Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thạch hà - Hà tĩnh

MỤC LỤC Trang

Danh mục các bảng 3

Danh mục các chữ viết tắt 3

Lời nói đầu 4

CHƯƠNG I. CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI_NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN 6

1.1 Cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương m 6

1.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 6

1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 8

1.1.1.3 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 15

1.1.2 Cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 16

1.1.2.1 Đặc điểm của hộ sản xuất 16

1.1.2.2 Cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 20

1.2 Chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 28

1.2.1 Khái niệm chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 28

1.2.2 Chỉ tiêu đánh gía chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 31

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 34

1.3.1 Các nhân tố khách quan: 35

1.3.2 Các nhân tố chủ quan. 37

CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PTNT HUYỆN THẠCH HÁ - HÀ TĨNH 41

2.1 Khái quát về hoạt động của chi nhánh NHN0 Thạch Hà – Hà Tĩnh 41

2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ chi nhánh NHN0 huyện Thạch Hà 41

2.1.2 Cơ cấu tổ chức 43

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHN0 Thạch Hà 2005 – 2007 43

2.2 Thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất của chi nhánh NHN0 Thạch Hà 47

2.2.1 Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng 47

2.2.2 Thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất của chi nhánh ngân hàng 51

2.3 Đánh giá chất lượng cho vay hộ sản xuất của chi nhánh ngân hàng 58

2.3.1 Kết quả đạt được và nguyên nhân 58

2.3.2 Những hạn chế 61

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÀNH NHN0 Thạch Hà 63

3.1 Định hướng cho vay hộ sản xuất của chi nhánh 63

3.2 Một số giải pháp nâng cáo chất lượng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHN0 Thạch Hà 63

3.3 Một số kiến nghị 69

Kết luận 71

Danh mục tài liệu tham khảo 73

 

 

doc74 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1528 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thạch hà - Hà tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng. 1.2 Chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại Ngày nay trong nền kinh tế thị trường một sản phầm nào sản xuất ra đều phải là những sản phẩm có giá trị nhằm thoả mãn những nhu cầu nào đó của người sử dụng. Có nghĩa là các sản phẩm này đều phải có chất lượng nhất định. Các nhà kinh tế cho rằng: chất lượng là sự phù hợp mục đích của người sản xuất và người sử dụng về một loại hàng hoá nào đó hay chất lượng là một sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng mong muốn. Ngân hàng thương mại là tổ chức hoạt động kinh doanh tiền tệ. Sản phẩm của ngân hàng là những dịch vụ cao cấp đặc biệt vô hình và chất lượng của sản phẩm này khách hàng có thể đánh giá và nhận xét được khi đã sử dụng dịch vụ đó. Hoạt động cho vay là một loại hình dịch vụ đặc biệt mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, nó được thiết lập dưa trên sự tin tưởng và tín nhiệm. Chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng và đảm bảo được an toàn và phát triển bền vững của ngân hàng. Chất lượng cho vay không chỉ là chất lượng của các khoản cho vay của ngân hàng thương mại. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Mà khoản vay đó vừa tuân thủ đúng các nguyên tắc, quy định của pháp luật quy định vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội. Chất lượng cho vay hộ sản xuất cũng là sự đáp ứng yêu cầu của các hộ, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, nhưng còn phải phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ nhất định. Chất lượng cho vay hộ sản xuất được thể hiện bằng việc giải quyết mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng và với xã hội. -Đối với hộ sản xuất: Việc cho vay phải phải phù hợp với nhu cầu vốn thực tế của các hộ về lãi suất (giá cả sản phẩm), kỳ hạn, hình thức vay, phương thức thanh toán, trình tự và thủ tục vay thuận tiện vẫn đảm bảo được nguyên tắc cho vay và các điều kiện do ngân hàng quy định. Tạo điều kiện giúp các hộ có thêm vốn bổ sung thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. -Đối với sự phát triển của xã hội: Việc cho vay phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá góp phần giải quyết việc làm, khai thác được tiềm năng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế. Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tài chính. Đảm bảo chất lượng vay hộ sản xuất tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, cho vay góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế. Nâng cao chất lượng cho vay sẽ làm giảm tối thiểu lượng tiền thừa trong lưu thông góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế một cách bền vững, tạo điều kiện phát triển nền sản xuất của cả nước tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động,giảm các hộ đói nghèo góp phần ổn định an ninh xã hội. -Đối với ngân hàng thương mại: Phạm vị, mức độ giới hạn của cho vay phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh và trong cạnh tranh. Vì vậy nếu phủ nhận tối đa hoá lợi nhuận sẽ dẫn đến hoạt động không có hiệu quả với mục tiêu kinh doanh có lợi nhuận. Việc cho vay đáp ứng được các mục tiêu của ngân hàng thì không những chỉ mang lại lợi nhuận từ các nghiệp vụ cho vay mà còn tại điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động, tăng thu nhập từ các dịch vụ khác, ngoài ra nó còn thể hiện tiềm lực của ngân trên thị trường đó. Chất lượng công tác cho vay làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng do tạo thêm nguồn vốn từ việc vòng quay vốn tín dụng và thu hút được nhiều khách hàng với hình thức sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng cùng với sự trung thành của khách hàng. Nên việc củng cố và nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất là cần thiết khách quan vì sự tồn tại lâu dài của các ngân hàng. Chính vi vậy quản lý chất lượng cho vay hộ sản xuất hiện đang được ngân hàng thương mại quan tâm. Để quản lý tốt đã đưa ra những tiêu chí để đánh giá chất lượng khoản vay hộ sản xuất. 1.2.2 Chỉ tiêu đánh gía chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 1.2.2.1 Dư nợ quá hạn Trong các chỉ tiêu đánh giá và xết loại ngân hàng thương mại mà NHNN Việt Nam ban hành, chỉ tiêu dư nợ qua hạn là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động của ngân hàng và có thang điểm cao nhất. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp ( 2%) thì ngược lại là ngân hàng đó bị từ điểm tuỳ theo từng mức khác nhau và bị đánh giá là chất lượng hoạt động kém. Như vậy, nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng nhất và phản ánh rõ nét chất lượng công tác cho vay. Dư nợ quá hạn hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyết đối phán ánh số tiền ngân hàng đã cho hộ sản xuất vay mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Ngân hàng thường sử dụng chỉ tiêu tương đối, tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ phấn trăm giữa dư nợ quá hạn so tổng dư nợ cho vay trong một thời kỳ nhất định. Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ cho vay Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng mang lại cho ngân hàng thu nhất cao nhất như lại tiềm ẩn rũi ro cao nhất, ảnh hưởng lớn tới sự an toàn và hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng. Nên việc đảm bảo các khoản cho vay thu hồi được vốn đúng hạn là rất quan trọng và thể hiện ở tỷ lệ này càng thấp thì càng tốt. Theo tiêu chuẩn, ngân hàng có tỷ lệ quá hạn càng nhỏ hơn 2% được coi là tốt, còn lớn hơn 2% được coi là chưa tốt. Chỉ tiêu nợ quá hạn có thể được đánh giá chi tiết cho từng danh mục cho vay cụ thể như: Dư nợ quá hạn cho vay ngắn hạn - Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn = x 100% Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn Dư nợ quá hạn cho vay trung & dài hạn - Tỷ lệ nợ quá hạn trung = x 100% và dài hạn Tổng dư nợ cho vay trung & dài hạn 1.2.2.2 Tỷ lệ nợ khó đòi Nợ quá hạn là chỉ phán ánh tổng quá chất lượng khoản vay, như một chỉ tiêu không kém phần quan trọng khi đánh gía chất lượng khoản vay mà ngân hàng có khả năng không thu hồi được là tỷ lệ nợ khó đòi hay nợ xấu. Tổng dư nợ khó đòi Tỷ lệ nợ khó đòi = x 100% Tổng dư nợ quá hạn Chỉ tiêu này càng gần bằng không càng tốt. 1.2.2.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ trong kỳ Vòng quay vốn tín dụng = x 100% Dư nợ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh trong một khoảng thời gian nhất định vốn cho vay của ngân hàng quay vòng được bao nhiêu lần. Số vòng quay vốn tín dụng càng cao thể hiện tốc độ luân chuyển vốn nhanh. Như chỉ tiêu này được sử dụng không nhiều, vì nó có những nhược điểm chưa phản ánh chính xác chất lượng khoản vay nhất là các khoản vay trung và dài hạn có thời gian dài mà thời kỳ đánh giá lại từng năm. Và nếu vòng quay tăng lên so với kỳ trước có nghĩa dư nợ trong kỳ giảm và vốn ngân hàng sẽ bị ứ đọng. Nên nó chỉ có ý nghĩa khi đánh giá cho những khoản cho vay ngắn hạn. 1.2.2.3 Hệ số sinh lời bình quân của đồng vốn cho vay Các NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ nên lợi nhuận là mục tiêu quan trọng. Tỷ lệ sinh lời của đồng vốn mà ngân hàng cho vay là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả thực sự của hoạt động cho vay. Ngân hàng cho các hộ sản xuất quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định với điều kiện họ phải trả cho ngân hàng một mức phí (lãi suất). Mức lãi suất đó chính là mức sinh lời của khoản vốn đó trong khoảng thời gian đó. Như để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng trong một năm được thể hiện qua chỉ tiêu hệ số sinh lời bình quân của đồng vốn cho vay trong 1 năm. Tổng lãi thu được từ nghiệp vụ cho vay Hệ số sinh lời bình quân của = x 100% một đồng vốn cho vay Dư nợ bình quân Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng vốn cho vay trong kỳ có mức sinh lời bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh mức sinh lời càng tốt. 1.2.2.4 Một số chỉ tiêu khác Trên đây là các chỉ tiêu phán ánh chất lượng khoản vay của ngân hàng và nó được định lượng được. Cho vay cũng được coi là một sản phẩm dịch vụ của các NHTM cho khách hàng. Các sản phẩm này là đặc biệt, nó mang tình vô hình, khó tách biệt và tính không ổn định tạo nên chất lượng sản phẩm lại càng khó xác định ngay cả khi khách hàng đang sử dụng chúng. Tính vô hình làm cho trong kinh doanh ngân hàng phải dựa trên cở sở lòng tin vững chắc. Do quá trình cung cấp và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ lại xãy ra đồng thời, đặc biệt là có sự tham gia trực tiếp của khách hàng và quá trình này lại phải thực hiện theo một quy trình thống nhất không tách ra từng công đoạn. Và sản phẩm được cầu thành từ nhiều yếu tố như trình độ, kỹ thuật công nghệ, khách hàng và được thực hiện trong những không gian khác nhau tạo nên tính không đồng nhất sản phẩm. Tất cả các yếu tố này đan xen và chi phối tới chất lượng công tác cho vay của ngân hàng. Do vậy, cán bộ tín dụng phải luôn tuân thủ các nguyên tắc cho vay, các quy trình thủ tục pháp lý do ngân hàng đưa ra trong công tác cho vay. Phải luôn coi chất lượng cho vay quan trọng hơn việc mở rộng cho vay, tức là đảm bảo an toàn cho khoản vay và các biện pháp bảo vệ an toàn khoản vay như có tài sản đảm bảo với những khoản vay lớn. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại Quản lý chất lượng khoản cho vay luôn là một công việc rất khó khăn đối ngân hàng. Để quản lý được tốt, cần phải phân biệt được những nhân tố ảnh hưởng tới nó. Ta có thể khái quát các nhân tố ảnh hưởng đó theo sơ đồ sau: Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay hộ sản xuất Chất lượng cho vay hộ sản xuất Các nhân tố khách quan: -Sự ổn định & phát triển KTXH - Môi trường pháp luật - Môi trường văn hoá – xã hội Các nhân tố chủ quan: - Chính sách tín dụng - Quy trình cho vay - Hệ thống thông tin khách hàng - Kiểm soát nội bộ - Trang thiết bị phục vụ hoạt động CV - Công tác tổ chức 1.3.1 Các nhân tố khách quan: Một là: Môi trường pháp luật. Hoạt động ngân hàng luôn đặt dưới một hệ thống các quy định pháp luật chặt chẻ và giám sát chặt chẻ của các cơ quan chức năng của Chính phủ. Do đó, một đất nước có hệ thống pháp lý hoàn tiện và đồng bộ sẽ góp phần giúp cho ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động nói chung và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay nói riêng. Còn ngược lại nếu môi trường pháp lý lỏng lẻ, không đồng bộ sẽ đẩy ngân hàng trước những thách thức, khó khăn có thể đẩy ngân hàng trước nhiều rũi ro lớn nhất là trong hoạt động tín dụng, cho vay. Môi trường pháp luật sẽ cho phép hay cấm ngân hàng mở rộng, phát triển các hình thức cho vay mới, cho vay các khách hàng có chất lượng thấp. Và qua đó ngân hàng sẽ quy định ra các nguyên tắc, điều kiện hợp đồng, quy trình và chính sách cho vay phù hợp và nâng cao được chất lượng hoạt động cho vay. Một ví dụ tiêu biểu ở nước ta hiện nay đang có sự mâu thuẩn giữa bộ luật Dân sự mới được sửa đổi bổ sung năm 2005 và Luật các tổ chức tín dụng về điều khoản quy định mức lãi suất tối đa trong các hợp đồng vay vốn của ngân hàng, điều này vô tình đã đẩy các hợp đồng tín dụng của ngân hàng trước những rũi ro pháp lý và đẩy hoạt động cho vay khó có thể kiểm soát được chất lượng. Hai là: các nhân tố văn hoá - xã hội Môi trường pháp luật sẽ tạo điều kiện cho các hộ phát triển sản xuất, tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng và đối với ngân hàng kiểm soát và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay. Chất lượng cho vay của ngân hàng còn phụ thuộc các nhân tố văn hoá – xã hội như truyền thống văn hoá, tâm lý con người, trình độ dân trí Nếu người dân có trình độ nhận thức cao sẽ có nhiều hiểu biết về pháp luật, dịch vụ ngân hàng nên sẽ đòi hỏi cao về chất lượng cao hơn và sẽ hiểu biết hơn về những biến động của thị trường để giúp họ lựa chọn các phương án sản xuất tổt, sử dụng vốn ngân hàng có hiệu quả. Người dân có tâm lý bao cấp, ỉ lại ngân hàng có thể phải đưa ra các điều kiện về tài sản đảo bảo để nhằm bảo đảm an toàn cho khoản vay. Ba là: sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Hoạt động của ngân hàng có chất lượng cao hay thấp: Hoạt động cho vay có chất lượng hay không, rủi ro nhiều hay ít đều có quan hệ gắn bó hữu cơ tới sự phát triển kinh tế của mỗi nước. Khi một đất nước có nền kinh tế tăng trưởng, phát triển bền vững, hoạt động của ngân hàng nhất là hoạt động cho vay ngày càng được mở rộng mang lại nguồn thu cho ngân hàng và ngược lại. Nền kinh tế là một thực thể gồm nhiều hoạt động kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chỉ cần một thay đổi nhỏ của hoạt động này sẽ kéo theo sự thay đổi hàng loạt các hoạt động khác. Hơn nữa, hoạt động của các ngân hàng thương mại có thể coi là “chiếc cầu nối” giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước điều tiết để ưu tiên hay hạn chế sự phát triển của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực nào đó nhằm đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến chất lượng công tác cho vay. Mỗi xã hội tồn tại và luôn phát triển đòi hỏi nền kinh tế phải có sự tăng trưởng và phát triển. Một số nước đã sử dụng mức lạm phát vừa phải để tăng trưởng tín dụng, kích thích đầu tư, nhưng giới hạn của mở rộng cho vay có ảnh hưởng đến chất lượng công tác cho vay. Nếu mở rộng quy mô tín dụng quá giới hạn cho phép sẽ xảy ra lạm phát với tốc độ cao, các ngân hàng thương mại sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá (rủi ro lãi suất) chất lượng công tác cho vay sẽ bị giảm. Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với lợi nhuận của người sản xuất kinh doanh thu được cũng ảnh hưởng đến chất lượng công tác cho vay của ngân hàng. Nếu mức lãi suất cao hơn hoặc bằng lợi nhuận do khách hàng thu được thì họ khó có khả năng trả nợ tiền vay, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của hộ vay vốn nói riêng và sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung trong trường hợp này tín dụng ngân hàng không còn là đòn bẩy sản xuất phát triển. Như vậy chất lượng ho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất cũng bị ảnh hưởng. Do sản xuất mang tính thời vụ và chịu ảnh hưởng trực tiếp của vùng khí hậu nhiệt đới kèm theo mưa nhiều, mưa tập trung vào một khoản thời gian nhất định trong năm gây hạn hán, lũ lụt thêm vào đó là địa hình dốc làm cho đất đai thoái hoá bạc màu nhanh, ở nước ta có nhiều bão ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp. Khí hậu nhiệt đới ẩm kéo theo sâu bệnh, dịch bệnh phát triển nhanh ảnh hưởng đến giống cây trồng, con vật nuôi dẫn đến hoạt động cho vay của ngân hàng không mang lại chất lượng cao 1.3.2 Các nhân tố chủ quan. Một là: Chính sách cho vay. Chính sách cho vay của một ngân hàng thương mại là một hệ thống các biện pháp có liên quan đến việc khuyến khích hoặc hạn chế trong hoạt động cho vay để đạt được mục tiêu của ngân hàng thương mại và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Chính sách cho vay phải đảm bảo kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của người gửi tiền, người đí vay và chính bản thân ngân hàng. Việc xây dựng chính sách cho vay phải dựa trên cơ sở khoa học và sự phù hợp trong từng thời kỳ. Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật đường lối chính sách của nhà nước. Điều này có nghĩa là chất lượng tài sản tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại có đúng đắn hay không. Ở nước ta còn rất nhiều vướng mắc trong việc ban hành chính sách, chế độ cho vay. Việc ban hành còn chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ nên khi áp dụng gây nhiều khó khăn trong hoạt động cho vay ảnh hưởng đến chất lượng công tác cho vay. Bất kì một ngân hàng thương mại nào muốn có chất lượng từ công tác cho vay đều phải có chính sách rõ ràng phù hợp với ngân hàng mình. Hai là: công tác tổ chức của ngân hàng. Công tác tổ chức của ngân hàng cần được cụ thể hoá và sắp xếp một cách khoa học đảm bảo sự phối kết hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các phòng ban ngân hàng trong hệ thống cũng như ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính, pháp luật tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng giúp cho ngân hàng theo dõi quản lý sát sao các khoản cho vay, các khoản huy động vốn. Đây là cơ sở tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có chất lượng các khoản vốn vay. Ba là: quy trình cho vay Quy trình cho vay bao gồm những quy định phải thực hiện trong quá trình chovay thu nợ nhằm đảm bảo an toàn tài sản vốn vay bao gồm các giai đoạn: Thẩm định xét duyệt cho vay, kiểm tra giám sát việc sử dụng tiền vay và thu hồi nợ. Thẩm định và xét duyệt cho vay là giai đoạn khởi đầu và có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đảm bảo an toàn vốn cho vay. Nếu làm tốt giai đoạn này sẽ rất quan trọng đối với việc đảm bảo an toàn vốn cho vay. Nếu làm tốt giai đoạn này sẽ giảm được rủi ro góp phần nâng cao chất lượng công tác cho vay. Khi quyết định cho vay tức là khoản tín dụng được cấp ra ngân hàng phải tiến hành kiểm tra, cán bộ tín dụng phải giám sát và theo dõi chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng. Việc kiểm tra giám sát giúp cho ngân hàng phát hiệ và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề những khoản vốn sử dụng sai mục đích. Giai đoạn thu nợ và thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng. Thu hồi nợ đúng hạn cả gốc và lãi là nguyên tắc cơ bản, nó bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sự kết hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay tạo điều kiện thuận lợi cho vốn tín dụng luân chuyển bình thường theo đúng kế hoạch đã định nhờ đó đảm bảo được chất lượng cho vay. Bốn là: Hệ thống thông tin cần thiết cho hoạt động cho vay. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì thông tin về tín dụng là yếu tố cơ bản có vai trò quan trọng trong quản lý cho vay của ngân hàng, nhờ có những thông tín đó mà người quản lý có thể đưa ra được quyết định cần thiết liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng ngày càng nhanh nhạy, chính xác toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng càng cao. Năm là: Kiểm soát nội bộ. Trong công tác quản lý điều hành kinh doanh cần đặc biệt quan tâm đến công tác tự kiểm tra, kiểm soát để tự điều chinhe. Việc này thể hiện thường xuyên và sâu sát trong công tác quản lý coi trọng việc chấp hành chế độ thể lệ cho vay và những quy chế phòng ngừa rủi ro cho các khoản vay lớn. Qua kiểm tra, kiểm soát phát hiện ra những khe hở trong quá trình chỉ đạo cho vay và để kịp thời bổ sung và chỉnh sửa. Thực hiện tốt việc kiểm soát nội bộ sẽ góp phần làm tăng chất lượng các hoạt động của ngân hàng nói chung và chất lượng công tác cho vay nói riêng. Sáu là: Trang thiết bị phục vụ hoạt động cho vay. Ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến, phù hợp với khả năng tài chính, phạm vi quy mô hoạt động sẽ giúp ngân hàng phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về các mặt dịch vụ và chi phí mà cả hai bên cùng chấp nhận. Mặt khác giúp cho các cấp quản lý ngân hàng kịp thời nắm bắt được hoạt động cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời so với thực tế, nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Như vậy trang thiết bị cũng là một nhân tố không thể thiếu được để không ngừng cải tiến công tác cho vay, nâng cao chất lượng sử dụng vốn. Tóm lại: Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì hoạt động cho vay là chủ yếu, có ý nghĩa quan trọng nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Do vậy dù bất cứ nơi nào trong bối cảnh nào thì yêu cầu cơ bản của công tác cho vay vẫn là “ hiện thực, khả thi và chất lượng”. Trong đó việc đảm bảo vốn vay cả gốc và lãi là vấn đề then chốt được đặt ra trong suốt quá trình tín dụng. Chương một là phần luận tạo cơ sở tiền đề cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, chất lượng tín dụng được nâng cao. Nó là cơ sở pháp lý, là nền tảng lý luận mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải tuân thủ để nâng cao hiệu quả công tác cho vay. Tuy nhiên chỉ có lý luận không thì chưa đủ mà phải đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng thì mới có thể đưa ra giải pháp tối ưu phù hợp với ngân hàng đó. CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PTNT HUYỆN THẠCH HÁ - HÀ TĨNH 2.1 Khái quát về hoạt động của chi nhánh NHN0 Thạch Hà – Hà Tĩnh 2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ chi nhánh NHN0 huyện Thạch Hà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) được thành lập theo quyết định số 400/CP của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng nay là Thủ tướng chính phủ ngày 1/07/1988. Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Huyện Thạch Hà là một chi nhánh ngân hàng cấp hai trực thuộc quản lý của Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Hà Tĩnh.. Năm 1991, tỉnh Hà Tĩnh chính thức tách khỏi Nghệ Tĩnh thành lập tỉnh, trên cơ sở sát nhập của 12 chi nhánh ngân hàng huyện và 1 thị xã Hà tĩnh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà tĩnh được thành lập. Trong đó, chi nhánh NHN0 Thạch Hà là một chi nhánh được thành lập trên cơ sở chuyển từ một chi nhánh ngân hàng nhà nước sang ngân hàng thường mại nhà nước. Theo quyết định số 169/QĐ/HĐQT của hội đồng quản trị NHNN&PTNT VN về Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam tháng 09/2000. Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Thạch Hà là một chi nhánh thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của một chi nhánh ngân hàng cấp hai do chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh giao cho. Với chức năng đã được quy định tại điều 2, cụ thể như sau: - Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của Ngân hàng Nông nghiệp; - Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp; - Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp. Nhiệm vụ của chi nhánh NHN0&PTNT Thạch Hà đã được quy định cụ thể tại điều 9 của QĐ 169. Bên cạnh, phải thực hiện hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, hoạt động chuyển tiền, thanh toán, ngân quỹ và các hoạt động khác. Chi nhánh còn có nhiệm vụ là quản lý hai chi nhánh ngân hàng cấp 3 (Ngân hàng nông nghiệp Ba Giang và Thạch khê). Kết quả là trong những năm qua đã thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, và đã đưa các dịch vụ tài chính ngân hàng đi vào cuộc sống của nhân dân trên địa bàn hơn. Hà tĩnh là một tỉnh nghèo, mới được tái lập được hơn 15 năm, lại là một tỉnh thường xuyên hứng chịu nhiều trận lũ bão lớn đổ bộ vào địa bàn. NHN0 Thạch Hà là ngân hàng mà hoạt động cho vay phần lớn là nông nghiệp. Do đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ gặp không ít khó khăn . Đứng trước tình hình đó, những năm qua tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên NHNN&PTNT Hà tỉnh đã không ngừng đổi mới, cải cách cơ cấu tổ chức, đầu tư hiện đại hoá trang thiết bị cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại, mở rộng mạng lưới văn phòng giao dịch cấp ba xuống liên xã. Và đã không ngừng nâng cao chất lượng, phong cách phục vụ đối với khách hàng. Đặc biệt, những năm qua các nhân viên trong toàn chi nhánh đã xây dựng được một tập thể đoàn kết và giúp nhau qua vượt khó trong hoạt động công việc, đây là một điều đáng quý trong bối cảnh Việt nam đã hội nhập vào WTO. Đáp lại những nỗ lực trên, trong những năm qua chi nhánh Ngân hàng nông ngiệp Thạch Hà luôn là một trong những đơn vị đứng đầu trong toàn hệ thống các chi nhánh cấp hai của NHNN&PTNT Hà Tĩnh , là một đợn vị nhiều năm liền đựơc tỉnh tặng bằng khen là đơn vị anh hùng lao động thời kỳ đổi mới. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức Hiện nay NHNNTH có 35 cán bộ nhân viên, độ tuổi trung bình là 41 tuổi 100% đều là đoàn viên của công đoàn NHN0 Thạch Hà, những năm qua ngân hàng đã phát huy có hiệu quả sức mạnh tập thể. Cụ thể: - Số cán bộ có trình độ đại học 13 ,chiếm 37% - Số cán bộ đang theo học đại học là 2, chiếm 6% - Số có cán bộ trình độ trung cấp là 19, chiếm 54% - Số có cán bộ trình độ sơ cấp là 1, chiếm 3% Cơ cấu bộ máy hiện tại gồm: - Ban giám đốc có 2 người - Trưởng phong ban nghiệp vụ có 3 người - Giám đốc chinh nhánh cấp ba có 2 người Đã được tổ chức và phân trách nhiệm đến từng cán bộ rõ ràng 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHN0 Thạch Hà 2005 – 2007 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của mỗi ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn do chủ của ngân hang bỏ ra chiếm tỷ trọng nhỏ còn nguồn vốn do huy động từ bên ngoài lại được coi là chủ yếu của ngân hàng là tài nguyên chính của ngân hàng. Cho nên chất lượng và số lượng của nó sẽ ảnh hưởng một phần tới chất lượng và quy mô các hoạt động đầu tư, tín dụng của ngân hàng. Hiện nay, ở bất kỳ một NHTM nào cũng đều coi hoạt động huy động vốn là một nhiệm vụ quan trọng. Vì thế, những năm qua ở chi nhánh NHN0 Thạch Hà huy động vốn luôn được tiến hành thường xuyên, liên tục dưới nhiều hình thức và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7704.doc
Tài liệu liên quan