân quỹ, mua bán ngoại tệ, cầm cố chiết khấu bộ chứng từ, dịch vụ thanh toán biên mậu. Do vậy, tổng thu dịch vụ trong năm đạt gần 17 tỷ đồng đã góp phần tạo thêm nguồn lực về tài chính đảm bảo đủ quỹ thu nhập để chi lương cho cán bộ nhân viên theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam.
- Ngân quỹ: Chi nhánh đã tổ chức tốt công tác Ngân quỹ, vừa đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời tiền mặt với các thành phần kinh tế và dân cư, vừa rộng được diện thu tiền mặt tại chỗ cho một số doanh nghiệp vừa cung ứng kịp thời chính Kho bạc, các trường Đại học. Trong năm tổng thu tiền mặt trên 19.915 tỷ, tăng trên 3.000 tỷ, tổng chi tiền nặt gần 19.900 tỷ, tăng 3000 tỷ so với năm 2005. Trong năm cán bộ ngân quỹ của toàn Chi nhánh đã nêu nhiều tấm gương liêm khiết trả 376 món tiền thừa cho khách hàng với trên 1,83 tỷ đồng, có món trên 100 triệu và phát hiện được 28,5 triệu tiền giả, được khách hàng gửi thư khen ngợi.
- Phát triển dịch vụ Ngân hàng: Đến nay Chi nhánh đã triển khai nhiều hình thức dịch vụ: Chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ thanh toán biên mậu, dịch vụ bảo lãnh, ATM, thẻ tính dụng nội địa, thẻ ghi nợ. Thanh toán thẻ ACB, Master Card, VisaCard, American Express, thanh toán séc du lịch…thu đổi ngoại tệ.
Đến hết năm 2006 có gần 38.000 tài khoản cá nhân có số dư trên 100tỷ VNĐ, trong đó có trên 36.800 thẻ ghi nợ tăng gần 13.200 thẻ so năm 2005 với số dư trên 56 tỷ đồng, doanh số hoạt động trên 30 tỷ với 280.000 món. Việc phát hành thẻ ghi nợ thực sự đem lại tiện lợi đối với nhân dân và hiệu quả kinh doanh cho NHNo Hà Nội. Ngoài ra đã phát hành trên 200 thể tín dụng nội địa. Dịch vụ đại lý thu đội ngoại tệ với 27 đại lý thu đổi ngaọi tệ mặt, kết quả thu đổi gần 16 triệu USD(Quy đổi các loại ngoại tệ) tương đương với trên 260 tỷ VNĐ, ngoài ra chi nhánh đang thực hiện thu đổi nhiều loại ngoại tệ khác như GBP, CHF, CAD, HKD, JPY, AUD, SGD, BATH, CNY nhưng số lượng còn hạn chế.
Dịch vụ ngoại hối ngày càng ổn định và phát huy hiệu qua như: chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh WU, thanh toán séc thẻ, thu đổ ngoại tệ mặt, đại lý thu đổ ngoại tệ. Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union đạt trên 5,1 triệu USD, dịch vụ chi trả kiều hối thông qua tài khoản của ngân hàng đạt trên 2 triệu USD. Thanh toán thẻ và séc du lịch đạt 225 ngàn USD. Chi nhánh đã triển khai ký hợp chi lương qua tài khoản cho trên 48 đơn vị như: Văn phòng Quốc hội, Công ty Noble. Công ty KT công nghệ Việt nam…Công ty Đtư chuyên dụng Hanel. Công ty xây lắp điện. Công ty thiết bị và chuyển giao công nghệ…Tông Cty CP TM XD, Cty CP Sao vàng, Công ty CP&PT cơ sở hạ tầng, Cty Dệt 19-5….
Các công tác khác: Năm 2006 Chi nhánh luôn coi trọng đến các công tác khác nhằm đảm bảo đủ điều kiện ổn định và phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả, mở rộng thị trường hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất đó là:
Công tác đào tạo cán bộ: Năm 2006 đã thực hiện tốt kế hoạch đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng và bổ túc học tập các văn bản mới toàn diện các mặt nghiệp vụ Ngân hàng căn cứ trình độ, sở trường năng lực của cán bộ đã tham mưu giúp Ban lãnh đạo phân công đúng người đúng việc nên đã phát huy được hiệu quả trong công việc. Đã đào tạo 27 lớp tại Chi nhánh với 2.247 cán bộ đã tổ chức đào tạo, đào tạo lại tại chỗ các mặt nghiệp vụ như Tín dụng, Thanh toán Quốc tế, Kế toán – Ngân quỹ và Vi tính…Cử đi đào tạo được 31 lớp với 176 lượt cán bộ… bình quân 25,9 ngày/1 cán bộ/1 năm, trong đó nghiệp vụ tín dụng 07 lớp, nghiệp vụ kế toán 03 lớp, KDNT&TTQT:05 lớp, vi tính 02 lớp, kiến thức bổ trợ 07 lớp.
Công tác Kiêm tra kiểm soát: Phúc tra được chú trọng cả số lượng và chất lượng, kết hợp cả 2 hình thức kiểm soát tại chỗ và kiểm soát tại chỗ và kiểm soát từ xa. Chi nhánh coi đây là nhiệm vụ thường xuyên và hết sức quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh nhất là công tác tính dụng, an toàn kho quỹ, quản lý thẻ phiếu trắng trong giao dịch, an toàn tài sản hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
Công tác thi đua khen thưởng được phát động thường xuyên, đẩy mạnh vai trò công tác đoàn thể Công đoàn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ, Dân quân tự vệ, Phát huy sáng kiến cải tiến nghiệp vụ, động viên khen thưởng kịp thời tổ chức và cá nhân lao động xuất sắc, những gương người tốt việc tốt.
Hoạt động của các đòan thể quần chúng như Công đoàn, Thanh niên, Dân quân tự vệ được duy trì thường xuyên đã góp phần tích cực và thành tích chung của cơ quan.
Đánh gía chung: Năm 2006, Ngân hàng No Hà nội mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng với sự đoàn kết nhất trí, Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ nhân viên. Sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp Chính quyền, Ban ngành từ TW đến địa phương, sự chỉ đạo sâu sát của Ngân hàng cấp trên, sự cộng tác tích cực của khách hàng đã giúp Chi nhánh vượt qua khó khăn hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh góp phần vào sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa Thủ đô.
2.1.3.2. Hoạt động kinh doanh năm 2008:
Nguồn vốn: Tổng nguồn vốn đạt 15.322 tỷ VNĐ, tăng 1.500 tỷ so năm 2007. Trong đó nguồn nội tệ đạt 14.233 tỷ tăng 1.268 tỷ, nguồn ngoại tệ 1.088 tỷ đồng tăng 232 tỷ so năm 2007. Tiền gửi dân cư đạt 5.228 tỷ chiếm 34% tổng nguồn vốn.
Tài khoản
Tên tài khoản
Số dư đầu kỳ
Số tiền
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
423
Tiền gửi tiết kiệm
1,052,796,277,686
6,792,666,414,274
7,499,849,918,538
1,759,979,781,950
4231
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
6,691,659,938
67,314,497,613
62,677,938,252
2,055,100,577
423101
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
6,691,659,938
67,314,497,613
62,677,938,252
2,055,100,577
4232
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
365,730,253,948
3,621,221,676,967
3,515,459,928,123
259,968,505,104
423201
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng
188,215,139,392
3,100,757,451,410
3,060,433,492,922
147,891,180,904
423202
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng
164,656,709,956
507,535,411,757
449,223,542,501
106,344,840,700
423203
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên
12,858,404,600
12,928,813,800
5,802,892,700
5,732,483,500
4238
Tiền gửi tiết kiệm khác
680,374,363,800
3,104,130,239,694
3,921,712,052,163
1,497,956,176,269
423801
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang theo thời gian từ 12 tháng đến dưới 24 tháng
25,628,093,000
25,323,593,000
824,500,000
1,129,000,000
423802
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang theo thời gian từ 24 tháng trở lên
654,326,620,200
3,022,398,193,394
3,824,777,952,463
1,456,706,379,269
423804
Tiền gửi góp từ 12 tháng đến dưới 24 tháng
409,450,600
1,027,860,600
852,763,000
234,353,000
423805
Tiền gửi gửi góp từ 24 tháng trở lên
10,200,000
241,500,000
245,900,000
14,600,000
Bảng biểu: Những khoản mục tiền gửi tiết kiệm tại thời điểm 31/12/2008 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội
Trong năm 2008, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội đã thực hiện áp dụng các hình thức huy động vốn với nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như huy động tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm dự thưởng bằng vàng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm lũy tiến số dư theo lãi suất…với nhiều hình thức trả lãi tháng, quý , năm, lãi trước, lãi sau, linh hoạt, phù hợp lãi suất và mặt bằng chung của các TCTD trên địa bàn, đặc biệt là việc điều chỉnh lãi suất huy động vốn nội, ngoại tệ linh hoạt kịp thời đã góp phần nâng cao chất lượng, số lượng huy động vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư. Không những thế cơ sở vật chất, trụ sở làm việc được chỉnh trang thay đổi, trang thiết bị làm việc được bổ xung, thay mới, phong cách giao dịch được thay đổi ngày một tốt hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất trong giao dịch với khách hàng…
Đầu tư tín dụng: Tổng dư nợ đạt 3.438 tỷ tăng trên 701 tỷ so với năm 2007. Dư nợ ngằn hạn: 1.323 tỷ chiếm 38% . Dư nợ trung và dài hạn : 2.215 tỷ chiếm 62% tổng dư nợ.
Trong năm 2008 mặc dù hệ thống ngân hàng đang khó khăn về vốn đầu tư tín dụng, song chi nhánh đã luôn có đủ nguồn vốn đáp ứng mọi nhu cầu tín dụng, chi nhánh đã tập trung đầu tư cho các thành phần sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc biệt trong năm chi nhánh đã đầu tư dây chuyền thiết bị một số tổng công ty lớn như Tổng công ty Rượu Bia nước giải khát, Công ty CP Cồn rượu Hà Nội…. để mở rộng thêm nhà máy sản xuất tại các tỉnh Hưng Yên, Vĩnh Phúc…với doanh số hàng trăm tỷ đồng…ngoài ra chi nhánh tiếp tục đầu tư đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn trong hoạt động kinh doanh….
Để phát triển ổn định và vững chắc NHNo Hà Nội đã và đang tiếp tục thay đổi phong cách giao dịch, xử lý những yêu cầu tín dụng của khách hàng nhanh, an toàn đúng quy định, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu của khách hàng kịp thời.
Về chất lượng tín dụng: Năm 2008 chi nhánh đã tiếp tục quan tâm đến chất lượng tín dụng, từng bước lành mạnh hóa công tác tín dụng nhằm ổn định và phát triển, do vậy công tác thẩm định dự án, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ. Đồng thời đẩy mạnh thu nợ đã xử lý rủi ro, nợ xấu, kiên quyết phân loại nợ theo Quyết định 493, QD 18 của NHNN để thực hiện trích rủi ro triệt để. Do vậy, tỷ lệ thu lãi đạt trên 98%, nợ xấu chỉ còn dưới 1%. Nhìn chugn các doanh nghiệp đầu tư đã phát huy hiệu quả đồng vốn đảm bảo trả nợ tốt cho ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh đối ngoại: Năm 2008 nền kinh tế có biến động phức tạp, lạm phát tăng cao đã ảnh hưởgn không nhỏ đến hoạt động kinh doanh ngoại hối. Song công tác thanh toán quốc tế tiếp tục ổn định đảm bảo đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh toán, vay vốn ngoại tệ của các thành phần kinh tế. Trong năm đã mở hàng ngìn L/C nhập khẩu với giá trị hàng trăm triệu USD, hàng chục triệu EUR và các loại ngoại tệ khác tăng 23% so năm 2007, đồng thời mở rộng phục vụ các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu với kim ngạch hàng chục triệu USD tăng 20% so năm 2007. Bên cạnh đó, để làm tốt công tác thanh toán quốc tế chi nhánh đã chủ động khai thác được các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, JPY… được gần 240 triệuUSD, trên 1.230 triệu JPY, gần 70 triệu EUR để phục vụ cho khách hàng, đồng thời triển khai thu đổi các loại ngoại tệ tại các trung tâm thương mại. Cùng với việc triển khai thanh toán quốc tế chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh toán biên mậu như: Chuyển tiền (thương mại và phi thương mại), thanh toán bằng hối phiếu, thanh toán bằng chứng từ chuyên dụng biên mậu, thanh toán bằng thư ủy thác, thanh toán bằng thư tín dụng bằng đồng bản tệ doanh só đạt hàng chục triệu CNY tăng 10% so năm 2007.
Về tài chính thanh toán-Ngân quỹ và dịch vụ:
- Về công tác Thanh toán: Với khối lượng vốn thanh toán lứon trong giao dịch của các thành phần kinh tế trên địa bàn và trên phạm vi cả nước do vậy đông tác thanh toán vốn năm 2008 ngày càng phức tạp và khẩn trương hơn, tuy nhiên NHNo Hà Nội đã tổ chức tốt công tác thanh toán đặc biệt vào quý hai và quý ba và thời điểm cuối năm 2008 đối với các doanh nghiệp không để chậm trễ hoặc sai sót, đảm bảo uy tín của Chi nhánh đối với khách hàng. Mặt khác, NHNo Hà Nội tiếp tục nâng cao chất lượng giao dịch một cửa tại Hội sở va PGD trực thuộc với khách hàng nhằm nâng cao công tác quản lý họat động kinh doanh, quản lý tài chính của ngân hàng nói riêng và đối với khách hàng nói chung được chuẩn xác, nhanh chóng, thuận lợi.
-Kết quả tài chính: Cùng với việc huy động vốn, đầu tư tín dụng, thu nợ, lãi đến hạn, thu nợ, lãi quá hạn, thu nợ đã xử lý rủi ro. Chi nhánh còn mở rộng các sản phẩm dịch vụ tiện ích nhằm tăng tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu. Những dịch vụ đã triển khai như chuyển tiền nhanh , thu đổi ngoại tệ, dịch vụ thu chi tiền mặt tại doanh nghiệp, tại nhà khách hàng có số tiền gửi lớn, dịch vụ bảo lãnh dự thầu, thu hộ chi hộ, thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán phi thương mại, dịch vụ Ngân quỹ, mua bán ngoại tệ, cầm cố chiết khấu bộ chứng từ, dịch vụ thanh toán biên mậu. Do vậy, tổng thu dịch vụ trong năm tăng trên 61% so năm 2007 đã góp phần tạo thêm nguồn lực về tài chính đảm bảo đủ quỹ thu nhập để chi lương cho cán bộ nhân viên theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
-Ngân quỹ: chi nhánh đã tổ chức tốt công tác Ngân quỹ, vừa đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời tiền mặt với các thành phần kinh tế và dân cư, vừa mở rộng được diện thu tiền mặt tại chỗ cho một số doanh nghiệp, cung ứng kịp thời chính xác các nhu cầu thu chi tiền mặt của các tổ chức kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp, c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22183.doc