MỤC LỤC
Danh mục các bảng, biểu đồ: 1
Danh mục các từ viết tắt: 3
Lời nói đầu: 4
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N 7
1.1. Hoạt động tín dụng đối với DNV&N của NHTM 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của của DN vừa và nhỏ 7
2.1.3.1 Khái niệm DNV&N 7
1.1.1.2. Vai trò, đặc điểm của DNV&N 7
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM 12
1.2. Chất lượng tín dụng đối với DNV&N của NHTM 18
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 18
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM 20
1.2.2.1. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu 20
1.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 24
1.2.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 24
1.2.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận 25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với DNV&N 26
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 26
1.3.2. Nhân tố khách quan 29
1.3.3. Những nhân tố khác 30
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHNo & PTNT huyện Vị XUYÊN 33
2.1. Khái quát về NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên 33
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển cuả NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự 35
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu 37
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNv&N của NH DT&PT Vị Xuyên 39
2.2.1. Hoạt động tín dụng đối với DNV&N của NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên 39
2.2.1.1. Các hình thức cho vay 39
2.2.1.2. Các hình thức đảm bảo áp dụng 41
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên 43
2.2.3. Các chỉ tiêu về số lượng DNV&N có quan hệ với NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên.48
2.3. Hạn chế và nguyên nhân 52
2.3.1. Hạn chế 52
2.3.2. Nguyên nhân 52
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan 52
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan 53
CHƯƠNG III:
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo & PTNT huyện Vị XUYÊN 55
3.1. Định hướng của NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên trong việc nâng cao chất lượng tín dụng 55
3.1.1. Định hướng chung 55
3.1.2. Định hướng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N 56
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên 57
3.2.1 Mở rộng và duy trì, thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với các khách hàng truyền thống 57
3.2.2 Giảm thiểu phát sinh nợ xấu 59
3.2.3 Phát huy nhân tố con người vì sự phát triển của NH 62
3.4 Một số kiến nghị 63
3.4.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 64
3.4.2 Kiến nghị với NH Nhà nước 65
3.4.3 Kiến nghị với Chính quyền địa phương 65
3.4.4 Kiến nghị với AGRIBANK 66
3.4.5 Đề xuất với NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên 67
KẾT LUẬN . 70
Danh mục tài liệu tham khảo 71
80 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1496 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Vị Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đảm bảo để xác định số tiền cho vay tối đa chỉ được 70% giá trị tài sản đảm bảo (nếu như không có quy định khác).
* Tính khả thi của dự án vay vốn
Khi DA có khả thi thì các cán bộ sẽ dựa vào đó để quyết định cho vay, quy mô tín dụng sẽ được mở rộng. Đây còn là yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng món vay, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của NH.
Mặt khác, nếu DN sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng vốn vay ngắn hạn cho đầu tư sản xuất cố định hoặc kinh doanh bất động sản thì sẽ không thu hồi kịp vốn để hoàn trả đúng hạn, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng.
1.3.3. Những nhân tố khác
* Môi trường kinh tế
Để NH có thể huy động được nhiều vốn mở rộng hoạt động tín dụng phục vụ cho việc phát triển kinh tế thì cần có một nền kinh tế ổn định. Một nền kinh tế phát triển ổn định, sẽ giúp cho NH mở rộng quy mô hoạt động của mình, làm giá cả luôn giữ ở mức ổn định, tránh được tình trạng lạm phát hoặc giảm phát...
NH sẽ khó tránh khỏi rủi ro nếu nền kinh tế không ổn định, chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay của NH. Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường bị suy thoái, sản xuất bị đình trệ, kinh doanh bị thu hẹp thì nhu cầu vốn tín dụng giảm và nếu vốn tín dụng đã được thực hiện thì cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hay khó có thể trả nợ đúng hạn cho NH. Ngược lại, thời kỳ nền kinh tế hưng thịnh SXKD được mở rộng dẫn đến nhu cầu về vốn tăng, từ đó chất lượng tín dụng được nâng lên, giảm bớt rủi ro tín dụng. Như vậy, chu kỳ kinh tế ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả của các khoản vốn tín dụng NH.
Ngoài ra, các chính sách và sự điều tiết của các cơ quan có thẩm quyền ở mỗi ngành, mỗi vùng đều có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
* Môi trường Xã hội - Chính trị
Khách hàng và NH thực hiện quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín nhiệm giữa hai bên. Vì vậy sự tín nhiệm là cầu nối mỗi quan hệ giữa NH và khách hàng. Uy tín của NH trên thị trường ngày càng cao thì sẽ thu hút được lượng khách hàng ngày càng đông. Mối quan hệ xã hội thể hiện cụ thể giữa NH và khách hàng là nhân tố không kém phần quan trọng quyết định tới quy mô, phạm vi hoạt động của mỗi NH, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Nhân tố chính trị cũng có ảnh hưởng khá nhiều tới hoạt động tín dụng. Thật vậy, một quốc gia không có sự biến động về chính trị hay không xảy ra chiến tranh là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài bởi các nhà đầu tư nước ngoài không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn chú trọng tới an toàn của vốn đầu tư. Tình hình kinh tế chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế đất nước. Riêng đối với NH, nó có ảnh hưởng tới việc huy động, cho vay và đầu tư vốn của NH. Điều đó có ý nghĩa là nhân tố này ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
* Môi trường pháp lý
Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động NH nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng.
Pháp luật là bộ phận không thể thiếu được ở bất kỳ một nền kinh tế nào. Không có pháp luật hoặc các chính sách ban hành không phù hợp sẽ khiến cho nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, nếu hệ thống pháp luật ban hành không đầy đủ, không đồng bộ, các văn bản dưới luật còn nhiều mâu thuẫn trong khi thực hiện và chưa thật phù hợp với các ban ngành, các đơn vị có liên quan đến hoạt động tín dụng thì có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Pháp luật sẽ tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho mọi hoạt động SXKD của các DN thuộc mọi thành phần kinh tế tiến hành thuận tiện và đạt kết quả cao. Nó còn là cơ sở pháp lý để giải quyết mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế. Các DN cũng như NH phải tuân thủ những quy định nghiêm chỉnh của pháp luật thì hiệu quả và lợi ích sẽ được đảm bảo. Môi trường pháp luật này luôn được điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện hơn để nó ngày càng phù hợp hơn với sự phát triển chung của nền kinh tế, trong đó có hệ thống NH.
* Các nhân tố khác
Ngoài những nhân tố nêu trên, hiệu quả của công tác cho vay của NH còn chịu ảnh hưởng nhiều của nhân tố chủ quan, khách quan khác như: Thái độ phục vụ khách hàng, đạo đức xã hội, trang thiết bị phục vụ hoạt động hay những yếu tố môi trường như thời tiết, bệnh dịch..., và các biện pháp trong bảo vệ môi trường sinh thái.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PTNT HUYỆN Vị XUYÊN
2.1. Khái quát về Ngân hàng No & PTNT Huyện Vị Xuyên
2.1.1 Lịch sử hình thành
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ( NNo&PTNT) Huyện Vị Xuyên, Tỉnh Hà Giang là Chi nhánh cấp II của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 340/QĐ-NHNQ-02 ngày 19 tháng 06 năm 1998.
Tên gọi: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Vị Xuyên – Tỉnh Hà Giang
Hình thức pháp lí : Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
Ngày 30.1.2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã có Quyết định số 214/QĐ-NHNN chuyển đổi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) do Nhà nước làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ.
Địa điểm: Tổ 2, Thị trấn Vị Xuyên, Huyện Vị Xuyên, Tỉnh Hà Giang.
Chức năng, nhiệm vụ: Ngân hàng có đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của một Ngân hàng thương mại theo Luật các tổ chức tín dụng.
Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh là cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng với 3 nghiệp vụ là:
Nhận tiền gửi
Cấp tín dụng
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Dựa trên Hệ thống IPCAS (Interbank Payment and Customer Accounting System) - Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng, hiện đại với độ chính xác và an toàn cao.
Biểu 1. Qui mô của Chi nhánh
STT
Tiêu chí
Trị số
1
Vốn kinh doanh
106.586.000.000 VNĐ
2
Số lượng lao động
31
( Số liệu tính đến ngày 31/12/2010)
Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT H.Vị Xuyên – Hà Giang hoạt động chủ yếu trên địa bàn Huyện, bao gồm: 2 thị trấn và 22 xã. Gồm 01 Hội sở tại Thị trấn Vị Xuyên và 01 Phòng Giao Dịch (PDG) Bắc Vị Xuyên đặt tại Phường Nguyễn Trãi - Thành phố Hà Giang.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên
Mô tả cơ cấu tổ chức
Chi nhánh có tổng số 31 cán bộ. Trong đó:
01 Giám đốc
01 Phó Giám đốc
11 CBNV phòng Kế toán-Ngân quỹ
08 CBNV phòng Tín dụng-Kinh doanh
10 CBNV Tại PGD Bắc Vị Xuyên
P. GIÁM ĐỐC
Phòng tín dụng, kinh doanh
Phòng Kế toán Ngân Quỹ
GIÁM ĐỐC
Giám đốc
P. Giám đốc
Tổ kê toán - ngân quỹ
Tổ Tín dụng, kinh doanh
PGD
Bắc Vị Xuyên
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên
Mô tả chức năng, nhiệm vụ của 3 bộ phận: Phòng kế toán, phòng tín dụng và phòng giao dịch Bắc Vị Xuyên:
Phòng kế toán - ngân quỹ:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc
Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đến khách hàng như: mở tài khoản thanh toán, mở tài khoản tiết kiệm, chuyển tiền, thẻ ATM, trả lương qua tài khoản.
Phụ trách các hoạt động ngân quỹ.
Phòng tín dụng - kinh doanh:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc
Thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng chủ yếu là cho vay và bảo lãnh.
Theo dõi món vay và thu nợ
Phòng giao dịch Bắc Vị Xuyên:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc
Thực hiện các nghiệp vụ như ở tại chi nhánh. PGD Bắc Vị Xuyên chủ yếu thực hiện các giao dịch với các xã ở phía bắc huyện Vị Xuyên và địa bàn thành phố Hà Giang do có vị trí rất thuận lợi đặt tại Phường Nguyễn Trãi, Tp Hà Giang.
Giám đốc PGD được giám đốc chi nhánh ủy quyền phê duyệt các món vay từ 800 triệu đồng trở xuống.
Ba bộ phận này có liên quan chặt chẽ với nhau, bộ phận này trợ giúp cho bộ phận kia.
Ví dụ: Cần giải ngân cho một món vay 700 triệu đồng bằng tiền mặt, khách hàng có yêu cầu thêm sau khi nhận được tiền vay thì chuyển khoản 500 triệu cho một tài khoản khác. Sau khi giao dịch viên tín dụng hoàn tất các thủ tục để giải ngân, khách hàng cầm giấy lĩnh tiền tại quầy chi của phòng kế toán-ngân quỹ. Sau khi đã lĩnh được tiền khách hàng đến quầy giao dịch với giao dịch viên kế toán để thực hiện việc chuyển khoản 500 triệu.
Từ sơ đồ1 và phần giải thích về chức năng, nhiệm vụ, quan hệ giữa các bộ phận với nhau em nhận thấy rằng đây là mô hình quản trị trực tuyến.
Với đặc thù Chi nhánh có ít phòng ban (2 phòng chức năng Kế toán và Tín dụng). Quy mô Ngân hàng không lớn ( 31 cán bộ , nguồn vốn năm 2010 là 106.586 triệu đồng).
Mô hình quản trị này hiện đang phù hợp với tình hình thực tế và đem lại những hiệu quả nhất định.
Mô tả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cá nhân GĐ, phó GĐ, từng phòng chức năng
Chức vụ
Chức năng,
Nhiệm vụ
Quyền hạn,
trách nhiệm
Tại Hội Sở của Chi nhánh
Giám đốc
_Chịu trách nhiệm chung toàn chi nhánh
_Trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán-ngân quỹ
_Có quyền cao nhất tại Chi nhánh, điều hành công việc chung của Chi nhánh
Phó Giám Đốc
_chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc
_ Trực tiếp chỉ đạo phòng tín dụng kinh doanh Hội sở và hoạt động kinh doanh chung tại phòng giao dịch
Trưởng phòng
Kế toán- Ngân quỹ
01 trưởng phòng phụ trách chung là UER kiểm soát các giao dịch viên
Kiểm soát các giao dịch viên và phụ trách chính hệ thống máy móc vận hành toàn cơ quan và tham mưu cho ban giám đốc…
Phó phòng
Kế toán- Ngân quỹ
01 phó phòng là UER kiểm soát và phụ trách công tác hậu kiểm chứng từ
tham mưu cho ban giám đôc..
Nhân viên
Kế toán
Ngân quỹ
03 giao dịch viên làm công tác kế toán
(giao dịch cho khách hàng như gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền, nhận tiền gửi nước ngoài về, đổ lương hàng tháng qua tài khoản của các cơ quan trong huyện trả lương qua tài khoản hàng tháng, …)
01 giao dịch viên làm công tác phát hành và phụ trách máy ATM
02 giao dịch viên làm ngân quỹ thực hiện thu nhận, chi tiền từ khách hàng, và từ các giao dịch viên hàng ngày…
Trưởng phòng
Tín dụng- Kinh doanh
01 Trường phòng là UER kiểm soát các UER các gíao dịch viên tín dụng, phụ trách chung công tác tín dụng và kinh doanh bộ phận tín dụng hội sở và theo dõi khoán và quyết toán khoán đối phòng
tham mưu cho Ban Giám đốc.
kiểm soát các gíao dịch viên tín dụng
phụ trách chung công tác tín dụng và kinh doanh bộ phận tín dụng hội sở
theo dõi khoán và quyết toán khoán đối phòng
Phó phòng
Tín dụng- Kinh doanh
01 phó phòng UER kiểm soát các UER các giao dịch viên tín dụng; phụ trách cho vay thu nợ 04 xã.
Tham mưu cho Ban giám đốc
Nhân viên Tín dụng
Kinh doanh
01 CBTD kiêm giao dịch viên phụ trách cho vay toàn bộ Doanh nghiệp, Hợp tác xã và ½ thị trấn vị xuyên.
03 CBTD phụ trách công tác cho vay thu nợ tại các địa bàn.
02 giao dịch viên trực tĩnh trực tiếp trên máy làm công tác cho vay thu nợ.
Tại Phòng Giao Dịch Bắc Vị Xuyên
Giám đốc
Quản lý chung về hoạt động của Phòng Giao Dịch
Báo cáo trực tiếp về kết quả kinh doanh với Giám đốc Ngân Hàng
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của GĐ Ngân Hàng
Tham mưu cho Ban Giám Đốc
Có quyền cao nhất tại Phòng Giao Dịch, điều hành công việc chung tại PGD
Phó Giám đốc
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc PGD
Tổ Kế toán- Ngân quỹ
Thực hiện nghiệp vụ kế toán ngân hàng và hạch toán tiền gửi, tiền vay, thanh toán chuyển tiền cho khách hàng. Thực hiện công tác huy động vốn và thu chi tiền mặt…
Tổ Tín dụng -
Kinh doanh
Thẩm định các dự án đầu tư, hoàn thiện hồ sơ cho vay, bảo lãnh, cấp tín dụng cho khách hàng.
Phân tích hiệu quả vốn đầu
tư, phân tích hoạt động tín dụng, phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và biện pháp giải quyết
Thống kê tổng hợp, tính toán trích lập dự phòng, xử lý rủi ro…
2.1.4 Đánh giá các kết quả hoạt động của Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên
Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 1: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo Vị Xuyên qua 3 năm (từ 2010 đến 2010)
TT
Tiêu chí
Trị số
So với năm trước
So với kế hoạch
2010
2009
2010
2010
2009
2010
2010
2009
2010
(+,-)
%
(+,-)
%
(+,-)
%
(+,-)
%
(+,-)
%
(+,-)
%
I
Tổng nguồn vốn
1
Nội tệ
58.572
65.195
106.586
-7.184
-10,9
6.623
11,3
41.391
63,5
8.572
117,14
2.195
103,5
8.186
108,3
2
Ngoại tệ
0
11,3
II
Tổng dự nợ cho vay nền kinh tế
93.233
115.048
152.455
-6.746
-6,7
21.815
23,39
37.407
32,5
-6.767
93,23
1.048
100,92
0
100
1
Dư nợ trung hạn
57.300
66.982
83.060
-3.841
-6,3
9.382
16,37
16.078
24
2
Dư nợ dài hạn
6.600
585
4.170
2.405
57,3
-6.015
-91,14
3.585
612,8
III
Lợi nhuận
252
5.858
6.304
-2.741
-91,6
5.606
2.224,6
446
7,6
-2.738
-108,4
1.600
137,58
874
116,1
1
Tổng thu
17.320
20.585
26
0,15
3.265
18,85
2
Tổng chi
17.068
15.000
2.767
19,3
-2.068
-12,1
(Nguồn:B/c KQKD NH NNo & PTNT H.Vị Xuyên – Hà Giang )
Qua bảng 1 đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu chủ yếu với thời gian 3 năm từ 2010 đến 2010 có thể thấy:
Trong vòng 3 năm các chỉ tiêu nguồn vốn, dư nợ cho vay, lợi nhuận hầu hết đều tăng; đạt chỉ tiêu kế hoạch Tỉnh giao chỉ trừ năm 2010.
Năm 2010 nguồn vốn huy động thấp (58.572 triệu đồng, dư nợ cho vay chỉ đạt 93.233 triệu đồng,, lợi nhuân chỉ đạt 252 triệu đồng là do thực hiện chỉ đạo của thủ tướng Chính phủ về việc kìm chế lạm phát. Cuối quý II và trong quý III năm 2010 NHNN, NH NNo&PTNT Việt Nam chỉ đạo về việc huy động tiền gửi với lãi suất cao, trả phí điều hòa vốn sử dụng vốn Trung ương cao đối với đơn vị thiếu nguồn.
NH NNo&PTNT huyện Vị Xuyên là đơn vị thường xuyên thiếu vốn phải sử dụng vốn Trung ương trả phí cao nên buộc phải điều chỉnh lãi suất tiền vay đối với các món vay trước để đảm bảo hoạt động kinh doanh của đơn vị. Quá trình thực hiện điều chỉnh lãi suất gặp nhiều khó khăn, phải đầu tư mất rất nhiều thời gian.Từ những nguyên nhân trên tác động đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong năm 2010 gặp nhiều khó khăn.
Trên đây là những đánh giá hiệu quả kinh doanh của chi nhánh dựa trên số liệu qua 3 năm được so sánh theo thời gian và theo kế hoạch. Để có sự đánh giá khách quan hơn về hiệu quả kinh doanh của chi nhánh Vị Xuyên ta sẽ sử dụng một số chỉ tiêu để so sánh với các chi nhánh cùng cấp khác trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Biểu đồ 1 : Nguồn vốn huy động và dư nợ nội bảng của Ngân hàng NNo&PTNT Tỉnh Hà Giang (tính đến thời điểm 31/12/2010)
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Báo cáo Tổng vốn huy động bình quân năm 2010 và báo cáo Tổng dư nợ nội bảng bình quân năm 2010 – NH NNo&PTNT Tỉnh Hà Giang
Qua biểu đồ 1 ta thấy rằng so với các Chi nhánh cùng cấp khác cùng trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Hà Giang thì Chi nhánh Vị Xuyên không phải là Chi nhánh có nguồn vốn và dư nợ lớn nhất. Theo như biểu đồ Hội sở NH Tỉnh Hà Giang có lượng vốn huy động và dư nợ cho vay lớn nhất với nguồn vốn huy động đạt 538.845 triệu đồng, dư nợ đạt 660.488 triệu đồng. Đây là điều dễ hiểu vì Hội sở NH Tỉnh là Chi nhánh cấp I có quy mô lớn nhất Tỉnh và nằm ở khu vực Thành phố Hà Giang, nơi tập trung nhiều dân cư, kinh tế phát triển mạnh nhất tỉnh. Xét các Chi nhánh cấp II còn lại là Chi nhánh cùng cấp với Chi nhánh Vị Xuyên, vì mỗi Chi nhánh đặt tại những huyện khác nhau, mỗi huyện lại có quy mô dân số khác nhau nên ta tính thêm chỉ tiêu nguồn vốn huy động/người và dư nợ cho vay/người ở mỗi huyện.
Bảng 2: Nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay tính trên đầu người
Đơn vị: Triệu đồng.
(Dân số được thống kê đến ngày 1/4/2009 theo số liệu của Tổng cục thống kê)
Để minh họa rõ hơn cho sự so sánh này ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 2: Nguồn vốn huy động và dư nợ tính trên đầu người tại các chi nhánh cấp II
Theo như bảng 2 và biểu đồ 2 ta thấy Chi nhánh Quản Bạ có chỉ tiêu nguồn vốn huy động trên đầu người cao nhất đạt 1.59triệu/người. Chi nhánh Bắc Quang có dư nợ cho vay trên đầu người cao vượt trội so với các chi nhánh khác đạt 3.5triệu/người. Chi nhánh Vị Xuyên đứng thứ 6 về chỉ tiêu nguồn vốn huy động trên đầu người đạt 1.11triệu/người; đứng thứ 2 về chỉ tiêu dư nợ cho vay trên đầu người đạt 1.58triệu/người. Ta thấy chi nhánh Vị Xuyên tuy không phải là chi nhánh có nguồn vốn huy động hay dư nợ cho vay cao nhất so với các chi nhánh khác trong tỉnh nhưng lại đạt được danh hiệu lá cờ đầu toàn tỉnh năm 2010 đó là vì khi xét tổng thể các chỉ tiêu đánh giá cho điểm thì chi nhánh Vị Xuyên lại có điểm đánh giá cao nhất. Điều này cho thấy sự hài hòa trong hoạt động kinh doanh, trong công tác cân đối vốn của chi nhánh.
Đánh giá các kết quả hoạt động khác
- Chi nhánh thường xuyên tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của ngành cũng như các phong trào tại địa phương
- Năm 2010 Chi nhánh vinh dự được nhận danh hiệu “Lá cờ đầu” trong hệ thống ngân hàng NNo&PTNT tỉnh Hà Giang.
- Năm 2011 Chi Đoàn đạt giải 3 hội thi cắm trại chào mừng 80 năm ngày thành lập Đoàn
Đánh giá tổng quan các hoạt động phong trào của Chi nhánh rất sôi nổi, tạo không khí vui vẻ, phấn khởi cho toàn thể cán bộ trong cơ quan, được toàn thể cán bộ nhiệt tình tham gia ủng hộ.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ của Ngân hàng No & PTNT Huyện Vị Xuyên
2.2.1. Hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ của Ngân hàng No & PTNT Huyện Vị Xuyên
2.2.1.1. Các hình thức cho vay
Hiện nay các hình thức cho vay chủ yếu ở NHNo$ PTNT Huyện Vị Xuyên là:
* Cho vay theo món
Là phương thức cho vay mà NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên và khách hàng thoả thuận các khoản vay cụ thể dựa trên nhu cầu vốn của từng phương án kinh doanh của khách hàng, trong đó xác định rõ mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn cho vay, ngày trả nợ. Mỗi mỗi phương án, mỗi nhu cầu vay vốn của khách hàng là một món vay, thời hạn cho vay là đến ngày kết thúc phương án kinh doanh, lãi được thu hồi hàng tấng, vốn vay được thu hồi cuối kỳ khi kết thúc kỳ hạn vay.
Mỗi món vay (lần vay) khách hàng phải gửi Giấy đề nghị vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh và các giấy tờ khác có liên quan đến khoản cho vay cho Ngân hàng xét duyệt, hai bên sẽ phải ký một hợp đồng tín dụng cho khoản vay đó.
Phương thức theo món thường áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ, kinh doanh theo mùa vụ, nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc các khách hàng mới quan hệ vay vốn với NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên, do vậy cần có thời gian theo dõi để đánh giá về uy tín tín dụng cũng như khả năng kinh doanh.
* Cho vay theo hạn mức
Là phương thức cho vay mà NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên căn cứ vào kế hoạch kinh doanh của khách hàng trong một giai đoạn nhất định để xác định mức dư nợ tối đa khách hàng được phép vay (hạn mức tín dụng) và duy trì hạn mức đó trong thời hạn nhất định để phục vụ cho kế hoạch kinh doanh của khách hàng. Hai bên ký một hợp đồng tín dụng hạn mức quy định về giá trị hạn mức, thời gian hiệu lực của hạn mức, phương thức giải ngân từng khoản vay.
Căn cứ vào hạn mức tín dụng đã được duyệt, mỗi lần giải ngân khách hàng chỉ cần lập phương án kinh doanh, Giấy nhận nợ và gửi các chứng từ liên quan đến khoản vay (như hợp đồng đầu vào, đầu ra, hoá đơn mua bán...) cho Ngân hàng xem, nếu được NH đồng ý thì lập Hội đồng tín dụng cụ thể và tờ trình giải ngân.
Mục đích cấp hạn mức tín dụng là Ngân hàng cho những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thường xuyên đảm bảo được nguồn tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh và đơn giản hoá một phần thủ tục vay vốn gúp phần khuyến khích khách hàng đến vay vốn.
Để được cấp hạn mức tín dụng, khách hàng cần có: Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm khả thi và có hiệu quả; Có uy tín trong việc vay và trả nợ với NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên; Có tình hình tài chình lành mạnh.
* Các hình thức khác
Ngoài các phương thức cho vay chính nêu trên, NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên cũng có thể áp dụng các phương thức cho vay khác như cho vay luân chuyển, cho vay bắc cầu, vay thấu chi, vay tín chấp lương, vay mua bất động sản, vay mua ôtô và cho vay tiêu dùng...
2.2.1.2. Các hình thức đảm bảo áp dụng
Các hình thức đảm bảo trong cho vay NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên đang áp dụng gồm: thế chấp Quyền sử dụng đất và tài sản trên đất; các tài sản là thiết bị, dây truyền sản xuất; phương tiện vận tải; khối lượng công trình xây dựng hoàn thành đối với các đơn vị xây lắp; Cầm cố các giấy tờ có giá và bảo lãnh của bên thứ ba.
Các tài sản trên trước khi ký hợp đồng thế chấp giữa NH và bên vay vốn thì tài sản phải được tổ định giá kiểm tra thực tế và định giá, sau đó đăng ký giao dịch đảm bảo tại các phòng tài nguyên môi trường Huyện, thị hoặc công chứng tại các phòng công chứng.
Mục đích của việc thẩm định tài sản thế chấp cầm cố là đánh gía giá trị, loại tài sản đảm bảo nợ vay của khách hàng xem có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để thế chấp cầm cố hay không, giá trị tài sản tại thời điểm hiện tại và tương lai có đủ để đảm bảo cho khoản vay hay không và tài sản có khả năng phát mại không nếu rủi ro xảy ra.
Mặc dù NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên xem xét cho vay dựa trên cơ sở chính là phương án kinh doanh nhưng việc đánh giá xác minh tài sản đảm bảo nợ vay cho Ngân hàng tại thời điểm hiện nay là hết sức quan trọng và việc cho vay bao giờ cũng tiềm ẩn rui ro, kể cả các trường hợp phương án kinh doanh chắc chắn nhất. Khi xảy ra rủi ro, tài sản đảm bảo là biện pháp tốt nhất để hạn chế và khắc phục rủi ro.
Căn cứ vào khả năng về tài sản đảm bảo của từng khách hàng, tình hình sản xuất kinh doanh và uy tín của khách hàng, mức độ khả thi của phương án mà NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên và khách hàng thoả thuận về biện pháp và tài sản đảm bảo nợ vay cho phù hợp như: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba. Mức độ yêu cầu về giá trị tài sản, loại tài sản phụ thuộc vào mức độ rủi ro của việc cho vay và xếp hạng tín dụng của NH đối với các DN vay vốn, nếu mức độ rủi ro của phương án cao thì NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên phải yêu cầu chặt chẽ về tài sản đảm bảo.
Một tài sản đảm bảo có thể đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ tại NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên nhưng phải đảm bảo tổng các nghĩa vụ được đảm bảo phải nhỏ hơn tỷ lệ được đảm bảo tối đa của tài sản đó. Khách hàng có thể thế chấp tài sản một lần để vay vốn nhiều lần và ngược lại trong thời gian vay vốn khách hàng cũng có thể thay đối tài sản đảm bảo nếu được NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên chấp thuận.
* Quy định về tài sản đảm bảo
Việc thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay bao gồm các khía cạnh sau:
Xác định tính hợp pháp, hợp lệ của tài sản và quyền sở hữu (hoặc quyền sử dụng đối với đất) của người cầm cố, thế chấp. Việc xác định nội dung này căn cứ vào các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất của người cầm cố, thế chấp, xác định người đồng sở hữu tài sản, xác định xem tài sản có tranh chấp, kiện tụng hay không. đây là nội dung rất quan trọng, khi xem xét phải hết sức cẩn thận để tránh những rắc rối về sau.
Xác định loại tài sản, chất lượng tài sản, giá trị tài sản và khả năng phát mại tài sản nhằm đánh giá khả năng khi cần phát mại thì NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên sẽ thu được bao nhiêu từ tài sản để bù đắp rủi ro. NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên không nhận thế chấp các loại đất khó bán, không nhận cầm cố các loại thiết bị, hàng hoá, vật tư ứ đọng hoặc chất lượng thấp không có khả năng phát.
Xác định phương thức quản lý tài sản đảm bảo cho phù hợp với đặc điểm của hàng hoá và khả năng quản lý của NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên và của khách hàng nhưng phải đảm bảo trong mọi trường hợp NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên đều có thể giám sát được tài sản đảm bảo và tuyệt đối không cho phép khách hàng lợi dụng rút bớt, thay thế hoặc sử dụng tài sản vào các mục đích khác khi chưa được phép của NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên.
Thông thường đối với quyền sử dụng đất cùng tài sản trên đất và các tài sản có đăng ký quyền sở hữu như ôtô, tàu biển… thì giao lại cho người thế chấp tiếp tục quản lý và sử dụng bình thường dưới sự giám sát của NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên. Đối với những tài sản khác không đăng ký quyền sở hữu thì NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên trực tiếp quản lý bằng cách nhập kho NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên, thuê bên thứ ba giữ hộ hoặc đưa vào kho của khách hàng và niêm phong lại tuỳ theo loại tài sản và uy tín của khách hàng. Đối với các loại giấy tờ có giá thì phải tiến hành thủ tục phong toả tại cơ quản phát hành, quản lý không cho khách hàng rút và nhập kho của NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên.
* Lãi suất cho vay
Lãi suất là yếu tố trực tiếp tác động đến lợi nhuận của ngân hàng. Trong hoạt động của mình, ngân hàng thu được lợi nhuận chủ yếu là từ sự chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn. Vì vậy, việc quản lý lãi suất phải được thực hiện một cách rất nghiêm túc đối với mỗi ngân hàng. Tuỳ từng đối tượng doanh nghiệp mà NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên có thể áp dụng các mức lãi suất ưu đãi khác nhau. Tình hình chung là hiện nay, NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên áp dụng các mức lãi suất cho vay là :
Đối với doanh nghiệp vay vốn bằngVNĐ đồng : khoảng 15-20%/năm đối với những món vay ngắn hạn; khoảng 20,5%/năm đối với món vay trung hạn. Tùy vào từng khách hàng, mục đích vay, giá trị vay trên giá trị TSĐB... khác nhau mà ngân hàng áp dụng các mức lãi vay khác nhau.
Hiện nay NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên còn đưa ra các hình thức cho vay ngắn hạn hấp dẫn (thời gian vay ngắn, lãi suất ưu đãi hơn thời gian vay dài hạn) nhằm tăng thu dịch vụ, từ đó thu hút khách hàng nhỏ…..
Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng No & PTNT Huyện Vị Xuyên
* Thực trạng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong những năm trở lại đây, NHNo & PTNT huyện Vị Xuyên với số hỗ tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng No & PTNT Huyện Vị Xuyên.doc