MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại: 3
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay: 3
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay: 10
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay: 11
1.2. Thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại: 12
1.2.1. Thế nào là Thẩm định trong hoạt động cho vay? 12
1.2.2. Vai trò của Thẩm định 13
1.2.3. Nội dung Thẩm định 15
1.2.4. Nguồn thông tin cho thẩm định 21
1.3. Chất lượng Thẩm định 23
1.3.1. Chất lượng Thẩm định là gì? 23
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng Thẩm định 23
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Thẩm định 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH CÔNG 30
2.1. Khái quát về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và chi nhánh Thành Công 30
2.1.1. Lịch sử hình thành: 30
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007 của chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Thành Công 33
2.1.3. Những khó khăn mà chi nhánh đang gặp phải : 41
2.2. Thực trạng chất lượng Thẩm định trong hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Thành Công 42
2.2.1. Quy trình Thẩm định trong cho vay 42
2.2.2. Những mặt đạt được: 52
2.2.3. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân 53
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH CÔNG: 54
3.1. Đinh hướng hoạt động cho vay tại Ngân hàng ngoại thương Thành Công trong thời gian tới: 54
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng Thẩm định trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Thành Công 55
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ: 55
3.2.2. Các cán bộ thẩm định phải tăng cường chủ động tìm kiếm những khách hàng có chất lượng, những dự án đầu tư khả thi. 57
3.2.3. Đa dạng hóa nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định: 59
3.2.4. Hoàn thiện phương pháp thẩm định và phương pháp chấm điểm tín dụng - xếp hạng khách hàng: 60
3.2.5. Một số ý kiến đề xuất khác: 61
3.3. Một số kiến nghị: 63
3.3.1. Về phía Nhà nước và các Bộ, ngành 63
3.3.2. Đối với NHNN 63
3.3.3. Đối với khách hàng: 64
KẾT LUẬN 65
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2528 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định trong hoạt động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả nợ đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: Chi phí gia tăng để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng.Nợ khó đòi là một lời cảnh báo cho ngân hàng: hy vọng thu lại tiền vay trở nên mong manh, ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết. Mặc dù công tác thẩm định được thự hiện trước khi ra quyết định cho vay, nhưng chất lượng của nó phải đợi đến sau khi thực hiện cho vay mới biết được.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá năng lực tài chính của Ngân hàng là nợ quá hạn. Đây cũng chính là chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính.
Nếu ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao, cho thấy ngân hàng không dự kiến được rủi ro khi cho vay, cũng chính là chất lượng thẩm định còn yếu.
- Thời gian thẩm định:
Công tác thẩm định suy cho cùng là cung cấp thông tin sau khi xác minh và đánh giá, nhằm đưa ra quyết định có cho vay hay không đối với yêu cầu xin vay vốn của khách hàng.
Mà thông tin phục vụ cho việc ra quyết định phải đầy đủ, chính xác và kịp thời. Nếu thông tin đưa ra sau khi thẩm định là chính xác, đầy đủ, Ngân hàng đã ra quyết định cho vay hay không nhưng lại không mang tính kịp thời thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của ngân hàng, làm nản lòng khách hàng đến vay. Việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời sẽ giúp các lãnh đạo của ngân hàng có quyết định đúng đắn, thể hiện tinh tần hợp tác của ngân hàng đối với khách hàng, cho thấy chất lượng làm việc của các cán bộ tín dụng nói riêng, cũng như cả ngân hàng nói chung, đồng thời lại tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí cho cả ngân hàng cũng như khách hàng.
Đây là yếu tố rất quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng, cũng là yếu tố quan trọng nhằm giữ chân những khách hàng tốt ở lại với ngân hàng. Hiện nay có những ngân hàng đã đưa ra rất nhiều quảng cáo như: “Cho vay trong 3 phút”, hay “cho vay trong vòng 10 phút”,… những thông tin này đã hấp dẫn khách hàng rất nhiều. Trên thực tế, ở các ngân hàng nước ngoài, với hệ thống cung cấp thông tin ưu việt, công nghệ hiện đại, với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, việc phân tích và thẩm định được diễn ra trong thời gian rất nhanh, chứ không phải là ngân hàng thẩm định qua loa, hay chấp nhận rủi ro, dễ dãi trong việc cho vay. Điều này cho thấy chất lượng thẩm định của các ngân hàng đó rất tốt. Bên cạnh đó là các ngân hàng thương mại của Việt Nam, hiện công nghệ còn chưa cao, phương pháp thẩm định còn chưa khoa học, thủ tục hành chính còn rườm rà,… dẫn đến thời gian thẩm định còn dài. Đây cũng chính là một nhược điểm của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
Lợi nhuận ròng từ hoạt động cho vay:
Một khoản cho vay dù thu được lợi nhuận dự kiến cao, nhưng khách hàng lại không có khả năng trả gốc vay và lãi thì ngân hàng sẽ phải bị thiệt hại dù ít hay nhiều. Ngân hàng có thể bán tài sản đảm bảo nhưng đó chỉ là biện pháp đối phó, và không phải lúc nào tài sản đảm bảo cũng được giá, mà giá cả lên xuống theo cung cầu thị trường. Tóm lại, các khoản vay không có chất lượng đều có ảnh hưởng xấu đến thu nhập của ngân hàng, thậm chí đe dọa khả năng thanh toán của ngân hàng, dến sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Ngược lại, khoản vay có chất lượng không những ngân hàng sử dụng vốn nhàn rỗi để sinh lời, còn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Nếu lợi nhuận ròng từ hoạt động cho vay cao, thể hiện hoạt động cho vay của ngân hàng có hiệu quả, cũng chính là công tác thẩm định đã thực hiện tốt công tác thẩm định trước khi cho vay.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Thẩm định
Hoạt động của ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm, nên nó chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Công tác thẩm định là một bộ phận của hoạt động ngân hàng nên cũng không tránh khỏi điều đó. Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định, được chia làm hai nhóm chính: các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan.
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan:
Các nhân tố khách quan gồm có: môi trường pháp lý, môi trường kinh tế xã hội, và trình độ khoa học - công nghệ.
- Môi trường pháp lý:
Là hệ thống các văn bản Luật và dưới Luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đây chính là cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động, ban hành ra các các quy trình, quy chế của riêng ngân hàng mình, để các cán bộ ngân hàng thực hiện theo. Đối với công tác thẩm định, cán bộ thẩm định phải thực hiện theo đúng quy trình tín dụng của ngân hàng, tuân thủ các văn bản pháp luật sau:
+ Luật các tổ chức tín dụng
+ Luật doanh nghiệp nhà nước
+ Luật doanh nghiệp
+ NĐ 49/2000/NĐ-CP của Chính phủ
Điều 6.
1. Ngân hàng thương mại chủ động tìm kiếm các dự án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ để cho vay.
2. Ngân hàng thương mại nhà nước cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết.
3. Việc cho vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng và theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay và giới hạn cho vay.
Điều 7.
1. Ngân hàng thương mại tổ chức việc xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa các khâu thẩm định và quyết định cho vay; kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.
2. Ngân hàng thương mại được quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay; có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
3. Ngân hàng thương mại có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay, tài sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
4. Ngân hàng thương mại được miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng; gia hạn nợ; mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Môi trường kinh tế-xã hội:
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển, tăng trưởng nhanh, công nghệ hiện đại, thông tin về khách hàng được cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác sẽ góp phần giúp các cán bộ thẩm định đưa ra được những đánh giá, nhận xét đúng đắn, tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay phù hợp, nhanh chóng. Ngược lại, nếu nền kinh tế phát triển chậm, không ổn định, thường xuyên có biến động thì việc thu thập thông tin một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác là một việc rất khó khăn. Đó là do cán bộ thẩm định khó mà lường trước được những diễn biến, thay đổi về thị trường trong quá trình thẩm định, gây bất lợi cho việc đánh giá hiệu quả phương án vay vốn của khách hàng.
- Trình độ khoa học-công nghệ :
Đây là một nhân tố rất quan trọng đối với công tác thẩm định. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin ngày nay, hệ thống công nghệ hiện đại cũng giúp cho các cán bộ thẩm định nâng cao hiệu quả công việc cũng như tìm kiếm thông tin hữu ích trong quá trình làm việc. Việc phát minh ra sản phẩm công nghệ tiên tiến, đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người là “internet”. Internet giúp cán bộ thẩm định có thể tìm kiếm thông tin một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn. Công nghệ càng phát triển, làm thu hẹp khoảng cách giữa doanh nghiệp và ngân hàng, từ đó hiệu quả của công tác thẩm định cũng được nâng cao.
1.3.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan:
- Nhân tố con người:
Trong công tác thẩm định, con người là yếu tố hành đầu, quyết định đến chất lượng công việc. Trong tất cả các khâu của quá trình thẩm định, từ việc tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, thu thập thông tin, lập báo cáo thẩm định,… đến đề xuất ý kiến để ra quyết định có cho vay hay không đều không thể thiếu con người. Có thể máy tính giúp chúng ta rút ngắn được thời gian, tăng năng suất nhưng máy tính vẫn chỉ là một cỗ máy cần được điều khiển, không thể thay thế con người. Việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có khả quan, minh bạch hay không, phương án sản xuất kinh doanh có mang lại hiệu quả hay không phụ thuộc phần lớn vào phương pháp phân tích, chỉ tiêu đánh giá mà cán bộ thẩm định áp dụng. Nếu cán bộ thẩm định thực hiện sai quy trình, không có trình độ chuyên môn, vi phạm đạo đức nghề nghiệp,… sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm, gây tổn thất cho ngân hàng.
- Phương pháp và quy trình thẩm định:
Một vấn đề quan trọng trong công tác thẩm định là phải lựa chọn phương pháp và chỉ tiêu thích hợp, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Phương pháp thẩm định khoa học sẽ giúp cán bộ thẩm định dễ dàng hơn trong việc đánh giá, xem xét hồ sơ vay vốn, mang lại chất lượng của những thông tin đầu ra. Phương pháp thẩm định cũng thể hiện trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm định như thế nào. Những cán bộ giỏi sẽ nhanh chóng lựa chọn cho mỗi dự án những phương pháp khoa học, rút ngắn thời gian và những bước thừa. Quy trình thẩm định ở các ngân hàng đều khác nhau, tùy thuộc vào chiến lược phát triển, chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, dù là ngân hàng nào, quy trình thẩm định cũng nhằm quản lý rủi ro, hỗ trợ cán bộ thẩm định làm việc có nguyên tắc, một cách khoa học và hiệu quả. Quy tình thẩm định ngắn gọn, đơn giản sẽ giảm bớt các công việc cũng như thủ tục trong cho vay, và cũng làm cho khoản cho vay trở nên rủi ro hơn. Ngược lại quy trình thẩm định quá phức tạp, số lượng công việc nhiều sẽ tốn thời gian, thủ tục rườm rà sẽ tốn nhiều thời gian, gây nhiều khó khăn cho việc vay vốn của khách hàng cũng như việc thẩm định của cán bộ tín dụng. Do vậy, quy trình tín dụng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của công tác thẩm định.
- Chất lượng thông tin thu thập được:
Thông tin là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình thẩm định. Thu thập thông tin là khâu đầu tiên trong quy trình thẩm định trước khi cho vay. Thông tin thu thập được không chính xác, kịp thời và không đầy đủ sẽ làm gián đoạn những bước tiếp theo trong quy trình thẩm định, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công tác thẩm định.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH CÔNG
2.1. Khái quát về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và chi nhánh Thành Công
2.1.1. Lịch sử hình thành:
Thành lập ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được Nhà nước xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt. Ngân hàng Ngoai thương luôn giữ vai trò chủ lực trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, với uy tín trong các lĩnh vực ngân hàng bán buôn, kinh doanh vốn, tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu:
Sau 44 năm hoạt động, Ngân hàng Ngoại thương đã phát triển thành một ngân hàng đa năng. Bên cạnh vị thế vững chắc trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn với nhiều khách hàng truyền thống là các công ty và doanh nghiệp lớn, Ngân hàng Ngoại thương đã xây dựng thành công nền tảng phân phối rộng và đa dạng, tạo đà cho việc mở rộng hoạt động ngân hàng bán lẻ và phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và chất lượng cao. Ngân hàng còn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác như chứng khoán, quản lý quỹ đâù tư, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng,v.v… thông qua các công ty con và công ty liên doanh.
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công được thành lập theo Quyết định số 525/QĐ/TTCB-ĐT của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNT Việt Nam ngày 31/12/2001 với vai trò là chi nhánh cấp II trực thuộc Chi nhánh cấp I NHNT Hà Nội. Ngay từ khi ra đời, chi nhánh Vietcombank Thành Công đã mang trong mình sự kỳ vọng sẽ phát triển thành công. Cái tên “Vietcombank Thành Công” không đơn thuần chỉ là vị trí mà còn là quyết tâm, nỗ lực của toàn thể CBNV chi nhánh. Đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội, tại một quận đông dân cư và có nhiều doanh nghiệp, Vietcombank Thành Công phần nào có lợi thế “địa lợi”. Còn yếu tố “thiên thời” được chia đều cho tất cả các ngân hàng trong thành phố. Tuy nhiên, có được lợi thế đắc địa cũng là một thách thức đối với CBNV của chi nhánh, bởi khách hàng có quyền và luôn đòi hỏi được phục vụ chu đáo với đúng thương hiệu của Vietcombank.
Năm 2007, sau hơn 6 năm hoạt động, chi nhánh NHNT Thành Công đã đạt nhiều thành tích vượt bậc, ngang tầm với các chi nhánh cấp I khác trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Vì vậy, ngày 08/12/2006 Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNT đã ký Quyết định số 914/QĐ/TCCB-ĐT về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Thành Công trên cơ sở nâng cấp từ chi nhánh cấp II trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội thành chi nhánh cấp I từ ngày 01/01/2007. Kể từ đây chi nhánh Thành Công hạch toán độc lập và là thành viên trực thuộc trực tiếp Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Trụ sở chính: Địa chỉ: 30-32 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
ĐT: 84-4-7761762
Fax: 84-4-7761747
Email: vcbthanhcong@vietcombank.com.vn
Website: www.vietcombank.com.vn
Phòng giao dịch:
Phòng giao dịch Thái Hà
Địa chỉ: 89 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
ĐT/ Fax: 84-4-5377400
Phòng giao dịch Đồng Tâm
Địa chỉ: Ngã tư Lê Thanh Nghị và Trần Đại Nghĩa
ĐT/Fax: 84-4-6288687
Phòng giao dịch Nam Thanh Xuân
Địa chỉ: 603 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
KINH DOANH DỊCH VỤ NH
QUẢN LÝ RỦI RO
KẾ TOÁN THANH TOÁN
TỔNG HỢP
HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
KIỂM TRA NỘI BỘ
THÁI HÀ
ĐỒNG TÂM
NAM THANH XUÂN
NGÂN QUỸ
KHỐI BACKEND
KHỐI FRONTEND
Mô hình tổ chức:
Tổ chức bộ máy của chi nhánh gồm có 9 phòng, tổ:
Phòng Quan hệ khách hàng Phòng Kế toán – Thanh toán
Phòng hành chính nhân sự Phòng Quản lý rủi ro
Phòng Dịch vụ khách hàng Phòng Thanh toán thẻ
Phòng ngân quỹ Phòng Kiểm tra nội bộ
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007 của chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Thành Công
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn:
Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNT Thành Công
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ đồng
(%)
Tỷ đồng
(%)
Tỷ đồng
(%)
Tỷ đồng
(%)
Huy động vốn
1493,370
100
1777,110
100
2256,729
100
2596
100
Ngoại tệ
809,776
54
902,110
51
1189,229
53
1427,800
55
VND
683,594
46
875
49
1067,500
47
1168,200
45
1. Tiền gửi của các TCKT
285,478
19
334,009
19
423,857
19
493,240
19
2. Tiền gửi của dân cư
1063,829
71
1244,680
70
1618,094
72
1817,200
70
3. Phát hành GTCG
119,063
8
159,421
9
168,878
7
207,680
8
4. Huy động khác
25
2
39
2
45,9
2
77,880
3
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
Tỷ đồng
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tình hình huy động vốn
1. Tiền gửi của các TCKT
2. Tiền gửi của dân cư
3. Phát hành GTCG
4. Huy động khác
Với vị trí và uy tín đã tạo dựng được trong nhiều năm qua, Chi nhánh đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch, đã xây dựng góp phần lớn vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống NHNT.
Tình hình huy động vốn trong 3 năm qua đã có sự tăng trưởng vượt bậc. Nguồn vốn huy động từ VNĐ và ngoại tệ liên tục tăng trưởng, làm cho tổng nguồn vốn huy động được tăng từ 19% trong năm 2005, 27% trong năm 2006 và 20% năm 2007.
Đến 31/12/2007, Chi nhánh đã huy động được 2.656 tỷ quy VNĐ, vượt 4% kế hoạch, và tăng 323.54% so với năm 2002. Có được sự gia tăng đó, là nhờ Chi nhánh đã triển khai các phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản phẩm mới về huy động vốn vào thị trường như chúng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tiết kiệm tính lãi định kỳ,…, thực hiện chính sách ưu đãi cho khách hàng.
Trong các năm qua, lượng vốn huy động được bằng ngoại tệ luôn cao hơn so với bằng VND, đây cũng chính là nhờ vào đặc điểm và uy tín của hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
2.1.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng:
Hoạt động cho vay của CN tiếp tục trên đà tăng trưởng với kết quả: Đến quý II năm 2007, dư nợ cho vay tại CN là 717 tỷ quy VNĐ, bằng 94% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt gần 90% so với kế hoạch được giao trong cả năm 2007, tăng 357,86% so với năm 2002. Đến 31/12/2007, dư nợ của chi nhánh đã đạt 926 tỷ quy VND, tăng 28% so với năm 2006.
Với lợi thế nguồn vốn huy động, CN đã chủ động mở rộng hoạt động tín dụng với phương châm “An toàn và hiệu quả”. Thời gian qua CN đã thực hiện đẩy mạnh công tác tín dụng qua việc chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng, các dự án, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hạn chế nợ quá hạn phát sinh, cán bộ tín dụng đã chủ động bám sát các đơn vị, thực hiện tốt các khâu thẩm định phương án và duy trì tốt các hoạt động kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cấp tín dụng cho khách hàng. Mặc dù trích lập dự phòng 48,902 tỷ đồng trong năm 2006, và 69,557 tỷ đồng trong năm 2007, nhưng chất lượng tín dụng của Chi nhánh vẫn được đảm bảo với tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 0,25% trong tổng dư nợ năm 2006 và 0,28% năm 2007. Tuy nhiên, Chi nhánh vẫn cần làm tốt công tác thẩm định dự án đầu tư, đẩy mạnh hơn nữa công tác thu nợ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn.
Năm 2007 cũng là năm thành công của chi nhánh trong lĩnh vực bảo lãnh. Đến hết 31/12/2007 số dư bảo lãnh của chi nhánh là 116 tỷ VND, tăng 61% so với năm 2006, và số món bảo lãnh phát hành đạt 400 món, tăng 16% so với năm 2006. Thực tế trên cho thấy nghiệp vụ bảo lãnh của chi nhánh không ngừng lớn mạnh, phát triển cả về chất lượng cũng như quy mô, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng cũng như tất cả các loại hình doanh nghiệp.
Bảng 3: Dư nợ của Chi nhánh NHNT Thành Công theo thành phần khách hàng.
Năm 2005
Doanh
Nghiệp
35%
cá nhân
65%
Năm 2006
Doanh
Nghiệp
36%
cá nhân
64%
Năm 2007
cá nhân
60%
Doanh
Nghiệp
40%
Trong những năm qua, Chi nhánh đã mở rộng các phương thức cho vay, đặc biệt là phương thức cho vay đồng tài trợ với các ngân hàng thương mại quốc doanh và ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn đối với các dự án lớn có hiệu quả. Không chỉ thế, số lượng khách hàng của Chi nhánh không ngừng gia tăng. Lúc đầu, khách hàng cá nhân chiếm phần lớn trong dư nợ cho vay, dần dần, với hoạt động kinh doanh hiệu quả, các doanh nghiệp đã tìm đến với Chi nhánh ngày một nhiều. Tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp qua các năm đều tăng lên, thể hiên: năm 2005 chỉ có 35%, thì đến năm 2007, tỷ lệ này là 40% tổng dư nợ cho vay. Để có được kết quả này, Chi nhánh đã không ngừng đổi mới, nâng cao uy tín, nâng cao phong cách giao dịch văn minh lịch sự, đồng thời còn làm nhiệm vụ tư vấn khách hàng các mặt nghiệp vụ cũng như các dịch vụ của ngân hàng. Đến 31/12/2007, Chi nhánh đã có 142 khách hàng cá nhân và 93 doanh nghiệp có quan hệ vay vốn.
Đồng thời CN cũng mở rộng loại hình cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp với nhiều hình thức cho vay ưu đãi, hấp dẫn. Đến hết năm 2007, dư nợ tại bộ phận tín dụng thể nhân đạt hơn 56 tỷ VND, các khoản cho vay cá nhân có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng.
Qua Bảng 4, ta thấy dư nợ cho vay qua các năm đều tăng. Năm 2007, dư nợ là 926 tỷ đồng, tăng 28 % so với năm 2006 và tăng 40,7% so với năm 2004.
Bảng 4: Dư nợ cho vay của VCB Thành Công qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So năm 2004
Năm 2006
So năm 2005
Năm 2007
So năm 2006
Tỷ đồng
(%)
Tỷ đồng
(%)
(%)
Tỷ đồng
(%)
(%)
Tỷ đồng
(%)
(%)
Dư nợ cho vay
658.1
100
691.9
100
105.14
721.95
100
104.34
926
100
128.26
1.1. Ngoại tệ
131.41
20
161.64
23
123
243.37
32
150.56
324.1
35
133.17
1.2. VND
526.68
80
529.36
77
100.51
487.58
68
92.108
601.9
65
123.45
2.1. Cho vay ngắn hạn
552.8
84
572.81
83
103.62
574.58
79
100.31
657.46
71
114.43
2.2. Cho vay trung và dài hạn
105.3
16
119.09
17
113.1
147.37
21
123.75
268.54
29
182.22
Qua các năm, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đều tăng, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn ngày càng cao, tuy nhiên cho vay ngắn hạn vẫn chiếm rất lớn. Điều này cho thấy rằng ngoài việc tăng cường cho vay các doanh nghiệp thì chi nhánh còn mở rộng cho vay đối với các dự án lớn dài hạn. Mặt khác, việc tăng dư nợ đối với khu vực trung và dài hạn cũng phán ánh rủi ro trong các hoạt động tín dụng của Chi nhánh đang có xu hướng tăng lên. Cùng với uy tín trong hoạt động ngoại thương tăng cao, hình thức cho vay bằng ngoại tệ cũng đang được chi nhánh đẩy mạnh phát triển.
Có được kết quả như vậy, đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh luôn phải chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng, duy trì khách hàng truyền thống, tìm kiếm các dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Phong cách làm việc, chất lượng giao dịch và chất lượng các sản phẩm tín dụng của Chi nhánh đã tạo được niềm tin và uy tín đối với khách hàng, trở thành đối tác quan trọng, cùng khách hàng kinh doanh hiệu quả.
2.1.2.3. Công tác kế toán và dịch vụ ngân hàng:
Với chính sách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, phát triển mạng lưới và chính sách ưu đãi đối với khách hàng, BGĐ Chi nhánh đã tạo điều kiện cho công tác khuếch trương các tiện ích dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, nhằm thu hút đông đảo khách hàng đến sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Đây là một trong những khâu quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của CN.
- Lượng Kiều hối chuyển qua NHNT luôn gia tăng. Doanh số đến quý II năm 2007 là 26365 triệu USD, tăng 203% so với cùng kỳ năm 2006, gấp 4,7 lần so với năm 2002.
- Chi nhánh đã có 1.429 tài khoản tổ chức kinh tế, bằng 40% so với cùng kỳ năm 2006, gấp 6 lần so với 2002 và 26.365 tài khoản cá nhân mở tại CN, tăng 61% so với cùng kỳ năm 2006, gấp 15 lần so với năm 2002.
- Dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ:
+ Thẻ ATM: đến quý II-2007, tổng số thẻ ATM phát hành là 26.948 thẻ, tăng 63% so với cùng kỳ năm 2006, tăng 1629,07% so với năm 2002. Hiện tại, CN quản lý 3 máy ATM, doanh số rút tiền máy ATM 6 tháng đầu năm 2007 là 157,31 tỷ VNĐ, tăng 86% so với cùng kỳ năm 2006 và gấp 7 lần so với 2002.
+ Thẻ tín dụng: tổng số thẻ tín dụng đến quý II năm 2007 là 1294 thẻ, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước, tăng 15,69 lần so với 2002. Doanh số thanh toán thẻ tín dụng cũng tăng nhanh qua các năm, 6thangs đầu năm 2007 là 7219 tỷ VNĐ, tăng 20,32% so với cùng kỳ năm ngoái, và gấp 2,18 lần so với 2002.
+ Thẻ ghi nợ: Tổng số thẻ phát hành đến quý II – 2007 là 354 thẻ, tăng 269% so với cùng kỳ năm trước.
+ Thẻ SG 24: Tháng 2/2007, NHNT bắt đầu phát hành sản phẩm thẻ SG 24. Đến quý II/2007, CN đã phát hành được 24 thẻ.
2.1.2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và xuất - nhập khẩu:
Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2007 đạt 231 triệu USD tăng 196% so với cùng kỳ năm 2006, đây là mức tăng cao nhất từ trước đến nay.
Chi nhánh đã chủ động và có nhiều biện pháp để tạo nguồn ngoại tệ đáp ứng đủ nhu cầu cho khách hàng cũng như thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đảm bảo hài hòa lợi ích của khách hàng và ngân hàng trong những tháng cuối năm khi thị trường dư thừa ngoại tệ.
Do làm tốt công tác khách hàng, có sự phối hợp hỗ trợ của các bộ phận nghiệp vụ có liên quan và cùng với sự cố gắng của các cán bộ nên kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu trong năm 2007 đạt kết quả cao.
Tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu toàn Chi nhánh đạt 146 triệu USD tăng 68% so với năm 2006 và doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 57 triệu USD tăng 54% so với năm 2006.
Bảng 5: Kết quả kinh doanh chi nhánh NHNT thành công từ năm 2002 đến 2006
Đơn vị: triệu VNĐ, nghìn USD
Chỉ tiêu
Đến năm 2002
Đến năm 2003
So năm 2002 (%)
Đến năm 2004
So năm 2003 (%)
Đến năm 2005
So năm 2004 (%)
Đến năm 2006
So năm 2005 (%)
Huy động vốn
536,537
1,031,699
192,29
1,487,546
144,18
1,777,100
119,47
2,210,807
124,41
Cho vay
156,671
529,612
338,04
657,851
124,21
691,001
105,04
688,585
99,65
Thanh toán xuất nhập khẩu
21,600
41,700
193,06
56,500
135,49
69,534
123,07
85,920
123,57
Tài khoản
Tài khoản tổ chức
202
401
198,51
658
164,09
987
150,00
1,237
123,33
Tài khoản cá nhân
1,623
4,549
280,28
9,180
201,80
14,570
158,71
20,903
143,47
Doanh số chi trả kiều hối
4,299
8,610
203,59
8,992
104,44
20,488
227,58
23,622
115,30
Thẻ
1,103
3,605
326,84
8,104
224,80
14,218
175,44
23,227
163,36
Thẻ ATM
1,025
3,202
321,37
7,416
231,61
13,256
187,77
21,822
164,62
Thẻ tín dụng
78
403
516,67
688
170,72
962
139,83
1,175
122,14
Thẻ ghi nợ
230
Thẻ SG24
Doanh số rút tiền máy ATM
19,350
119,206
616,05
183,730
154,13
177,526
96,62
220,320
124,11
Doanh số thanh toán thẻ tín dụng
2,266
9,360
413,06
12,225
130,61
11,598
94,87
13,192
113,74
Ngân quỹ
Doanh số thu chi VNĐ
1,228,100
3,144,000
256,01
4,158,000
132,25
5,819,000
139,95
8,156,000
140,16
Doanh số thu chi USD
51,400
70,469
137,10
110,256
156,46
172,554
156,50
169,332
98,13
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Chi nhánh NHNT Thành Công – th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định trong hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân hàng NHTMCP Ngoại Thương (VietcomBank) Thành Công.DOC