MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH 3
1. Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng 3
1.1. Nguyên nhân và sự ra đời của hoạt động bảo lãnh ngân hàng 3
1.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng 4
1.2.1. Khái niệm bảo lãnh. 4
1.2.2. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng 5
1.3. Đặc trưng cơ bản của bảo lãnh ngân hàng. 5
1.4. Các loại bảo lãnh của ngân hàng thương mại 7
1.4.1. Phân loại theo mục đích của bảo lãnh. 7
1.4.2. Phân loại theo phương thức phát hành. 11
1.5. Các yếu tố trong bảo lãnh ngân hàng. 12
1.5.1. Nội dung thư và hợp đồng bảo lãnh của Ngân hàng. 13
1.5.2. Phí bảo lãnh. 14
2. Chất lượng bảo lãnh. 16
2.1. Khái niệm chất lượng hoạt động bảo lãnh Ngân hàng và các chỉ tiêu đánh gia. 16
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh. 22
2.3.1. Những nhân tố chủ quan. 22
2.3.2. Các nhân tố khách quan. 24
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM. 27
1. Tổng quan về NHNT VN. 27
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNT VN. 27
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNT VN. 28
1.2.1. Huy động vốn 28
1.2.2. Hoạt động tín dụng. 28
1.2.3. Thanh toán quốc tế. 29
1.2.4. Kết quả kinh doanh. 29
2. Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh tại NHNT VN. 30
3. Đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh tại NHNT VN. 35
3.1. Thành tựu của NHNT trong hoạt động bảo lãnh. 35
3.2. Những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động bảo lãnh tại NHNT VN. 36
3.3. Nguyên nhân các tồn tại trong hoạt động bảo lãnh tại NHNT VN. 37
3.3.1. Nguyên nhân khách quan 37
3.3.2. Nguyên nhân chủ quan. 38
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 40
1. Định hướng phát triển của NHNT trong thời gian tới. 40
1.1. Định hướng phát triển chung của NHNT 40
1.2. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh tại NHNT VN. 41
2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại NHNT. 42
2.1. Ban hành hệ thống văn bản quy định hướng dẫn nghiệp vụ bảo lãnh. 42
2.2. Nâng cao chất lượng khâu thẩm định tại Ngân hàng. 43
2.3. Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát. 44
2.4. Nâng cao tính cạnh tranh của hoạt động bảo lãnh. 45
2.5. Tăng cường công tác đào tạo và tổ chức cán bộ. 46
2.6. Hiện đại hóa trang thiết bị và công nghệ ngân hàng. 47
2.7. Ứng dụng Marketinh trong lĩnh vực Ngân hàng 47
3. Một số kiến nghị đối với Chính Phủ và NHNN 49
KẾT LUẬN 52
56 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2379 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g còn lớn nữa. Trong dư nợ bảo lãnh quá hạn năm nay sẽ có một bộ phận không nhỏ là nợ quá hạn từ năm trước đọng lại. Điều này sẽ ảnh hưởng đến nhận xét, đánh giá về hiệu quả của hoạt động bảo lãnh trong năm nay.
Để đánh giá một cách xác thực hơn ngân hàng có thể xem xét thêm một số chỉ tiêu khác như: cơ cấu dư nợ bảo lãnh quá hạn theo thời hạn, cơ cấu doanh số bảo lãnh theo thời hạn… Bên cạnh đó còn một số chỉ tiêu
Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng =
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi =
Phân loại nợ theo thời hạn như trên sẽ giúp cho ngân hàng rất nhiều trong việc trích lập dự phòng rủi ro.
Xét trên giác độ của khách hàng
Ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp mà hoạt động của nó cần phải dựa trên mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Thông qua những mối quan hệ lâu dài này, Ngân hàng có thể hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, đảm bảo thỏa mãn một cách tối ưu những nhu cầu đó. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh mạnh mẽ hiện nay, chất lượng nghiệp vụ chính là yêu cầu hàng đầu vì chất lượng chính là sự đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Hoạt động bảo lãnh được đánh giá là có chất lượng cao khi:
Với người được bảo lãnh
Thời gian và thủ tục tiến hành nghiệp vụ bảo lãnh đơn giản, gọn nhẹ và thuận tiện với khách hàng.
Mức phí thấp, mức kí quỹ hay tỉ lệ tài sản đảm bảo thấp.
Hạn mức bảo lãnh cho mỗi khách hàng lớn, phù hợp với nhu cầu của họ
Nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng đem lại cho họ khả năng trúng thầu, tiếp cận với những máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại, những nguồn vốn từ thị trường quốc tế… Chính những điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Ngân hàng có nhiều dịch vụ đi kèm, tạo ra những lợi ích thiết thực cho hoạt động của doanh nghiệp.
Với người nhận bảo lãnh.
Nếu rủi ro xảy ra người nhận bảo lãnh được đảm bảo về khả năng khắc phục thiệt hại nhờ bảo lãnh ngân hàng
Thời gian và thủ tục thanh toán bảo lãnh nhanh chóng, thuận tiện.
Tạo được niềm tin cho người nhận bảo lãnh khi trao các hợp đồng hoặc rót vốn đầu tư cho đối tác.
Xuất phát từ khái niệm chất lượng bảo lãnh trên, chúng ta có thể xây dựng một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng như sau:
+ Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng phải được thực hiện tuân theo một hành lang pháp luật chặt chẽ, đúng luật cũng như các văn bản dưới luật
+ Ngân hàng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng với thời gian nhanh nhất và một thái độ phục vụ nhiệu tình, chu đáo. Sự hài lòng của khách hàng chính là thành công của ngân hàng. Để đạt được sự thỏa mãn của khách hàng, ngân hàng phải chú ý rất nhiều yếu tố khác nhau:
Tài sản đảm bảo( mức kí quỹ, cầm cố, thế chấp…): Phải đảm bảo được an toàn cho ngân hàng, đáp ứng yêu cầu về giao dịch đảm bảo nhưng đồng thời cũng phải tạo thuận lợi cho khách hàng. Điều này cho phép hình thành nên một khoản bảo lãnh an toàn nhưng không kém phần hấp dẫn đối với khách hàng, tăng tính cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng.
Biểu phí bảo lãnh cạnh tranh: Yếu tố đầu tiên mà khách hàng xem xét để quyết định có sử dụng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng hay không chính là phí bảo lãnh. Một biểu phí cao hơn so với các ngân hàng khác sẽ làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng và đương nhiên sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh. Tuy nhiên, một mức phí quá thấp sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Chính vì vậy phải tìm một biểu phí hợp lí vừa có tính cạnh tranh vừa sinh lợi cho ngân hàng.
Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh: Nhu cầu của khách hàng không ngừng tăng cao, ngày càng phong phú và đa dạng theo sự phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng phải nhanh nhạy nắm bắt để phục vụ được những nhu cầu đó. Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh sẽ giúp ngân hàng nhận biết được loại hình nào thật sự hấp dẫn đối với khách hàng, cần phải chú trọng phát triển. Cũng như đa dạng hóa là một hình thức để phân tán, giảm thiểu rủi ro.
Xét trên giác độ của nền kinh tế
Nghiệp vụ bảo lãnh ra đời xuất phát từ những đòi hỏi khách quan của nền kinh tế. Và sau khi ra đời, hoạt động bảo lãnh cũng sẽ phải thể hiện được vai trò của mình trong nền kinh tế. Xét trên giác độ của nền kinh tế thì chất lượng bảo lãnh được đánh giá là cao khi:
Đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn và công nghệ của nền kinh tế, thúc đẩy phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm…
Thông qua bảo lãnh theo ngành nghề kinh tế phù hợp với cơ cấu kinh tế của đất nước, phát triển những ngày kinh tế mũi nhọn và hạn chế những ngành hoạt động không có hiệu quả
Mở rộng hoạt động thương mại trong nước cũng như trên trường quốc tế
Ngoài ra nó còn thể hiện ở tổng giá trị gia tăng mà hoạt động bảo lãnh tạo ra cho xã hội.
Như vậy, để đánh giá một cách chính xác chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng không phải là một vấn đề đơn giản. Nó đòi hỏi phải sử dụng nhiều chỉ tiêu phân tích tổng hợp cũng như xem xét trên nhiều giác độ. Tùy thuộc vào từng thời kì, từng mục tiêu hoạt động khác nhau mà ngân hàng sẽ ưu tiên sử dụng những chỉ tiêu khác nhau để có được kết luận đúng đắn nhất. Từ đó có những biện pháp tích cực tác động nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh.
Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh của ngân hàng nói riêng chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau, chủ quan cũng như khách quan. Những nhân tố này tác động dưới nhiều khía cạnh, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bảo lãnh cả trong hiện tại và tương lai.
2.3.1. Những nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về phía khách hàng, nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng và ngân hàng có thể tác động để thay đổi nó. Nhân tố này có tác động rất lớn đến chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
Chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng.
Bất cứ một ngân hàng nào cũng có chiến lược kinh doanh của mình trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Chiến lược phát triển kinh doanh chung của ngân hàng chính là cơ sở để xây dựng các chính sách phát triển của từng bộ phận riêng biệt trong đó có hoạt động bảo lãnh. Nếu không có một chiến lược kinh doanh hợp lí và đúng đắn, ngân hàng sẽ luôn bị động trước những thay đổi, biến động của thị trường. Ngược lại, một chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ giúp ngân hàng phát triển đúng hướng, phát huy được tiềm năng của mình, đồng thời thích ứng kịp thời với những biến đổi của môi trường kinh doanh. Như vậy ngân hàng sẽ phát triển ổn định, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường, tạo sự yên tâm cho khách hàng khi lựa chọn nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng. Điều này sẽ tác động tới chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
Kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh.
Hoạt động bảo lãnh là một bộ phận trong hoạt động của ngân hàng. Dựa trên cơ sở chiến lược hoạt động kinh doanh chung, ngân hàng sẽ xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh một cách cụ thể và chi tiết hơn. Nội dung của kế hoạch bao gồm: Những mục tiêu cụ thể theo từng chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo lãnh và những biện pháp cụ thể để có thể đạt được những mục tiêu đó. Kế hoạch phát triển phải chi tiết, theo đúng đường lối chung của ngân hàng nhưng cũng phải sát với thực tế thì mới có thể thúc đẩy hoạt động bảo lãnh ngày càng tốt hơn.
Chính sách tín dụng.
Bảo lãnh về bản chất cũng là một hình thức tín dụng và vì vậy hoạt động của nó cũng chịu ảnh hưởng khá lớn bởi chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng thể hiện cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng. Nó đã trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng tính chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất trong hoạt động tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro, tăng tính an toàn và khả năng sinh lời cho ngân hàng. Một chính sách tín dụng hợp lí sẽ đem lại hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng và nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh.
Quy trình bảo lãnh
Quy trình bảo lãnh là văn bản quy định các bước xử lý nghiệp vụ theo một trình tự , thủ tục thống nhất và bắt buộc được tổ chức thực hiện đối với các cán bộ ngân hàng có tham gia trong quá trình bảo lãnh của ngân hàng. Quy trình bảo lãnh bao gồm:
Bước 1: Thẩm định trước khi cấp bảo lãnh.
Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng bảo lãnh.
Bước 3: Thực hiện và xử lí sau bảo lãnh.
Mỗi bước trong quy trình này đều ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng bảo lãnh. Vì vậy trong quá trình thực hiện ngân hàng phải quản lý chặt chẽ và có sự phân công trách nhiệm rõ ràng. Một quy trình không phù hợp hay tiến hành các bước không đầy đủ sẽ đưa lại một khoản bảo lãnh kém chất lượng, đẩy ngân hàng đứng trước những nguy cơ, rủi ro tiềm ẩn. Nhưng ngược lại, một quy trình quá chặt chẽ sẽ gây phiền hà cho khách hàng, tốn kém không cân thiết mà lại có thể bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh.
Một quy trình bảo lãnh hợp lí, vừa đảm bảo tính an toàn cho hoạt động của ngân hàng vừa thỏa mãn được nhu cầu tiện ích của khách chính là điều kiện cần thiết để ngân hàng nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh của mình.
Trình độ nghiệp vụ và phẩm chất của cán bộ ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của bất cứ một doanh nghiệp nào, con người luôn là yếu tố quan trọng nhất, có vai trò quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp đó. Và ngân hàng không phải là một ngoại lệ. Nhất là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, chất lượng nhân sự ngày càng được nâng cao phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của công việc và sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh. Một đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ nghiệp vụ cao, phẩm chất đạo đức tốt sẽ ngăn ngừa được những sai phạm, rủi ro có thể gặp phải trong hoạt động bảo lãnh. Ngoài ra sự năng động, nhiệt tình, tận tâm của cán bộ ngân hàng cũng là một điểm mạnh khiến khách hàng hài lòng và có ấn tượng tốt với hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
Bên cạnh những yếu tố chủ quan trên còn có những yếu tố không kém phần quan trọng, luôn tác động đến chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng như: cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ ngân hàng hay công tác tổ chức ngân hàng… Nếu ngân hàng có thể kiểm soát tốt những yếu tố chủ quan trên thì chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng cũng được nâng lên rất nhiều.
2.3.2. Các nhân tố khách quan.
2.3.2.1. Các nhân tố thuộc về khách hàng.
Những nhân tố thuộc về khách hàng là một trong những nhân tố khách quan mà ngân hàng không thể kiểm soát được. Chính vì vậy trong công tác thẩm định khách hàng, ngân hàng phải phân tích kĩ mọi chỉ số để tránh được những rủi ro có thể xảy ro.
- Tính khả thi của dự án và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Ngân hàng chỉ có thể bảo lãnh cho một dự án có tính khả thi và mang lại một hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Dự án khả thi là dự án mà sản phẩm của nó là đáp ứng được nhu cầu của thị trường, phù hợp với sự phát triển của ngành, khu vực và Nhà nước
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng vốn tự có tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng như tính lỏng của tài sản. Một doanh nghiệp có năng lực tài chính cao sẽ là một yếu tố tích cực nâng cao chất lượng bảo lãnh.
- Các biện pháp đảm bảo
Cũng như hoạt động tín dụng, biện pháp đảm bảo là một yêu cầu cần thiết đối với hoạt động bảo lãnh. Nó sẽ bảo vệ ngân hàng tránh khỏi những thất thoát không đáng có trong trường hợp xảy ra rủi ro. Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của khách hàng mà ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận sử dụng hoặc không sử dụng các biện pháp đảm bảo hay sử dụng biện pháp đảm bảo nảo.
2.3.2.2 Nguồn pháp lý điều chỉnh bảo lãnh ngân hàng.
- Nguồn luật quốc tế về bảo lãnh.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng trên thế giới hiện nay thực hiện theo quy ước thống nhất do Phòng thương mại quốc tế ban hành. Các quy tắc của ICC song song tồn tại và có hiệu lực thi hành. Các bên tham gia có thể tùy chọn các quy tắc trên và khi có tranh chấp xảy ra bắt buộc phải áp dụng theo những quy định cụ thể trong quy tắc của ICC đã được tham chiếu trong hợp đồng.
Luật và các quy chế quốc gia
Một số quốc gia có ban hành các văn bản luật, các quy định cho nghiệp vụ bảo lãnh, đưa ra định nghĩa, mô tả nội dung bảo lãnh cũng như quy định trách nhiệm của các bên tham gia. Các luật này chỉ có hiệu lực áp dụng trong lãnh thổ của nước ban hành trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Ở Việt Nam, trước đây do bảo lãnh không phát triển nên không có văn bản luật thống nhất điều chỉnh nghiệp vụ bảo lãnh. Vì thế đã mang lại không ít khó khăn cho các tổ chức khi đứng ra nhận bảo lãnh hay tái bảo lãnh. Sau này, nghiệp vụ bảo lãnh phát triển nên NHNN đã ban hành các văn bản pháp quy về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Đồng thời NHNN cũng nhiều lần đưa ra các quyết định sửa đổi, bổ sung để phù hợp với thực tế phát triển của bảo lãnh. Gần đây nhất là Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 28/08/2000 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế bảo lãnh của ngân hàng. Quyết định này ra đời đã thay thế các văn bản trước đây quy định về nghiệp vụ bảo lãnh. Quy chế này đã tổng hợp tất cả các văn bản cũ đồng thời đưa ra những quy định mới nên đầy đủ, cụ thể và rõ ràng hơn rất nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho các bên khi tham gia bảo lãnh. Rõ ràng là pháp luật càng đầy đủ và hoàn chỉnh thì chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng càng được nâng cao.
Bên cạnh những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh đã được trình bày ở trên thì môi trường là một yếu tố không thể thiếu, tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng cũng như hoạt động bảo lãnh nói riêng. Môi trường ở đây bao gồm cả môi trường kinh tế và môi trường chính trị xã hội. Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bảo lãnh, mở rộng quy mô hoạt động cũng như nâng cao chất lượng. Nhưng mặt khác, môi trường kinh tế cũng có thể có những biến động bất ngờ về lãi suất, tỷ giá… ảnh hưởng xấu đến hoạt động bảo lãnh. Môi trường chính trị ổn định là tiền đề cho ngân hàng đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh của mình. Một sự thay đổi hệ thống chính trị lớn sẽ làm cho hoạt động của ngân hàng rơi vào khủng hoảng, và hoạt động bảo lãnh không tránh khỏi bị tác động.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.
1. Tổng quan về NHNT VN.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNT VN.
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, tên gọi tiếng Anh là Bank for foreign trade of Viet Nam( Vietcombank), được thành lập ngày 1/4/1963, theo quyết định số 115/CP của Hội Đồng Chính Phủ ngày 30/10/1962 trên cơ sở tách ra từ cục quản lý ngoại hối NHTW( nay là NHNN) hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của NHNN với chức năng là ngân hàng duy nhất phục vụ kinh tế đối ngoại và cho vay xuất nhập khẩu của cả nước.
Trong thời gian 1964-1975, NHNTVN đã thực hiện tốt 2 nhiệm vụ chủ yếu là: phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế ở miền Bắc XHCN và đóng góp một phần hết sức quan trọng cho công cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam.
Sau khi đất nước được hoàn toàn giải phóng, trước những khó khăn của đất nước trong thời kì hậu chiến, NHNT đã nỗ lực hết sức, đóng góp công sức vào công cuộc kiến thiết và xây dựng đất nước. Năm 1988, hệ thống Ngân hàng Việt Nam chuyển đổi thành 2 cấp, NHNT trở thành ngân hàng chuyên doanh trực thuộc NHNN. Đến năm 1990, Hội đồng Bộ Trưởng ban hành chỉ thị số 403/CT chuyển NHNT theo Nghị Định 53/HĐBT thành NHTMQD lấy tên là Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam, gọi tắt là Ngân hàng Ngoại Thương. Cùng với những bước chuyển mình và đổi thay của đất nước, NHNT đã không ngừng sáng tạo, thích nghi với hoàn cảnh mới và trụ vững trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khắc nghiệt.
Với bề dày 40 năm kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng và đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, nhiệt tình, năng động, ngân hàng ngoại thương Việt Nam luôn giữ vị trí chủ lực trong hệ thống ngân hàng. Đặc biệt năm 2003, NHNT kỉ niệm 40 năm thành lập và đã được nhận Huân Chương Độc Lập hạng ba do Đảng và Nhà Nước trao tặng.
Mạng lưới tổ chức của NHNT phát triển mạnh mẽ và rộng khắp.
Bên cạnh đó NHNT cũng không ngừng nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực. Hiện đội ngũ cán bộ vào khoảng 6700 người, hầu hết đều có trình độ đại học và trên đại học.
Những thuận lợi trên sẽ là tiền đề để NHNT hoàn thành những nhiệm vụ khó khăn mà Đảng và Nhà nước giao phó động thời không ngừng phát triển trong tương lai.
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNT VN.
1.2.1. Huy động vốn
Trong vòng năm năm qua, nguồn vốn của NHNT luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, đạt mức tăng trung bình 20%/ năm, chiếm 19,8% thị trường. Điều đó được thể hiện rõ qua bảng sau
Điều này giúp NHNT luôn giữ vị trí là một trong hai ngân hàng thương mại có tổng nguồn vốn lớn nhất trong hệ thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
1.2.2. Hoạt động tín dụng.
Trong giai đoạn 2001-2005, dư nợ tín dụng tăng trưởng mạnh, đặc biệt là năm 2002 khi có chủ trương bứt phá tín dụng. Dư nợ tín dụng tăng trung bình 28%/năm cao hơn nhiều so với tốc độ tăng tài sản, dẫn đến tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản đến cuối năm 2005 đạt 40,5% so với mức 40,4% năm 2004.
Tính đến cuối năm 2005, tổng dư nợ đạt 56.194 tỷ đồng, tăng gần 4 lần so với thời điểm cuối năm 2000, chiếm 10,4% thị phần toàn ngành ngân hàng.
Tổng dư nợ tín dụng tăng 14,9% so với năm 2004, đạt 92% kế hoạch năm. Xu hướng giảm dần tốc độ tăng trưởng dư nợ nằm trong định hướng tăng cường kiểm soát rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng của NHNT, và cũng phù hợp với tốc độ tăng trưởng chậm lại của ngành(17,2%).
1.2.3. Thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là thế mạnh của NHNT. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua NHNT năm 2005 đạt 19,1 tỷ USD, tăng 17% so với năm 2004, chiếm thị phần 28% so với kim ngạch xuất khẩu của cả nước
1.2.4. Kết quả kinh doanh.
Trong vòng 5 năm qua NHNT đã duy trì tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao và thực hiện trích lập dự phòng rủi ro lớn. Lợi nhuận trước thuế của NHNT tăng bình quân 17%/năm và đạt 1.900 tỷ đồng trong năm 2005. Nếu tính cả dự phòng rủi ro thì con số đạt được trong năm 2005 lên tới 3.000 tỷ đồng.
Các chỉ số tài chính được cải thiện đáng kể. Mức lợi nhuận tăng trưởng mạnh trong những năm qua là một trong những nhân tố quan trọng tạo tiền đề cho việc củng cố từng bước khả năng tài chính của NHNT. Điều đó thể hiện trong bảng số liệu dưới đây:
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Lợi nhuận sau thuế(tỷ đồng)
237
631
1067
1368
ROE(%)
6,7
13,5
16,2
15,2
ROA(%)
0,3
0,7
0,9
1
Tỷ lệ an toàn vốn theo IAS(%)
4,4
4,3
5,9
6,5
2. Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh tại NHNT VN..
NHNT được đánh giá là ngân hàng đi đầu trong hoạt động bảo lãnh và thực tế hoạt động đã chứng tỏ điều đó. Hiện nay hoạt động bảo lãnh đã trở thành một hoạt động ngày càng quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó chất lượng của hoạt động bảo lãnh cũng được cải thiện và nâng cao rất nhiều. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh góp phần làm tăng doanh thu chung của ngân hàng. Hoạt động bảo lãnh đạt hiệu quả còn khiến uy tín, sức cạnh tranh của NHNT trên thị trường được nâng lên, tác động tích cực đến những hoạt động khác của ngân hàng.
Để minh chứng cho những điều trên, ta có thể phân tích chất lượng hoạt động bảo lãnh của NHNT trong thời gian gần đây:
- Phí bảo lãnh.
Hiện nay, NHNT đang áp dụng một số mức phí khác nhau, linh hoạt và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
+ Giá trị bảo lãnh miễn kí quỹ và không có tài sản đảm bảo: 1,2%/ năm.
+ Giá trị bảo lãnh có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba: 1%/ năm.
+ Giá trị bảo lãnh có kí quỹ: 0,6%/năm
+ Sửa đổi: 10$.
+ Hủy thư bảo lãnh: 15$.
+ Cam kết sẽ phát hành bảo lãnh: 10$.
+ Thông báo thư bảo lãnh của ngân hàng khác: 20$ ( thông báo sửa đổi là 10$).
- Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh
+ Bảo lãnh trong nước: Hiện nay, NHNT đang thực hiện nhiều loại hình bảo lãnh trong nước như: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước, Bảo lãnh đảm bảo thanh toán, Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, Bảo lãnh hoàn thanh toán, Bảo lãnh bảo hành v..v
+ Bảo lãnh nước ngoài: Loại hình chủ yếu của bảo lãnh nước ngoài là bảo lãnh L/C trả chậm. Ngoài ra có ký bảo lãnh hối phiếu nhận nợ với nước ngoài hay xác nhận bảo lãnh cho các ngân hàng nước ngoài
+ Các dịch vụ kèm theo: Tuy các dịch vụ kèm theo này chưa phát triển nhưng NHNT đang trong quá trình nghiên cứu, đưa ra những dịch vụ tốt thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Dịch vụ được thực hiện nhiều nhất hiện nay là dịch vụ thông báo bảo lãnh.
NHNT hiện nay là một trong những ngân hàng cung cấp các dịch vụ bảo lãnh đa dạng nhất, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Những quy định về hạn mức bảo lãnh và tài sản đảm bảo của NHNT còn chưa thật sự linh hoạt. Hạn mức bảo lãnh đối với một khách hàng là không quá 15%, điều này gây khó khăn cho một số khách hàng lớn, có nhu cầu về vốn cao. Hầu hết các hợp đồng bảo lãnh đều phải kí quỹ 100%, trừ một số khách hàng lớn và thân thiết. Điều này chưa thật sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng cần áp dụng một số quy định linh hoạt hơn để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động bảo lãnh.
- Dư nợ bảo lãnh tăng trưởng đều đặn qua các năm
Dư nợ bảo lãnh cuối năm được tính theo công thức:
Dư nợ bảo lãnh cuối kỳ = Dư nợ bảo lãnh đầu kỳ + Doanh số bảo lãnh phát hành trong năm – Doanh số bảo lãnh giải tỏa trong năm
Dư nợ bảo lãnh của NHNT 2002- 2005
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Dư nợ bảo lãnh đầu năm
114,1
185,9
383,9
501,02
Dư nợ bảo lãnh phát hành trong năm
170,6
321,4
375,28
401,74
Dư nợ bảo lãnh giải tỏa trong năm
98,8
123,5
198,08
276,49
Dư nợ bảo lãnh cuối kỳ
185,9
383,8
501,02
626,27
Năm 2002, Phòng Bảo lãnh thuộc Sở Giao Dịch NHNT được chính thức tách ra từ Phòng Vay nợ viện trợ, hoạt động độc lập như một phòng chuyên môn. Đây là một bước tiến đáng kể trong hoạt động bảo lãnh. Do được chuyên môn hoá, phòng Bảo lãnh hoạt động linh hoạt và có hiệu quả hơn rất nhiều. Đặc biệt, năm 2002 cũng là năm NHNT có chủ trương bứt phá tín dụng nên doanh số bảo lãnh tăng trưởng rất cao, lên tới 80,9%. Doanh số phát hành năm 2003 cũng tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao như vậy, đạt số tuyệt đối 321,4 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng đến năm 2004 có xu hướng hơi chậm lại là phù hợp với định hướng giảm dần rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng của NHNT. Một doanh số phát hành và dư nợ bảo lãnh tăng trưởng đều đặn và phù hợp với định hướng của ngân hàng chứng tỏ chất lượng của hoạt động bảo lãnh đã được chú trọng cải thiện và nâng cao qua từng năm.
- Cơ cấu dư nợ bảo lãnh của NHNT.
Cơ cấu dư nợ bảo lãnh của NHNT tiến dần tới sự phát triển đa dạng và bền vững. Cơ cấu bảo lãnh ngày càng đa dạng, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Những năm trước đây bảo lãnh cam kết thanh toán L/C trả chậm của NHNT chiếm một tỷ trọng rất cao. Đây là loại hình bảo lãnh chứa đựng nhiều rủi ro nhưng lại là loại hình bảo lãnh đem lại thu nhập chính cho Ngân hàng. Tuy nhiên, những năm gần đây tỷ trọng của loại hình bảo lãnh này đã giảm dần. Bên cạnh đó, một loại hình bảo lãnh cũng rất rủi ro là bảo lãnh thanh toán cũng dần ít được thực hiện. Năm 2003, doanh số thực hiện bảo lãnh thanh toán là 555.227 triệu VNĐ nhưng đến năm 2004 doanh số chỉ đạt 402.061 triệu VNĐ. Những loại hình bảo lãnh ít rủi ro hơn như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu… đều có doanh số tăng trưởng cao.
Cơ cấu dư nợ bảo lãnh theo kì hạn cũng chuyển biến tích cực. Trước đây, trong dư nợ bảo lãnh thì bảo lãnh ngắn hạn( dưới một năm) là chủ yếu, dư nợ bảo lãnh trung và dài hạn chiếm tỷ trọng rất thấp. Nhưng những năm gần đây, tỷ trọng bảo lãnh trung và dài hạn đã có xu hướng tăng lên. Tuy bảo lãnh trung và dài hạn chứa đựng nhiều rủi ro hơn nhưng lại thường có giá trị lớn và hứa hẹn một khoản lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng. Về số tuyệt đối thì cả bảo lãnh ngắn hạn và bảo lãnh trung và dài hạn đều tăng trưởng khá.
NHNT có thế mạnh trong hoạt động bảo lãnh nước ngoài nhưng những năm gần đây, bảo lãnh trong nước cũng có những bước tăng trưởng cao. Khách hàng tìm đến với Ngân hàng ngày càng đông, tin tưởng vào uy tín của ngân hàng.
- Dư nợ bảo lãnh quá hạn có xu hướng giảm dần
Dư nợ bảo lãnh quá hạn của NHNT
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Dư nợ bảo lãnh
114,1
185,9
501,02
626,27
Dư nợ bảo lãnh quá hạn
19,2
18,3
13,7
10,4
Tỷ lệ bảo lãnh quá hạn(%)
16,83
9,84
2,73
1,67
Kể từ khi NHNT thực hiện đề án tái cơ cấu, nợ quá hạn của NHNT giảm đáng kể. Dư nợ bảo lãnh quá hạn cũng không phải là ngoại lệ. Dư nợ quá hạn năm 2002 là 19,2 triệu USD chiếm 16,82% tổng dư nợ bảo lãnh. Đến năm 2003 dư nợ bảo lãnh quá hạn còn 18,3 triệu USD giảm 4,7 % so với năm 2002. Dư nợ bảo lãnh quá hạn của NHNT chủ yếu phát sinh từ năm 1998 trở về trước.Từ khi phòng bảo lãnh được thành lập thì hầu như không xảy ra tình trạng nợ quá hạn, chỉ có lãi thu về. Nợ quá hạn này là những khoản nợ từ thời bao cấp của các chủ nợ nước ngoài như Nhật, Pháp, Hàn Quốc… Những khoản nợ quá hạn này không phải là nhỏ, NHNT đang tích cực đàm phán với các chủ nợ nhằm giải quyết n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam.doc