Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2

1.1 Thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM 2

1.1.1 Thẩm định dự án 2

1.1.1.1 Khái niệm 2

1.1.1.2 Nội dung 2

1.1.2 Đặc điểm thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM 4

1.1.2.1 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM 4

1.1.2.2 Quy trình thẩm định dự án đầu tư 5

1.1.2.3 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM 12

1.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM 24

1.2.1 Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án 24

1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM 25

1.2.2.1 Thời gian thẩm định 25

1.2.2.2 Chi phí thẩm định 26

1.2.2.3 Nội dung báo cáo thẩm định 26

1.2.2.4 Kết quả hoạt động cho vay theo dự án 27

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay của NHTM 28

1.3.1 Nhóm các nhân tố chủ quan 28

1.3.1.1 Nhân tố con người 28

1.3.1.2 Phương pháp, chỉ tiêu thẩm định 29

1.3.1.3 Chất lượng thông tin 29

1.3.1.4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật của chính ngân hàng 30

1.3.2 Nhóm các nhân tố khách quan 30

1.3.2.1 Từ phía doanh nghiệp 30

1.3.2.2 Môi trường kinh tế 31

1.3.2.3 Môi trường pháp lý 31

1.3.2.4 Các nhân tố khác 31

Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI 32

2.1 Khái quát về Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Nội 32

2.1.1. Lịch sử hình thành 32

2.1.1.1 Những thông tin chung 32

2.1.1.2 Lịch sử hình thành 32

2.1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ 33

2.1.1.4. Quá trình phát triển 33

2.1.1.5. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban 33

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây 37

2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 37

2.1.2.2 Hoạt động tín dụng 39

2.1.2.3 Hoạt động Dịch vụ và Thanh toán quốc tế 40

2.1.2.4 Hiệu quả kinh doanh 41

2.2 Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội 42

2.2.1 Khái quát về cho vay theo dự án 42

2.2.1.1 Khái niệm, vai trò 42

2.2.1.2 Quy trình nghiệp vụ tài trợ dự án đầu tư từ khi tiếp nhận hồ sơ của chủ đầu tư đến khi giải ngân 44

2.2.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Nội 45

2.2.2.1 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam 45

2.2.2.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Chi nhánh qua dự án mẫu (Dự án Đầu tư xây dựng Trụ sở làm việc và văn phòng làm việc công ty TNHH Ngọc Khánh) 52

2.3 Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Nội 61

2.3.1 Kết quả đạt được 61

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 64

3.2.2.1 Hạn chế 64

2.3.2.2 Nguyên nhân những hạn chế 66

Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 70

THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI 70

3.1 Định hướng cho vay theo dự án và những mục tiêu đối với công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay của Techcombank Chi nhánh Hà Nội 70

3.1.1 Định hướng phát triển cho vay theo dự án tại Techcombank Chi nhánh Hà Nội 70

3.1.2 Những mục tiêu đối với công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Techcombank Chi nhánh Hà Nội 70

3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Techcombank Chi nhánh Hà Nội 71

3.2.1 Giải pháp khi thực hiện thẩm định 71

3.2.2 Giải pháp về hỗ trợ thẩm định 73

3.3 Kiến nghị 78

3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ 78

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 79

3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 80

KẾT LUẬN 81

 

 

doc84 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1500 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhánh Hà Nội nằm trong sự phát triển chung của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank). Ngày khai trương trụ sở chính kiêm phòng giao dịch của Techcombank chỉ rộng 45m2 với bộ máy nhân viên vẻn vẹn 16 người. Đến nay, hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch của Techcombank đã mở rộng khắp cả nước với đội ngũ hàng ngàn nhân viên. Techcombank được đánh giá là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất Việt Nam hiện nay. Techcombank Chi nhánh Hà Nội ra đời do yêu cầu chuyển đổi mô hình kinh doanh mới của ngân hàng thương mại, khi còn là hội sở chính Techcombank Chi nhánh Hà Nội là đơn vị đề ra nhiệm vụ chiến lược cho Ngân hàng kỹ thương Việt Nam. Hiện nay, đây là đơn vị chủ lực trong việc xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng, thực hiện phục vụ đầu tư các dự án lớn. Techcombank Chi nhánh Hà Nội là nơi triển khai hệ thống công nghệ hiện đại, dự án hiện đại hóa ngân hàng, triển khai xây dựng mô hình theo hướng ngân hàng thương mại hiện đại, xây dựng nguồn nhân lực có trình độ cao, nhiệt tình trung thực với công việc. Qua đó, Techcombank Chi nhánh Hà Nội cùng với các chi nhánh khác của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đã xây dựng nên một Ngân hàng Techcombank lớn mạnh và phát triển như ngày hôm nay. 2.1.1.5. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban a. Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh Chi nhánh Ngân hàng Techcombank Hà Nội gồm 3 phòng ban hoạt động theo 3 lĩnh vực cụ thể, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc. Cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hà Nội BAN GIÁM ĐỐC Giám đốc: Trần Anh Hiền Phó GĐ phục trách mảng DN: Nguyễn Thanh Tuấn Phó GĐ phục trách mảng DV: Phạm Thị Thu Huyền PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG Trưởng phòng: Hà Bích Ngọc Phó phòng: Hoàng Thị Hải Hà Phó phòng: Đặng Thị Vân Anh Kiểm soát viên: Đào Thị Ngọc An Kiểm soát viên: Hoàng Lê Hoa Kiểm soát viên: Nguyễn Thị Hương PHÒNG DOANH NGHIỆP Trưởng phòng: Nguyễn Thị Kiều Anh Phó phòng: Phạm Thanh Lâm Phó phòng: Trần Lan Anh Phó phòng: Vũ Thu Trang PHÒNG CÁ NHÂN Trưởng phòng: Trần Thị Thanh Hà Phó phòng: Lê Mỹ Ngọc Nguồn: Ban giám đốc Techcombank Chi nhánh Hà Nội b. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban - Ban giám đốc Ban giám đốc là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong Techcombank Chi nhánh Hà Nội, có toàn quyền nhân danh Chi nhánh để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Chi nhánh. Ban giám đốc giữ vai trò định hướng chiến lược, chỉ đạo và giám sát hoạt động của Chi nhánh thông qua các phòng ban. Ban giám đốc Chi nhánh có nhiệm vụ chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo của Techcombank Việt Nam và chịu trách nhiệm toàn quyền trước cơ quan cấp trên. Giám đốc: - Giám đốc là người đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động tại chi nhánh, thực hiện công tác quản lý về mọi hoạt động trong phạm vi cho phép. - Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Techcombank trước pháp luật về kết quả kinh doanh và về các mục tiêu nhiệm vụ, các hoạt động của chi nhánh Phó giám đốc: - Giúp Giám đốc điều hành các hoạt động đã được phân công trong phạm vi quyền hạn của mình và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về quyền hạn được giao. - Đại diện cho Chi nhánh để ký kết các văn bản hợp đồng, chứng từ thuộc phạm vi của chi nhánh theo phân công của giám đốc. - Đại diện cho chi nhánh trước pháp luật trong các vụ tranh chấp khởi kiện theo sự phân công của giám đốc. - Phòng dịch vụ khách hàng Phòng dịch vụ khách hàng thực hiện các giao dịch với khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền gửi, thanh toán trong nước, trao đổi mua bán ngoại tệ… - Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng ( từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền...) tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. - Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán các giao dịch với khách hàng (về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu của khách hàng, các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán ngân quỹ, thẻ tín dụng, thẻ ATM, thu đổi ngoại tệ...) và các dịch vụ khác, chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, đúng đắn của các giao dịch, đảm bảo an toàn tiền vốn, tài sản của Ngân hàng và khách hàng, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, đúng thẩm quyền và thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng. - Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt. Thực hiện đúng việc thu nợ gốc và lãi theo đề nghị của Phòng tín dụng hoặc thu nợ khi hợp động tín dụng đến hạn và quá hạn. - Đề xuất tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ Ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch phục vụ khách hàng. - Thực hiện quản lý thông tin ( lưu trữ, bảo mật và cung cấp) thuộc nhiệm vụ của phòng và lập các loại báo cáo nghiệp vụ theo quy định. - Thực hiện đúng chức trách, phối hợp với các phòng khác theo quy trình nghiệp vụ. Hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc - Phòng khách hàng cá nhân Phòng khách hàng cá nhân gồm bộ phận tư vấn tài chính cá nhân và phân tích tín dụng cá nhân. Bộ phận tư vấn tài chính cá nhân sẽ tư vấn. giúp khách hàng cá nhân hiểu rõ về các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp sau đó hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục, hồ sơ tín dụng, thu thập, cập nhật thông tin cơ bản để mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, bán chéo sản phẩm, dịch vụ khách hàng doanh nghiệp. Bộ phận phân tích tín dụng cá nhân tiến hành thẩm định hồ sơ tín dụng của khách hàng, kiễm tra, xác thực các thông tin và quyết định xem có nên cho khách hàng vay vốn hay không và phương thức cụ thể để thực hiện thế nào, sau đó trình lên Ban giám đốc để ra quyết định cuối cùng. - Phòng khách hàng doanh nghiệp Phòng khách hàng doanh nghiệp có bộ phận quan hệ khách hàng thực hiện các nghiệp vụ tương tự như đối với khách hàng cá nhân, và tổng hợp nhiệm vụ của cả 2 bộ phận tư vấn tài chính và phân tích tín dụng. - Thực hiện các nghiệp vụ quản lý sau khi cho vay: kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất thông qua các kênh thông tin khác nhau để giám sát tình hình sử dụng vốn của khách hàng, đề ra các biện pháp xử lý các sai phạm của khách hàng (nếu có). - Giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của khách hàng trong phạm vi quyền hạn cho phép; thu thập những phản hồi của khách hàng về sản phẩm/dịch vụ của ngân hàng mình và tìm hiểu các sản phẩm/dịch vụ của các ngân hàng đối thủ cạnh tranh để kịp thời báo cáo và đề xuất với cấp có thẩm quyền nhằm đưa ra đưa ra những giải pháp thích hợp để thu hút khách hàng. - Phân tích tình hình thị trường để mở rộng số lượng khách hàng mới. - Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của trưởng/ phó phòng. 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây 2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn Techcombank là ngân hàng có sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của dân cư và tổ chức tín dụng cả bằng ngoại tệ và nội tệ và tập trung vào hai khu vực thị trường là mảng thị trường các đối tượng là tổ chức kinh tế, dân cư và khu vực thị trường tiền gửi của các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính. Huy động vốn dân cư và tổ chức kinh tế để thực hiện đầu tư vào nền kinh tế luôn được chi nhánh coi là mục tiêu chiến lược trong hoạt động kinh doanh của mình. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh thời gian gần đây Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 % Thay đổi 2009 % Thay đổi Huy động vốn từ khách hàng 1.490.518,76 1.729.329,45 16,02 1.923.254,82 11,21 Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Mặc dù trong thời gian qua ngân hàng luôn gặp những thay đổi lớn cả bên trong lẫn bên ngoài nhưng tổng lượng vốn huy động liên tục tăng qua các năm, tốc độ tăng tuy có giảm ở năm 2009 song vẫn ở mức độ cao. Vốn được huy động từ 2 nguồn chính là các TCKT và dân cư. Có thể thấy nguồn vốn huy động từ hộ dân cư và từ các tổ chức kinh tế là tương đương nhau. Nếu phân chia theo kỳ hạn chúng ta sẽ thấy sự khác biệt Bảng 2.2: Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng vốn huy đông 1.490.518,76 100% 1.729.329,45 100% 1.923.254,82 100% Tiền gửi thanh toán 32.541,39 2,18 45.849,24 2,65 59.258,82 3,08 Tiền gửi KKH 245.760,08 16,49 306.466,58 17,72 345.056,00 17,94 Tiền gửi CKH 1.057.612,47 70,96 1.181.437,61 68,32 1.291.908,01 67,17 Tiền gửi khác 154.604,82 10,37 195.576,02 11,31 227.031,99 11,80 Nguồn: Phòng Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Tiền gửi thanh toán tăng nhanh và chiếm tỷ trọng không cao nhưng đang dần tăng trong tổng tiền gửi. Điều này phần nào thể hiện sự lớn mạnh và ưu thế của Techcombank trong lĩnh vực trung gian thanh toán, hỗ trợ tiêu dung. Tiền gửi có kỳ hạn liên tục tăng và có tỷ trọng lớn nhất trong tổng tiền gửi. Đây là nguồn tiền quan trọng nhất, có thể sử dụng kinh doanh hiệu quả tại Chi nhánh. Đạt được nguồn huy động vốn như trên, Chi nhánh đã duy trì được mối quan hệ với khách hàng truyền thống, đồng thời đẩy mạnh huy động từ khách hàng mới. Mục tiêu của Techcombank Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới là huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, nâng cao chất lượng ngân hàng, chăm sóc khách hàng với dịch vụ tốt nhất. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đặc biệt chú trọng tới hoạt động tín dụng, tài trợ cho khách hàng. 2.1.2.2 Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động chính đóng góp lớn vào lợi nhuận của ngân hàng. Tổng dư nợ tăng nhanh ở năm 2008 và sụt giảm vào năm 2009, nợ loại 5 năm 2009 cũng tăng mạnh so với năm 2008. Tuy nhiên có một điều rất đáng mừng là cho vay DN lớn chiếm tỷ trọng cao và liên tục tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ Chi nhánh đã tạo dưng được uy tín và đang có cơ hội phát triển mạnh. Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tổng dư nợ 1.024.692,80 100% 1.264.510,28 100% 1.066.176,87 100% Phân theo loại nơ Nợ loại 1 986.352,77 96,26 1.217.367,43 96,27 999.643,40 93,76 Nợ loại 2 23.154,37 2,26 29.829,46 2,36 62.797,97 5,89 Nợ loại 3 8.512,56 0,83 12.436,23 0,98 1.284,15 0,12 Nợ loại 4 6.198,24 0,60 4.578,39 0,38 1.694,01 0,16 Nợ loại 5 474,86 0,05 235,77 0,02 757,34 0,07 Các khoản nợ chờ xử lý, nợ khoanh - - - Phân theo nhóm khách hàng sector Cho vay cá nhân 105.198,54 10,27 124.175,90 9,82 125.010,04 11,73 Cho vay DN lớn 187.123,67 18,26 298.234,98 23,59 370.610,61 34,76 Cho vay DN vừa 460.657,12 44,96 495.475,51 39,18 287.661,97 26,98 Cho vay DN vừa và nhỏ 236.717,63 23,10 299.818,38 23,71 253.974,04 23,82 Cho vay DN siêu nhỏ 27.156,79 25,81 39.887,68 3,15 22.792,64 2,14 Cho vay khác - 6.917,83 0,55 6.127,57 0,57 Phân theo kỳ hạn Ngắn hạn 815.369,72 79,57 906.489,67 71,69 748.818,57 70,23 Trung, dài hạn 209.323,08 20,43 358.020,61 28,31 317.358,30 29,77 Nguồn: Phòng Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Đối với cho vay theo nhóm khách hàng thì doanh nghiệp vừa vẫn chiếm ưu thế, cho vay DN nhỏ giảm nhưng doanh nghiệp lớn lại tăng nhanh. Đây là tín hiệu đáng mừng đối với 1 chi nhánh mà thời gian thành lập chưa lâu như Techcombank chi nhánh Hà Nội. 2.1.2.3 Hoạt động Dịch vụ và Thanh toán quốc tế Hoạt động dịch vụ của ngân hàng qua các năm gần đây đã khởi sắc, hoạt động thu phí thanh toán quốc tế và thu phí dịch vụ trong nước đã tăng qua các năm, cụ thể thu phí thanh toán quốc tế năm 2007 đạt 18,462 tỷ đồng, năm 2008 đạt 20,628 tỷ đồng, năm 2009 đạt 27,332 tỷ đồng. Thu phí dịch vụ trong nước năm 2007 đạt 11,457 tỷ đồng, năm 2008 đạt 13,863 tỷ đồng, năm 2009 đạt 18,442 tỷ đồng. Trong các mảng thì hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh hoạt động sôi nổi và đạt hiệu quả nhất. Hướng tới mô hình ngân hàng thương mại hiện đại, Techcombank chi nhánh Hà Nội luôn chú trọng công tác phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu mà ngân hàng cung cấp: Thanh toán trong nước và quốc tế Dịch vụ thẻ, séc Máy rút tiền tự động ATM 24/24 Mua bán chuyển đổi ngoại tệ Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác Trước những biến động trên thị trường tài chính tiền tệ, Techcombank đã có những đổi mới mạnh mẽ trong lĩnh vực tài trợ xuất khẩu để phù hợp với thời kỳ này. Ngoài các dịch vụ tài chính dành cho lĩnh vực tài trợ xuất khẩu cơ bản như: thông báo LC/tu chỉnh LC, ngân hàng xác nhận LC, ngân hàng chuyển nhượng LC xuất, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, cầm cố LC xuất khẩu,... Techcombank còn là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên cung ứng dịch vụ chứng từ xuất khẩu trọn gói bao gồm: xuất trình bộ chứng từ tại quầy, lập sơ bộ chứng từ xuất khẩu, kiểm tra trước bộ chứng từ sơ bộ do khách hàng tự lập, giao nhận chứng từ tại trụ sở của khách hàng. Đặc biệt Techcombank có hệ thống corebanking globus khẳng định đẳng cấp về công nghệ thẻ ATM kết nối trực tiếp với tài khoản tiền gửi của khách hàng. Trong ba năm 2007, 2008, 2009 hoạt động dịch vụ của ngân hàng rất khởi sắc, Techcombank chi nhánh Hà Nội đã triển khai và nhận các loại thanh toán thẻ du lịch, thanh toán chuyển tiền trong nước và quốc tế, mở LC, kinh doanh thẻ, hoạt động bảo lãnh thực hiện rất hiệu quả … Mặc dù đã thu được nhiều kết quả khả quan tuy nhiên thu dịch vụ vẫn chỉ tập trung vào hoạt động thanh toán, bão lãnh, kinh doanh ngoại tệ. Trong thời gian tới cần tăng thu dịch vụ từ các hoạt động khác như hoạt động kho quỹ, các dịch vụ ngân hàng tiện ích … 2.1.2.4 Hiệu quả kinh doanh Trước những khó khăn của nền kinh tế trong nước và thế giới, từ lúc thành lập đến nay Techcombank Chi nhánh Hà Nội vẫn đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh, nguồn vốn tăng trưởng cao, sử dụng vốn đạt mức phù hợp, kết quả tài chính và doanh thu từ hoạt động dịch vụ đạt kế hoạch đề ra. Bảng 2.4: Chỉ tiêu kinh doanh của Techcombank chi nhánh Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 2008 % Thay đổi 2009 % Thay đổi Lợi nhuận sau dự phòng 70,163 91,432 30.314 75,746 -17.156 Thu phí thanh toán quốc tế 18,462 20,628 11.732 27,332 32.500 Thu phí dịch vụ trong nước 11,457 13,862 20.992 18,442 33.040 Thu lãi cho vay DN 146,325 159,451 8.970 137,219 -13.943 Nguồn: Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Qua bảng số liệu có thể thấy: Lợi nhuận sau dự phòng của Chi nhánh tăng lên đáng kể trong năm 2008, vào năm 2009 có suy giảm tuy nhiên như đã nói, đối mặt với khủng hoảng tài chính toàn cầu thì đây vẫn là kết quả khả quan. Thu phí thanh toán quốc tế và thu phí dịch vụ trong nước tăng dần qua các năm đánh dấu sự phát triển của dịch vụ ngân hàng. Riêng thu lãi cho vay DN năm 2009 có sự sụt giảm đáng kể so với 2 năm trước nhưng vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu. 2.2 Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội 2.2.1 Khái quát về cho vay theo dự án 2.2.1.1 Khái niệm, vai trò Khái niệm: Cho vay theo dự án là việc ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng cho chủ đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện các dự án đầu tư mới, dự án mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; đầu tư dây chuyền sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, văn phòng làm việc, xây dựng di dời nhà xưởng sản xuất vào Khu chế xuất – Khu công nghiệp…, đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Vai trò: Đối với bất cứ nền kinh tế nào thì việc phát triển đầu tư cho dự án đều là rất cần thiết và đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, các dự án đầu tư đều cần một lượng vốn lớn mà nhiều khi bản thân chủ đầu tư không thể đáp ứng nổi. Lượng vốn cần thiết có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, song có một kênh huy động vốn rất lớn và cần thiết đó là từ các NHTM. Với mục đích đi vay để cho vay, hầu hết các NHTM đều thực hiện lĩnh vực kinh doanh tiền tệ cho vay theo dự án. Cho vay theo dự án không những có vai trò to lớn đối với bản thân ngân hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. - Đối với các doanh nghiệp Cho vay theo dự án của NHTM sẽ giúp doanh nghiệp có được một lượng vốn đáng kể để có thể thực hiện dự án như kế hoạch. Mặc dù có nhiều cách khác để huy động vốn từ nền kinh tế như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, các chứng chỉ ghi nợ… Việc phát hành các giấy tờ có giá là một biện pháp hỗ trợ vốn tích cực cho các doanh nghiệp nhưng hình thức này chỉ phát huy hiệu quả ở những nước có thị trường vốn và thị trường chứng khoán phát triển. Thậm chí, ở những nước đó trong nhiều trường hợp vẫn có xu hướng vay từ ngân hàng, sở dĩ như vậy là do: + Với các khoản vay từ Ngân hàng, doanh nghiệp có thể giảm bớt các chi phí mà lẽ ra họ phải trả khi tổ chức phát hành các giấy tờ có giá, chi phí làm thủ tục gọi vốn, chi phí đăng kí, bảo hiểm. + Kỳ hạn của các khoản vay từ Ngân hàng dễ điều chỉnh hơn so với các hình thức huy động khác. Do vậy, khi gặp phải biến cố trong tình hình tài chính, doanh nghiệp có thể thương lượng lại với Ngân hàng để thay đổi cách thức trả nợ sao cho thuận lợi hơn. Doanh nghiệp cũng được hưởng một thời gian ân hạn, trong thời gian này doanh nghiệp chưa phải trả nợ gốc ngay mà chỉ phải trả lãi, những thuận lợi này không dễ dàng có ở các hình thức huy động khác. Mặt khác lãi suất tín dụng của ngân hàng cũng là chi phí khá cao đối với doanh nghiệp. Nó buộc doanh nghiệp phải nghĩ đến hiệu quả đầu tư, không chỉ đủ để trả vốn vay cho Ngân hàng mà còn phải đủ để đem lại hiệu quả đầu tư cho chính mình. Lãi suất cho vay của Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy doanh nghiệp triệt để khai thác có hiệu quả đồng vốn, thành công trong thực hiện dự án. Hơn nữa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì vốn vay từ Ngân hàng không những là quan trọng mà còn gần như là duy nhất để tài trợ cho nhu cầu đầu tư dự án của doanh nghiệp. - Đối với ngân hàng Cho vay theo dự án sẽ là tài khoản sinh lợi có nhiều triển vọng khi nó được thực hiện và giám sát đúng đắn. Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, cho vay theo dự án còn là vũ khí cạnh tranh rất lợi hại giữa các ngân hàng với nhau. Với sản phẩm này, Ngân hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các chủ doanh nghiệp và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng. Khi xác định mở rộng cho vay theo dự án, các Ngân hàng không chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt mà còn mong đợi ở lợi ích lâu dài hơn, đó là lợi ích trước mắt mà còn mong đợi ở lợi ích lâu dài hơn đó là đẩy mạnh tín dụng trung – dài hạn để thúc đẩy cho vay ngắn hạn. Bởi lẽ, các doanh nghiệp sau khi được Ngân hàng cho vay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả sẽ mở rộng sản xuất. Khi đó, doanh nghiệp lại có nhu cầu cần nhiều vốn lưu động để đáp ứng cho sản xuất. Người đầu tiên mà các doanh nghiệp tìm đến chính là các Ngân hàng đã đầu tư cho họ, hỗ trợ những điều kiện cần thiết cho sự phát triển của họ. Với những Ngân hàng này, doanh nghiệp dễ dàng tìm được sự thông cảm do đã hiểu nhau và dịch vụ rẻ, tiện lợi hơn. Về phía các Ngân hàng, họ cũng muốn tạo quan hệ với các doanh nghiệp quen biết để tiện theo dõi tình hình tài chính và các khoản thu chi của doanh nghiệp. - Đối với nền kinh tế Hoạt động cho vay theo dự án của Ngân hàng có hiệu quả sẽ có tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Nó góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập của cho người lao động và giảm bớt tệ nạn xã hội. Phát triển cho vay theo dự án sẽ giảm bớt đáng kể gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, giảm bớt khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản, góp phần giảm bớt thâm hụt ngân sách. So với hình thức cấp phát từ ngân sách, hình thức tín dụng Ngân hàng rõ ràng là có hiệu quả hơn, bởi lẽ đồng vốn lúc này gắn liền với quyền lợi của Ngân hàng cũng như của doanh nghiệp. Với tư cách là trung gian tài chính đi vay để cho vay, Ngân hàng huy động các khoản tiền nhỏ nằm rải rác trong các doanh nghiệp và trong dân cư và biến thành nguồn vốn lớn để đầu tư cho các dự án có tính khả thi cao. Do vậy, cho vay theo dự án cũng góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn của nền kinh tế. Thông qua huy động và cho vay theo dự án có định hướng, tín dụng Ngân hàng là động lực mạnh mẽ đối với việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân cũng như cơ cấu nền kinh tế trong từng ngành, từng vùng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 2.2.1.2 Quy trình nghiệp vụ tài trợ dự án đầu tư từ khi tiếp nhận hồ sơ của chủ đầu tư đến khi giải ngân Bước 1: Cán bộ khách hàng tiếp nhận hồ sơ vay vốn của chủ đầu tư, tư vấn cho chủ đầu tư việc sử dụng tín dụng tại Techcombank. Bước 2: Cán bộ khách hàng thực hiện việc đánh giá sơ bộ và đưa ra ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận khoản vay đầu tư vào dự án của chủ đầu tư sau đó chuyển hồ sơ về chủ đầu tư và những tài liệu liên quan đến dự án cho cán bộ thẩm định. Bước 3: Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định một cách nghiêm túc các vấn đề liên quan đến chủ đầu tư và dự án đầu tư. Trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định thường xuyên cập nhật thêm thông tin cần thiết về chủ đầu tư và dự án đầu tư từ các nguồn có thể. Cán bộ thẩm định cho ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận tài trợ cho dự án đầu tư và đưa ra các điều kiện đối với chủ đầu tư. Bước 4: Lãnh đạo phòng căn cứ vào báo cáo thẩm định của cán bộ thẩm định, thu thập thêm thông tin và đưa ra ý kiến tái thẩm định. Sau đó cho ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận với đề xuất của cán bộ thẩm định. Bước 5: Hồ sơ dự án được chuyển lên phòng Quản lý tín dụng Hội sở. Cán bộ tái thẩm định phòng Quản lý tín dụng Hội sở tiến hành thẩm định lại và cho ý kiến đối với khoản vay. Bước 6: Cấp xét duyệt xét duyệt và cho ý kiến về khoản vay Bước 7: Cán bộ khách hàng liên hệ với chủ đầu tư để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ về dự án theo yêu cầu của cấp xét duyệt. Bước 8: Chủ đầu tư ký điều kiện chấp thuận các điều kiện do Ngân hàng đề ra và bổ sung những tài liệu liên quan đến dự án theo đề nghị của cán bộ khách hàng. Bước 9: Cán bộ kiểm soát kế toán kiểm tra hồ sơ về chủ đầu tư và dự án trước khi giải ngân. Bước 10: Cán bộ kiểm soát kế toán thực hiện giải ngân cho chủ đầu tư. 2.2.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng Techcombank Chi nhánh Hà Nội 2.2.2.1 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn - Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án Việc thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc không cân đối được nguồn ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án. Trong phần này cán bộ thẩm định xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ… Trên cơ sở các dự án tương tự đã thực hiện và được xem xét ở giai đoạn thực hiện dự án sau đầu tư (về suất vốn đầu tư, về phương án công nghệ, về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư…) cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào thì sẽ tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó, đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt đựơc mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Techcombank sẽ tham gia vào dự án. Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương hoặc tổng mức vốn đầu tư mới ở giai đoạn khái toán, cán bộ thẩm định sẽ dựa vào số liệu thống kê đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư của các dự án trước để nhận định, đánh giá và tính toán. - Thẩm định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án Việc thẩm định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả. Cán bộ thẩm định sẽ xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn xem đã hợp lý hay chưa; khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Tiếp đó cán bộ thẩm định xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn thực hiện dự án có hợp lý hay không và thông thường thì vốn chủ sở hữu phải tham gia đầu tư trước. - Thẩm định nguồn vốn đầu tư. Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, các cán bộ thẩm định rà soát lại từng loại

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3844.doc
Tài liệu liên quan