MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại. 3
1.2. Hoạt động của Ngân hàng Thương mại. 3
1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại 6
II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẺ NGÂN HÀNG 7
2.1. Tầm quan trọng của thẻ đối với hoạt động thanh toán qua ngân hàng. 7
2.1.1. Đối với ngân hàng 7
2.1.2. Đối với khách hàng. 8
2.1.3. Đối với cơ sở chấp nhận thẻ. 9
2.1.4. Đối với nền kinh tế. 9
2.2. Lịch sử phát triển của thẻ ngân hàng 10
2.3. Khái niệm thẻ ngân hàng. 11
2.4. Phân loại thẻ. 12
2.4.1. Theo công nghệ sản xuất: Gồm có 3 loại 12
2.4.2. Theo tính chất thanh toán của thẻ. 12
2.5. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ. 13
2.6. Phân loại theo chủ thể phát hành. 13
3.1. Các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ. 13
4.1. Các nghiệp vụ chính trong kinh doanh thẻ . 15
4.1.1. Hoạt động phát hành thẻ. 15
4.1.2. Hoạt động thanh toán thẻ. 17
5.1. Chất lượng kinh doanh thẻ của Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam. 17
5.1.1. Khái niệm về chất lượng kinh doanh thẻ 17
5.2. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kinh doanh thẻ. 18
5.2.1. Nhân tố khách quan. 18
5.2.2. Nhân tố chủ quan. 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 22
2.1. Khái quát về sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam. 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Sở giao dịchNgân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam 22
2.1.2. Các dịch vụ do Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam cung cấp. 22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam. 23
2.1.4. Một số kết quả họat động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 26
2.2. Thực trạng kinh doanh thẻ tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 31
2.2.1. Một số quy định về thẻ của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 31
2.2.1.1. Đối tượng sử dụng thẻ. 31
2.2.1.2. Phạm vi sử dụng thẻ. 32
2.2.1.3. Hạn mức tín dụng chung 32
2.2.1.4. Hạn mức ứng tiền mặt 33
2.2.1.5. Các loại phí phát hành và sử dụng thẻ 34
2.2.2. Tình hình kinh doanh thẻ tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 34
2.2.2.1. Tình hình phát hành thẻ. 34
2.2.2.2. Tình hình thanh toán thẻ 35
2.2.3. Đánh giá về chất lượng của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 37
2.2.3.1. Những kết quả đạt được 37
2.2.3.1. Hạn chế và nguyên nhân. 41
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KINH DOANH THẺ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 46
3.1. Định hướng phát triển kinh doanh thẻ tại sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam. 46
3.1.1. Định hướng phát triển của thị trường thẻ Việt Nam trong những năm tới. 46
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam. 48
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kinh doanh thẻ tại sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam. 49
3.2.1. Giải pháp về kỹ thuật công nghệ. 49
3.2.2. Hoạt động Marketing. 51
3.2.3. Giải pháp về đào tạo con người. 52
3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý. 53
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ. 53
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước. 53
KẾT LUẬN 55
59 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1043 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng kinh doanh thẻ tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u phục vụ đa dạng các loại hình đối tượng khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân bằng các sản phẩm và dịch vụ phong phú thích hợp với từng loại đối tượng.
* Nguồn vốn.
Nhân tố đóng vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng đó là nguồn vốn. Một ngân hàng có khối lượng vốn lớn, tăng trưởng không ngừng thì sẽ đảm bảo đáp ứng được các nhu cầu của bản thân ngân hàng cũng như nhu cầu của khách hàng. Trong hoạt động kinh doanh thẻ, nguồn vốn lớn đảm bảo cho ngân hàng có thể phát triển các dịch vụ thẻ, cạnh tranh được với các đối thủ trên thị trường thông qua việc đầu tư các thiết bị máy móc hiện đại, đầu tư để ứng dụng các thành tựu công nghệ hiện đại, nghiên cứu triển khai xây dựng các hạ tầng công nghệ, công tác nghiên cứu thị trường, mở rộng mạng lưới liên kết cơ sở chấp nhận thẻ, các điểm đặt máy ATM Ngày nay, hoạt động kinh doanh thẻ đang là một nhiệm vụ trọng tâm của các ngân hàng, vì vậy để đảm bảo chất lượng dịch vụ thẻ cũng như vị trí của mình trên thị trường thẻ đòi hỏi các ngân hàng phải có một nguồn vốn đủ lớn để đáp ứng được yêu cầu của chính các ngân hàng đó để ra.
* Nguồn nhân lực.
Để thực hiện tốt hoạt động kinh doanh thẻ, thì các ngân hàng phải quan tâm tới yếu tố con người đó là các cán bộ thẻ, họ là những người thường xuyên và trực tiếp tiếp xúc hàng ngày với khách hàng, với toàn bộ hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Kiến thức chuyên môn về thẻ ngân hàng và ý thức của đội ngũ cán bộ thẻ là yếu tố phản ánh trực tiếp chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp và họ chính là nhân tố quyết định đến sự thành bại của ngân hàng trong thời buổi cạnh tranh gay gắt nguồn nhân lực ngày nay.
* Mở rộng mạng lưới ngân hàng.
Thị trường thẻ Việt Nam hiện nay hết sức sôi động, vì vậy các ngân hàng cần cùng liên kết lại để phát triển một thị trường thẻ rộng lớn hơn, hiệu quả kinh doanh được phát huy tốt hơn. Ngoài ra việc kết nối các ngân hàng với các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên hệ thống đa kênh, đa phương tiện với tiêu chuẩn kỹ thuật chính là nhằm đưa ra những sản phẩm chất lượng và hiện đại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng hiện nay.
* Uy tín của các ngân hàng.
Nếu một ngân hàng làm ăn kinh doanh có uy tín thì sẽ làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng và thích thú khi đến với ngân hàng. Việc nâng cao uy tín, hình ảnh của ngân hàng cần được đẩy mạnh với mục đích là để tạo ra sự thay đổi về chiều rộng cũng như chiều sâu trong mối quan hệ với khách hàng và các đối tác khác trong thị trường trong nước, từng bước đưa ngân hàng tiến gần hơn nữa với các đối tác trên thị trường quốc tế.
Chương 2
Thực trạng kinh doanh thẻ tại Sở giao dịch
Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam
2.1. Khái quát về sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Sở giao dịchNgân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam
Sở giao dịch ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam Được thành lập ngày 27-03-1993. Sau 16 năm hoạt động dưới sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam và được sự giúp đỡ tận tình của các phòng ban tại Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam cùng với sự nỗ lực, cố gắng hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên, Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ.
Với tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước và khối lượng huy động tính đến 30-12-2008 là 16.597 tỷ VND và dư nợ cho vay là 12.125 tỷ VND.
2.1.2. Các dịch vụ do Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam cung cấp.
Theo sự ủy quyền của Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam, Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam thực hiện các hoạt động chủ yếu sau:
* Các dịch vụ truyền thống:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Nhận các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đồng Việt Nam cho các cá nhân và tổ chức theo quy định của pháp luật.
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh và các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và nội địa.
- Kinh doanh, mua bán các loại ngoại tệ mạnh, thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế, đổi SEC du lịch.
- Mua bán ngoại tệ có kỳ hạn.
- Chi trả kiều hối.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo ủy quyền của Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
* Các dịch vụ hiện đại.
- Dịch vụ ngân hàng điện tử.
- Dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
- Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động SMS Banking.
* Liên kết sản phẩm.
- Cho vay nhu cầu tiêu dùng cá nhân mua nhà, ôtô, du học...
- Thanh toán hóa đơn điện thoại, điện nước, phí bảo hiểm... qua máy ATM.
- Đại lý cho các công ty bảo hiểm lớn như: Bảo Việt, AIA, Prudential...
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam.
* Cơ cấu tổ chức.
Giám đốc
phòng kinh doanh
phòng ngân quỹ
phòng kế
toán
phòng quan
hệ
phòng hành chính
phòng quản
trị
phòng thẩm định
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức.
Bộ máy tổ chức: Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam là một đơn vị phụ thuộc Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động kinh doanh theo ủy quyền của Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Bộ máy tổ chức gồm:
- Ban giám đốc.
- Phòng kinh doanh dịch vụ.
- Phòng ngân quỹ.
- Phòng kế toán tài chính.
- Phòng quan hệ khách hàng.
- Phòng tổ chức hành chính nhân sự.
- Phòng quản trị.
- Phòng thẩm định
- Phòng quản lý rủi ro
* Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
- Phòng kinh doanh dịch vụ:
+ Huy động vốn tiết kiệm, kỳ phiếu trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, phát hành séc cá nhân và các loại chứng từ có giá khác.
+ Thu đổi ngoại tệ tự do chuyển đổi, séc du lịch
+ Chi trả kiều hối.
+ Phát hành và thanh toán các loại thẻ theo thể lệ quy định.
+ Thực hiện chức năng marketing khách hàng và thẻ.
- Phòng ngân quỹ:
+ Thu chi các loại ngoại tệ, tiền VND, giám định tiền thật giả.
+ Chuyển tiền mặt và séc tiêu thụ du lịch đi tiêu thụ nước ngoài qua Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam.
+ Quản lý kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp, giấy tờ có giá.
+ Điều chuyển và điều hòa tiền mặt VND, ngoại tệ và các giấy tờ có giá trong nội bộ Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam.
+ Phân loại và thực hiện các loại giao dịch tiền mặt trong lưu thông.
+ Các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
- Phòng kế toán tài chính:
+ Chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng.
+ Lập kế hoạc tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
+ Tổ chức quản lý theo dõi và hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, chi tiêu nội bộ chi nhánh.
+ Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm chi theo quy định của Nhà nước.
+ Tính và trích nộp thế, BHXH theo quy định,
- Phòng quan hệ khách hàng:
+ Xác định nhóm khách hàng mục tiêu.
+ Lập kế hoạch khách hàngn và thực hiện kế hoạch.
+ Đầu mối trong quan hệ với khách hàng.
+ Xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng và xây dựng chính sách khách hàng.
+ Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc giao.
- Phòng tổ chức hành chính, nhân sự:
+ Thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ ngân hàng.
+ Thực hiện quản lý, bảo quản, bảo dưỡng các thiết bị tin học của Sở giao dịch và bảo mật thông tin.
+ Tiếp nhận các quy trình kỹ thuật và chương trình phần mềm ứng dụng nghiệp vụ của Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam.
+ Xây dựng kế hoạch vật tư và trang thiết bị mới, bảo hành thiết bị tin học.
+ Thực hiện công tác quản lý nguồn nhân sự.
+ Xây dựng quy hoạch, bồi dưỡng và quản lý cán bộ.
+ Thực hiện công tác về quản lý, bảo quản tài sản của Sở giao dịch, công tác lễ tân, phục vụ, bảo vệ trong Ngân hàng.
- Phòng quản trị:
+ Xây dựng chiến lược, chính sách quản lý rủi ro tín dụng.
+ Quản lý danh mục đầu tư.
+ Trực tiếp tham gia các quy trình thẩm định và phê duyệt tín dụng.
+ Giám sát quá trình phê duyệt tín dụng.
+ Hỗ trợ phát triển và kiểm soát các dấu hiệu rủi ro.
+ Tham gia đào tạo nghiệp vụ.
+ Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc giao.
2.1.4. Một số kết quả họat động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Những năm qua, trong bối cảnh nền kinh tế và tiền tệ thế giới diễn biến phức tạp và đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nền kinh tế nước ta nói chung và hoạt động ngành ngân hàng nói riêng. Nhận thức sâu sắc diễn biến thực tế và dưới sự chỉ đạo sát sao của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đề ra những bước đi vững chắc phù hợp, thận trọng và phù hợp với tinh thần chủ động, sáng tạo. Do vậy, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan trên các mặt hoạt động kinh doanh ngân hàng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hoàn thành kế hoạch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
*Hoạt động huy động vốn
Cùng với tình hình kinh tế nước ta tiếp tục ổn định, họat động huy động vốn của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tính đến 31/12/2008 là 15.595 tỷ VNĐ tăng 35,42% so với năm 2007 và tăng 56,03% so với năm 2006.
Huy động VNĐ năm 2008 đạt 13.741 tỷ đồng chiếm 72,79% tổng nguồn vốn huy động.
Huy động ngoại tệ năm 2008 đạt 2.854 tỷ đồng chiếm 27.21% tổng nguồn huy động.
Huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2008 đạt 2.632 tỷ đồng đạt 23.76% tổng nguồn vốn huy động.
Huy động từ dân cư năm 2008 đạt 10.109 tỷ đồng đạt 56.84% tổng nguồn vốn huy động.
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Tổng huy động vốn
Vốn huy động bằng VNĐ
Vốn huy động bằng USD
2006
8.774
6.920
1.854
2007
11.210
9.194
2.016
2008
15.595
12.741
2.854
(Nguồn: Báo cáo kết quả họat động kinh doanh của Sở giao dịch ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam (2006 - 2008)
Nhìn chung tổng huy động vốn của Sở giao dịch năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng nguồn những năm 2007 - 2008 so với các năm từ 2006 trở về trước cũng rất cao, tính trung bình tốc độ tăng trưởng đạt 47,2%. Nhưng từ năm 2006 trở về đây thì tổng huy động vốn và tốc độ tăng trưởng của Sở giao dịch giảm dần qua các năm (năm 2007 so với năm 2006 tăng 24,86%, năm 2008 so với năm 2007 tăng 17,42%. Lý giải cho tình trạng này là do sự tăng trưởng hết sức mạnh mẽ của khối Ngân hàng thương mại cổ phần với nhiều hình thức cạnh tranh dần thu hút nguồn huy động vốn vốn về phía các khối ngân hàng này. Cơ cấu vốn VND/ngoại tệ trong tổng nguồn vốn huy động đã chuyên biến dần qua các năm và ngày càng được cân bằng. Tỉ lệ VND/ ngoại tệ qua các năm cần được cân bằng năm 2006 là 51,98%/48,02%; năm 2007 là 53,84/46,15%; năm 2008 là 52,79%/47,21%. Huy động vốn bằng VNĐ bao giờ cũng cao hơn so với huy động vốn ngoại tệ, điều này phản ánh xu hướng chú trọng hơn hết thu hút nguồn vốn nội tệ của sở giao dịch.
* Hoạt động tín dụng
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động của tín dụng.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng dư nợ cho vay
8.961
10.688
12.926
Cho vay dài hạn
2.215
3.264
4.239
Cho vay trung hạn
1.148
2.127
2.165
Cho vay ngắn hạn
3.328
5.297
6.522
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006 - 2008).
Với phương châm "Hiệu quả và an toàn" và cùng với sự nỗ lực của cán bộ nhân viên, tính đến 31/12/2008, tổng dư nợ là 12.926 tỷ đồng, trong đó:
Cho vay trung hạn và dài hạn chiếm 47,42% tổng dư nợ.
Cho vay ngắn hạn chiếm 52,58% tổng dư nợ.
Dư nợ quá hạn chiếm 0,8% tổng dư nợ.
Ngoài các loại hình cho vay hỗ trợ khách hàng, cho vay xuất nhập khẩu, chi nhánh còn tiếp tục đầu tư mở rộng thêm các loại hình cho vay tiêu dùng ưu đãi, hấp dẫn khác như: cho vay mua ô tô, sửa chữa nhà cửa, xây dựng văn phòng, biệt thự, cho vay du học.
Đạt được kết quả trên, trước hết phải kể tới là do nhu cầu vốn của các doanh nghệp tăng để mở rộng kinh doanh và chuẩn bị quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác, với sự đổi mới cơ chế thông thoáng hơn của ngành chi nhánh như: cơ chế tín dụng, chính sách lãi xuất thoả thuận đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Với nhiều biện pháp vận dụng khác nhau trong kinh doanh như: linh hoạt lãi xuất tiền vay với các mức ưu đã hấp dẫn, linh hoạt vận dụng chính sách khách hàng, tiếp cận khách hàng, củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống, phát triển khách hàng mới, đặc biệt là các khách hàng tiềm năng và các khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa... Sở giao dịch đã mở rộng được hoạt động tín dụng, đáp ứng các nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh và đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại cho các doanh nghiệp.
* Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.
Kể từ khi thành lập chỉ có 5 đơn vị hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, đến nay đã có trên 170 công ty có quan hệ thanh toán xuất nhập khẩu. Bằng sự nỗ lực không ngừng cũng như sự tâm huyết của cán bộ nhân viên Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đã tăng trưởng không ngừng. Tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu năm 2008 tăng 24% so với năm 2007 đạt 85,92 triệu USD và tăng gần 300% so với năm 2002 (năm 2002 đạt 31,6 triệu USD). Trong đó:
Thanh toán nhập khẩu đạt 49,22 triệu USD (1530 giao dịch) bằng 99% so với năm 2007.
Thanh toán xuất khẩu đạt 36,7 triệu úĐ (2332 giao dịch) tăng 87% so với năm 2007.
Bảng 2.3. Doanh tố thanh toán XNK
Đơn vị: Triệu USD
Nghiệp vụ thanh toán
Nhập khẩu
Xuất khẩu
L/C
21.07
15,04
Nhờ thu
16,74
11,58
Chuyển tiền
11.41
10,08
Cộng
49.22
36,70
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
Doanh số thanh toán thư tín dụng chứng từ chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Sở giao dịch Quan sát biểu đồ dưới đây để thấy được tỷ trọng đó.
* Ngân quỹ
Năm 2008,khối lượng giao dịch thu chi tiền mặt qua các chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tăng nhiều, gồm cả ngoại tệ cũng
như VNĐ. Doanh số thu chi VNĐ năm 2008 là 57.307 tỷ VNĐ, doanh số thu chi USD năm 2008 là 763 triệu USD.
Công tác ngân quỹ luôn đảm bảo an toàn. Các nghiệp vụ ngày càng đa dạng hơn, khối lượng công việc nhiều hơn, nhưng trong giao dịch tiền mặt vẫn đảm bảo chi đủ, đúng, thực hiện trả lại tiền thừa cho khách hàng.
2.2. Thực trạng kinh doanh thẻ tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.2.1. Một số quy định về thẻ của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Thẻ tín dụng do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phát hành là thẻ tín dụng quốc tế lưu hành trên phạm vi toàn câu. Thẻ tín dụng được phát hành trên cơ sở bằng đồng Việt Nam, sử dụng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng và để rút tiền mặt tại máy ATM hoặc các ngân hàng đại lý. Trong trường hợp sử dụng thẻ thanh toán ở nước ngoài, tổ chức thẻ sẽ chuyển đổi sang USD theo tỷ giá thị trường do tổ chức thẻ quốc tế công bố và báo nợ cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (là ngân hàng phát hành). Ngân hàng sẽ quy đổi số tiền đố ra theo VNĐ theo tỷ giá trung bình giữa giá mua và giá bán do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam công bố vào này ghi nợ tài khoản thẻ. Trường hợp cơ sở chấp nhận thẻ tính giá hàng hoá dịch vụ bằng ngoại tệ thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng quy đổi ngoại tệ đó ra VNĐ theo tỷ giá trung bình giữa giá mua và giá bán do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam công bố vào ngày ghi nợ tài khoản thẻ.
2.2.1.1. Đối tượng sử dụng thẻ.
+ Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được các tổ chức, nơi cá nhân đó công tác, đứng ra yêu cầu ngân hàng do cá nhân sử dụng thẻ với trách nhiệm thanh toán của chính tổ chức đó. Các tổ chức đứng ra yêu cầu ngân hàng cho sử dụng thẻ có thể có tài khoản hoặc không có tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tuỳ thuộc và uy tín của tổ chức đó và do giám đốc chi nhánh quyết định.
+ Người Việt Nam có thu nhập ổn định và có địa chỉ nơi ở, công tác rõ ràng, chấp nhận mở tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và được cơ quan hàng tháng chuyển thẳng lương vào tài khoản.
+ Người Việt Nam có tài khoản cá nhân, tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, dùng làm ký quỹ hoặc có tài sản thế chấp cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo chế độ tín dụng thẻ.
+ Cá nhân người nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt Nam thuộc các văn phòng tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao, thương mại, các công ty có vốn nước ngoài chấp nhận mở tài khoản cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.2.1.2. Phạm vi sử dụng thẻ.
+ Thanh toán hàng hoá và dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ trong và ngoài nước.
+ ứng tiền mặt tại các quầy, phòng giao dịch của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng như tại các ngân hàng đại lý thanh toán của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
+ Hưởng một số dịch vu do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cung cấp như ứng tiền mặt từ máy ATM của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng như của các ngân hàng khác ở trong và ngoài nước; xem số dư tài khoảng và các thông tin khác liên quan đến tài sản của chủ thẻ; giao dịch điện thoại, thanh toán hoặc chuyển khoản.
2.2.1.3. Hạn mức tín dụng chung
Là giá trị tối đa (tính bằng VNĐ) mà chủ thẻ được phép sử dụng trong một chu kỳ tín dụng.
- Đối với thẻ vàng: từ 30 triệu đồng đến 60 triệu đồng.
- Đối với thẻ chuẩn: từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng
2.2.1.4. Hạn mức ứng tiền mặt
Là giá trị tiền mặt tối đa mà chủ thẻ được phép rút tại các điểm chi tiền mặt hoặc các máy rút tiền tự động trong một chu kỳ tín dụng và được quy định tối đa là 1/2 hạn mức tín dụng được cấp.
- Đối với các khách hàng đặc biệt: Sở giao dịch ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam không khống chế số lần, số tiền chi tiêu trong ngày của chủ thẻ, khi cấp phép, ngân hàng chỉ kiểm tra hạn mức tín dụng còn lại của chủ thẻ.
- Đối với khách hàng loại I.
Bảng 2.4. Hạn mức ứng tiền mặt với khách hàng loại I.
Đơn vị: Triệu đồng/ giao dịch
Loại thẻ
Giao dịch tiền mặt
Giao dịch hàng hoá, dịch vụ
Số lần
Tổng số tiền
Số lần
Tổng số tiền
Thẻ vàng
10
3.000.000
10
50.000.000
Thẻ chuẩn
10
3.000.000
10
30.000.000
(Nguồn: Quy định về hạn mức đối với thẻ tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam).
- Đối với khách hàng loại khác:
Bảng 2.5. Hạn mức ứng tiền mặt với khách hàng loại khác
Đơn vị: Triệu đồng/ giao dịch
Loại thẻ
Giao dịch tiền mặt
Giao dịch hàng hoá, dịch vụ
Số lần
Tổng số tiền
Số lần
Tổng số tiền
Thẻ vàng
5
3.000.000
10
30.000.000
Thẻ chuẩn
5
3.000.000
10
10.000.000
(Nguồn: Quy định về hạn mức đối với thẻ tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam).
2.2.1.5. Các loại phí phát hành và sử dụng thẻ
+ Phí thường niên: 77.000 VNĐ đối với thẻ chuẩn, 110.000 VNĐ đối với thẻ VIP.
+ Phí thay thế thẻ hoặc đổi dạng thẻ: 50.000 VNĐ/thẻ
+ Phí chậm thanh toán: 3% số tiền chậm thanh toán, số tiền tối thiểu là 50.000 VNĐ.
+ Phí tra soát: 50.000 VNĐ/lần
+ Phí thông báo mất cắp, thất lạc, lộ số PIN: 50.000VNĐ/lần
+ Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời: 30.000 VNĐ/giao dịch
+ Phí rút tiền mặt: 4% số tiền giao dịch, tối thiểu 50.000VNĐ.
2.2.2. Tình hình kinh doanh thẻ tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.2.2.1. Tình hình phát hành thẻ.
Trong những năm đầu tiên, lượng thẻ phát hành ra trên thị trường rất khiêm tốn. Mọi tầng lớp dân cư, ngay cả tầng lớp tri thức tại thành phố vẫn coi thẻ ngân hàng là một khái niệm rất xa lạ. Thẻ chỉ được những người thường xuyên đi công tác tại nước ngoài chú ý tới. Bên cạnh đó, vào thời điểm này sau một loạt các vụ đổ vỡ tín dụng có quy mô lớn tình hình cấp phát tín dụng của các ngân hàng rất khó khăn. Nhưng từ năm 2006 trở lại đây, số thẻ phát hành của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có dấu hiệu tăng trưởng nhưng tốc độ tăng trưởng chưa cao, tăng về số tương đối, khiêm tốn về số tuyệt đối.
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008 tổng số lượng thẻ phát hành liên tục tăng nhưng mức tăng không nhiều. Năm 2008 phát hành thẻ đạt mức tăng trưởng cao nhất là 32.158 thẻ (tăng 41% so với năm 2006 nhưng chỉ tăng 17,61% so với năm 2007), đưa tổng số lượng thẻ phát hành đang sử dụng của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam lên đến 62.541 thẻ. Chủ yếu là thẻ ATM Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Hệ thống mạng lưới ATM của Sở giao dịch mỗi năm tăng lên nhanh chóng. Hiện nay, số máy ATM của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã được trang bị là 800 máy, tăng gấp 10 lần so với số lượng máy ban đầu. Số lượng thẻ ATM cũng theo đó tăng lên. Năm 2008 số thẻ ATM được phát hành đạt 32.158 thẻ đưa tổng số thẻ ATM mà Sở giao dịch phát hành lên khoảng 62.541 thẻ, với doanh số rút tiền máy ATM đạt 1.320 tỷ, tăng 45% so với năm 2007. Sở giao dịch phát hành chỉ đạt 23.183 thẻ trong năm 2007, lý do là loại thẻ này mới chỉ được phát hành (19/12/2006) và mọi khách hàng chưa quen sử dụng và không có nhiều thông tin nên số lượng phát hành thẻ còn hạn chế. Nhưng trong tương lai thì số lượng thẻ phát hành sẽ tăng vì diện tích cao của thẻ như rút tiền lại hơn 800 máy của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại hơn 60.00 cơ sở chấp nhận thẻ và nhiều tiện ích khác mà chủ thẻ sẽ được hưởng trong khi sử dụng loại thẻ này.
Xét về doanh số sử dụng thẻ, thẻ do Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chủ yếu được dùng cho nhu cầu thanh toán và rút tiền mặt của các chủ thẻ nước ngoài. Việc sử dụng thẻ trong nước còn khá hạn chế do số lượng cơ sở chấp nhận thẻ trong thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ chưa nhiều. Điều này cho thấy rằng, công tác phát hành còn phụ thuộc vào bên ngoài, cụ thể là phụ thuộc vào lượng khách nước ngoài đến Việt Nam và người Việt Nam ra nước ngoài. Thực tế này bất lợi cho ngân hàng khi có sự biến động nào đó trong quan hệ quốc tế hoặc tình hình kinh tế ở nước ngoài.
Mặc dù tỷ lệ doanh số sử dụng thẻ để rút tiền mặt còn khá cao xong tỷ lệ này đang có xu hướng giảm xuống. Đây là một dấu hiệu đáng mừng vì nó thể hiện sự tác động của số lượng cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ trong nước tăng lên và thẻ đã trở nên thông dụng hơn đối với người dân trong việc chi tiêu để mua sắm hàng hoá, dịch vụ.
2.2.2.2. Tình hình thanh toán thẻ
Trước với sự gia tăng những thách thức trong hoạt động cạnh tranh đối với thị trường dịch vụ ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế, các ngân hàng đều chú trọng tập trung đầu tư phát triển dịch vụ thẻ và tung ra thị trường nhiều sản phẩm thẻ phong phú, đa dạng. Sự đa dạng về thành phần sở hữu và các sản phẩm dịch vụ thẻ của các ngân hàng đã làm cho hoạt động thẻ năm 2008 trở nên rất sôi động, cạnh tranh diễn ra gay gắt trên cả hai lĩnh vực phát hành và thanh toán thẻ.
Trong bối cảnh đó, việc duy trì thị phần và giữ vững mức tăng trưởng cao của hoạt động thanh toán thẻ của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một thành tựu không nhỏ của Ban lãnh đạo cũng như của toàn thể cán bộ công nhân viên Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Năm 2008, doanh số thanh toán thẻ quốc tế ước đạt 98,8 triệu USD (tương đương, 1.580 tỷ VNĐ), cao gấp 2,1 lần so với năm 2007 và tăng 36% so với năm 2006.
Về hệ thống ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ. Hiện tại, Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có khoảng 120.000 chủ tài khoản, trong số đó có gần 103.000 là chủ thẻ ATM. Tham vọng đi đầu trong lĩnh vực thẻ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam càng lớn cùng với các kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở, công nghệ và dịch vụ. Tới nay, hệ thống chấp nhận thẻ của Sở giao dịch đã lên tới con số gần 4.000 điểm cùng với trên 800 máy ATM lắp đặt tại khắp các tỉnh thành, các trung tâm thương mại công nghiệp. Tổng giá trị giao dịch thực hiện qua hệ thống ATM tính riêng trong năm 2008 là 1.525 tỷ VNĐ, tăng 110% so với năm 2007.Trong đó 1.120 tỷ là giao dịch rút tiền mặt, 275 tỷ là chuyển khoản, 130 tỷ là thanh toán hàng hoá, dịch vụ qua hệ thống ATM. Số giao dịch rút tiền mặt vẫn chiếm tuyệt đại đa số, nhưng mức tăng trưởng cao của doanh số thanh toán hàng hoá dịch vụ (120%) thể hiện triển vọng của hệ thống ATM như một kênh thanh toán hữu hiệu cho các tầng lớp dân cư, làm cầu nối giữa người tiêu dùng và nhà cung ứng dịch vụ.
2.2.3. Đánh giá về chất lượng của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.2.3.1. Những kết quả đạt được
Những năm gần đây, Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhờ đi tắt, đón đầu và có chiến lược dịch vụ đúng hướng nên thực sự đạt hiệu quả rõ nét trong phát triển số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng thu nhập, mở rộng thị phần. Giờ đây, ý thức được lợi thế so sánh của kinh doanh dịch vụ. Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7597.doc