Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long Hà Nội

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG

I. Cơ sở lý luận về tín dụng

1. Khái niệm tín dụng và tín dụng Ngân hàng

1.1. Khái niệm tín dụng

1.2. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng.

2. Chức năng và vai trò của tín dụng Ngân hàng

2.1. Chức năng

2.2. Vai trò của tín dụng

3. Các loại hình tín dụng Ngân hàng

3.1. Phân tích theo thời hạn tín dụng

3.2. Phân tích theo hình thức cho vay

3.3. Phân tích theo tài sản đảm bảo

3.4. Phân tích theo rủi ro

II. Tín dụng trung - dài hạn và vai trò của tín dụng trung - dài hạn của NHTM trong nền kinh tế

1. Tín dụng trung - dài hạn

2. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn

2.1. Đối với doanh nghiệp

2.2. Đối với nền kinh tế

2.3. Đối với hoạt động của NHTM

3. Các nguyên tắc của tín dụng trung dài hạn

3.1. Bám sát phương hướng mục tiêu của kế hoạch Nhà nước

3.2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích

3.3. Hoàn trả gốc và lãi đúng hạn

3.4. Tránh rủi ro và đảm bảo khả năng thanh toán

III. Chất lượng tín dụng trung - dài hạn và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn

1. Quan điểm về chất lượng tín dụng trung - dài hạn

2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn

3. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn

4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại

4.1. Các nhân tố bên ngoài .

4.1.1. Môi trường pháp lý

4.1.2. Môi trường kinh tế .

4.2. Các nhân tố từ phía khách hàng

4.3. Các nhân tố từ phía ngân hàng .

4.3.1. Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư .

4.3.2. Công tác tổ chức Ngân hàng .

4.3.3. Đội ngũ cán bộ tín dụng

4.3.4. Thông tin tín dụng .

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PTNĐBSCL CHI NHÁNH HÀ NỘI.

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG PTNĐBSCL CHI NHÁNH HÀ NỘI.

1. Sự hình thành bộ máy tổ chức.

2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của chi nhánh.

3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PTNĐBSCL HÀ NỘI.

1. Thực trạng hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại ngân hàng PTNĐBSCL Hà nội.

2. Phân tích chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại ngân hàng PTNĐBSCL Hà nội.

3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng PTNĐBSCL Hà nội.

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PTN ĐBSCL HÀ NỘI

1. Phương hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng

2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

2.1. Cải tiến, đa dạng hóa cơ cấu, loại hình cho vay trung - dài hạn

2.2. Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng tín dụng

2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định

2.4. Tăng cường kiểm tra tín dụng

2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng

2.6. Thành lập, đưa vào hoạt động bộ phận Marketing

3. Một số kiến nghị

3.1. Với Nhà nước

3.2. Với ngân hàng Nhà nước

KẾT LUẬN

 

 

 

 

 

 

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2248 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ nên có hành vi lừa đảo, cố tình chiếm dụng vốn của người khác. Chính điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, đến các nguồn thu của khách hàng dành trả nợ qua đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. 4.3. Các nhân tố từ phía ngân hàng. 4.3.1. Chất lượg công tác thẩm định dự án đầu tư. Ngân hàng thẩm định dự án nhằm rút ra những kết luận chính xác về tính khả thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Mặt khác, thẩm định dự án là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả tối ưu. Qua việc thẩm định dự án, cán bộ tín dụng xác định cơ cấu vốn đầu tư của dự án, xác định tỷ lệ trọng của vốn đầu tư từ đó đánh giá mức độ tự chủ về vôn của doanh nghiệp trong phương án đầu tư, vốn bổ sung là bao nhiêu, từ những nguồn nào. Ngân hàng rất chú ý đến cơ cấu vốn của dự án đầu tư vì nó là cơ sở để ngân hàng hạch toán thu hồi vốn và lãi, để ngân hàng lựa chọn phương án về thời gian và phương thức thu hồi vốn, lãi phù hợp vơi hoạt động của dự án. Do đó, công tác thẩm định dự án nếu được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ, cẩn thận với chất lượng cao sẽ mang lại các quyết định chính xác, hạn chế được rủi ro đảm bỏ khả năng thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận cho ngân hàng. Trái lại, nếu chỉ thẩm định một cách qua loa, hình thức, thiếu cẩn thận sẽ dẫn đến sự "lựa chọn đối nghịch", cho vay những dự án khả năng hoàn vốn thấp bởi vì những cá nhân và doanh nghiệp với những dự án đầu tư rủi ro cao nhất là những người sẵn sàng vay nhất kể cả với lãi suất cao. Họ sẽ trở nên giàu có nhanh chóng nếu thực hiện thành công một cuộc đầu tư rủi ro cao nhưng đối với ngân hàng khả năng dự án không thành công là rất cao và ngân hàng sẽ không được thanh toán. Các sai lầm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư mà ngân hàng thường gặp phải là: 4.3.2. Công tác tổ chức Ngân hàng. Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp một cách có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đã quy định cả về huy động vốn lẫn cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng. Đây là cơ sở tiến hành nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Do hoạt động tín dụng có khả năng rủi ro lớn hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác nên cần có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong ngân hàng cũng như thiết lập quan hệ với các cơ quan tài chính, pháp luật. Thiết lập mối quan hệ này sẽ tạo điều kiện quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phat hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề. 4.3.3. Đội ngũ cán bộ tín dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng như: sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp để đi vay ở nhiều nơi... từ đó phân tích được khả năng quản lý doanh nghiệp và năng lực thực sự của khach hàng để quyết định có cho vay hay không. Ngoài trình độ chuyên nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội, đường lỗi phát triển của đất nước, của thị trường ... dự đoán trước được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp. Nghiệp vụ hoạt động ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để sử dụng các phương tiện, phương pháp làm việc hiện đại thích ứng với sự phát triển không ngừng của xã hội. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng cao chất lượng công tác tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. 4.3.4. Thông tin tín dụng. Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng theo nghĩa rộng. Nhờ có thông tin tín dụng, ngân hàng có thêm cơ sở để đánh giá uy tín, năng lực thực sự của khách hàng. Thông tin tín dụng càng nhanh càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng tốt. Hiện nay pháp lệnh kế toán thống kê chưa đủ hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán thống kê kịp thời. Do số liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa thực hiện chế độ kiểm toán do vậy không phản ánh chính xác tình trạng tài chính của doanh nghiệp khi xét duyệt cho vay thậm chí họ còn cố tình đưa số liệu sai lệch. Những món vay trên thiếu cơ sở thiếu thông tin sẽ gặp rủi ro. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều nguồn: từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, từ phong thông tin tín dụng của các ngân hàng thương mại, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp ... Tương lai với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, với sự lớn mạnh trong hoạt động và sự hợp tác mạnh mẽ giữa các ngân hàng thì việc khai thác và xử lý thông tin sẽ đem lại kết quả tích cực đối với các hoạt động tín dụng của ngân hàng. 4.3.5. Các yếu tố khác. Tình hình huy động vốn cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Vốn huy động trung và dài hạn là nguồn chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn, ngân hàng càng có khả năng cho vay những dự án có quy mô lớn, mở rộng hoạt động thẩm định. Nếu ngân hàng sử dụng những nguồn vốn huy động ngắn hơn kỳ hạn mà ngân hàng cho vay đối với khách hàng mà không dự kiến được nguồn vố bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra. Tương tự như vậy, nếu ngân hàng cho vay dài hạn với lãi suất cố định trong khi lãi suất huy động thường xuyên thay đổi thì tiền thu được từ cho vay có khi không đủ trả lãi tiền gửi cho khách hàng. Công tác phát triển tiền vay, kiểm soát sau khi cho vay, theo dõi nợ góp phần ngăn chạn, hạn chế khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích, đảm bảo đồng vốn được sử dụng đúng kế hoạch đã định. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PTNĐBSCL CHI NHÁNH HÀ NỘI. I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG PTNĐBSCL CHI NHÁNH HÀ NỘI. 1. Sự hình thành bộ máy tổ chức. Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội được thành lập 04/7/03 là một chi nhánh của Ngân hàng PTNĐBSCL (MHB), đây là một trong 5 ngân hàng thương mại Nhà nước do chính phủ ký quyết định thành lập ngày 18/9/1997 với mục tiêu ban đầu là hoạt động các nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển nhà ở các chương trình kinh tế - xã hội khu vực Bằng bằng sông Cửu Long.Ra đời trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của thị trường tài chính, tiền tệ khi trên cùng địa bàn đã có hàng trăm chi nhánh ngân hàng thương mại có bề dày về kinh nghiệm hoạt động, MHB Hà Nội đứng trước một thách thức tưởng chừng như không thể vượt qua, không có khách hàng truyền thống, thương hiệu MHB hoàn toàn mới lạ đối với đại đa số người dân thủ đô, trụ sở phải đi thuê, nguồn nhân lực ban đầu còn hạn chế…ngay từ những ngày đầu, ban giám đốc chi nhánh đã quyết tâm tìm một hướng đi để ngân hàng có thể trụ vững và phát triển, đó là phải xây dựng cho được môi trường văn hoá doanh nghiệp mang phong cách mới - là cầu nối ngắn nhất để ngân hàng đến được với khách hàng. Mặc dù mới đi vào hoạt động chỉ hơn 1 năm nhưng Ngân hàng PTNĐBSCL chi nhánh Hà Nội đã có những hoạt động tích cực trong việc cơ cấu lại bộ máy quản lý cũng như phòng ban.Với một mô hình tổ chức hợp lý, ngân hàng đã tập trung vào việc phát huy vai trò và năng lực của từng bộ phận cũng như cá nhân trong việc thúc đẩy hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển. Đội ngũ cán bộ được trẻ hoá và có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ vững vàng, 100% cán bộ ngân hàng có trình độ Đại học và trên đại học. Hiện nay, mạng lưới hoạt động của ngân hàng PTNĐBSCL chi nhánh Hà Nội bao gồm: 1 chi nhánh cấp II và 3 phòng giao dịch: - Chi nhánh cấp II quận Cầu Giấy tại địa chỉ Ô số 2 lô 14 khu đô thị Trung Yên - Phòng giao dịch số 1 tại địa chỉ 48 Vương Thừa Vũ - Thanh Xuân - Phòng giao dịch số 2 tại địa chỉ 309 Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Phòng giao dịch số 3 tại địa chỉ 18T1 khu đô thị Trung Hoà - Nhân Chính 2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của chi nhánh. Giám đốc Phó Giám đốc Phòng nghiệp vụ kinh doanh Phòng Hành chính nhân sự Phòng kiểm tra nội bộ Phòng kế toán Ngân quỹ Chi nhánh cấp II Chi nhánh Ngân hàng PTNĐBSCL chi nhánh Hà Nội có trụ sở chính tại 41A Lý Thái Tổ. Chi nhánh bao gồm 57 thành viên trong đó 1 Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là một phó giám đốc. Ngân hàng PTNĐBSCL chi nhánh Hà Nội bao gồm các phòng ban sau: - Phòng nghiệp vụ kinh doanh - Phòng Kế toán Ngân quỹ - Phòng hành chính nhân sự - Phòng kiểm tra nội bộ - Các chi nhánh cấp II. Các phòng ban này thực hiện các chức năng chuyên môn của mình và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc và Phó giám đốc theo lĩnh vực phân công quản lý. 3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 3.1.Hoạt động huy động vốn. Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn điều lệ, vốn vay, vốn huy động, vốn tài trợ, lợi nhuận để lại…song cơ bản nhất và quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn huy động - nó minh chứng cho khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính của ngân hàng. Làm thế nào để tạo ra một chính sách thu hút vốn, tạo tiền đề cho quá trình đầu tư ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đạt được hiệu quả cao luôn là mục tiêu được đặt lên hàng đầu của ngân hàng PTNĐBSCL chi nhánh Hà Nội. Trong nhiều năm qua, sự vận hành của nền kinh tế thị trường đã tạo ra một hệ quả tất yếu là có sự cạnh tranh mạnh mẽ trong hầu khắp các nghề kinh doanh cũng như giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế. Hoạt động Ngân hàng cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của quy luật này - đặc biệt khi nó kinh doanh một đối tượng khác với mọi ngành kinh tế là tiền tệ. Luôn hiểu rõ được hoàn cảnh khó khăn đó, trong năm qua ngân hàng PTNĐBSCL chi nhánh Hà Nội đã rất quan tâm chú trọng đến việchoạch định chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn trên địa bàn hoạt động. Về công tác huy động vốn, Ngân hàng PTNĐBSCL chi nhánh Hà Nội đã huy động các loại nguồn vốn, áp dụng nhiều hình thức huy động dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo ngân hàng. Hình thức thu hút tiền gửi tiết kiệm của dân cư là hình thức chủ yếu mà ngân hàng áp dụng, bao gồm cả tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn (3 tháng, 6 tháng, 12 tháng). Để tăng trưởng nguồn vốn ổn định và vững chắc, Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội đã thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời của các dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội. Các loại nguồn vốn đều tăng trưởng khá trong đó: _ Tiền gửi có kỳ hạn chiếm 70 đến 76% nguồn vốn _Tiên gửi không có kỳ hạn chiếm 24 đến 30% Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh có thể đầu tư cho các dự án vay vốn trung và dài hạn. Vì là một NH mới bước ra thị trường nên công tác huy động vốn cũng phần nào còn khó khăn do công cuộc canh tranh mạnh mẽ cuă các NHTM trên thị trường.Tuy nhiên ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội cũng có những cách thức riêng để thu hút được khách hàng thông qua việc áp dụng chính sách lãi suát hấp dẫn nhất so với mặt bằng lãi suất hiện nay.Cụ thể đối với tièn gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ trả sau là: _0,6% tháng(6 tháng) _0,62% tháng(9 tháng) _7,8% năm(12 tháng) Dưới các hình thức huy động đa dạng,phong phú cùng chính sách lãi suất hấp dẫn Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ trong công tác huy động vốn. Cụ thể là trong năm 2004, năm đầu tiên hoạt động của chi nhánh nhưng nguồn vốn huy động đã đạt được 2.421 tỉ đạt 161,46% kế hoạch, trong đó vốn huy động trung - dài hạn đạt 314,73 chiếm 13% và vốn huy động ngắn hạn là 2.106,27 tỷ chiếm 87%. Bảng 1: Kết cấu nguồn vốn 2004 Chỉ tiêu Giá trị (tỉ) Tủ trọng Huy động vốn 2421 100 1. Vốn huy động ngắn hạn 3106,27 87 2. Vốn huy động trung dài hạn 314,73 13 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Theo số liệu ở bảng 1 cho ta thấy tuy mới đi vào hoạt động nhưng kết quả mà chi nhánh đạt được trong năm qua không phải là nhỏ, ở đó thể hiện sự nỗ lực không ngừng phải là nhỏ, ở đó thể hiện sự nỗ lực không ngừng của ban điều hành cũng như các cán bộ, nhân viên của ngân hàng. Qua số liệu này chúng ta cũng thấy được nguồn vốn huy động của ngân hàng trong năm đầu tiên hoạt động là tương đối khá nhưng chủ yếu là vốn huy động gnắn hạn (chiếm 87%). Đây không nhỏ là tình trạng của riêng ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội mà cũng là tình trạng chung của nhiều ngân hàng thương mại khác trong những năm gần đây, nhiều ngân hàng thừa nhiều vốn ngắn hạn từ huy động gây nên tình trạng ngân hàng thừa nhiều vốn ngắn hạn từ huy động gây nên tình trạng ứ đọng vốn ngắn hạn song lại thiếu vốn trung và dài hạn. Nhìn chung, chỉ qua một năm hoạt động và phải đứng trước rất nhiều khó khăn mà Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội đã đạt được như trên là rất đáng khích lệ, có được kết quả đó là do những cố gắng không nhỏ trong phong cách giao dịch với khách hàng, đồng thời cũng do ngân hàng đã vận dụng một chính sách lãi suất linh hoạt, phù hợp với cơ chế thị trường. 3.2. Hoạt động sử dụng vốn. Song song với việc tạo ra một chính sách huy động vốn hiệu quả, khả năng hoạt động tín dụng và thu hồi vốn cũng luôn là mối quan tâm của một ngân hàng khác với hoạt động tín dụng của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hoạt động tín dụng của Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung là nhằm mục tiêu lợi nhuận dựa trên nguyên tắc "đi vay để cho vay". Do đó chất lượng tín dụng luôn được các ngân hàng thương mại đặt lên hàng đầu. Trong quá trình cho vay tại chi nhánh Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội, các món vay đều được áp dụng các quy trình nghiệp vụ của một ngành đúng đắn, đảm bảo hiệu quả và chất lượng tín dụng. Các loại hình hoạt động tín dụng của ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội áp dụng như cho vay, bảo lãnh…trong đó hoạt động cho vay đóng vai trò chính yếu. Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội đáp ứng nhu cầu vay vốn của mọi thành phần kinh tế và các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Đặc biệt chi nhánh luôn quan tâm, chú trọng đến vấn đề cho vay để đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội chiếm 26% tổng nguồn cho vay của ngân hàng, góp phần thúc đẩy chương trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đến với ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội, khách hàng có thể lựa chọn một trong số các phương thức cho vay đa dạng phù hợp với nhu cầu, dự kiến hoạt động kinh doanh của mình. Chi nhánh sẽ dựa trên những điều kiện vay vốn như năng lực pháp luật của dân cư, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp để quyết định cấp tín dụng hay không. Mức cho vay được căn cứ theo nhu cầu của khách hàng, tỷ lệ vốn vay so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay, khả năng trả nợ của khách hàng. Thủ tục pháp lý trong cấp vốn cho mọi khách hàng luôn đảm bảo cho việc nắm bắt mọi thông tin cần thiết và đầy đủ về khách hàng, tạo thuận lợi cho chi nhánh trong việc đánh giá khả năng thu hồi vốn cũng như tạo cho khách hàng ý thức về nghĩa vụ trả nợ. Kết quả là trong năm 2004 vừa qua ngân hàng đạt được mức dư nợ là 50,07 tỉ đạt chỉ tiêu mà ngân hàng PTNĐBSCL giao cho. Về chất lượng tín dụng thì ngân hàng đã tích cực cố gắng thu hồi nợ quá hạn nên kết quả năm 2004 đạt được là nợ quá hạn chỉ chiếm 0,4%. Ngay trong năm đầu tiên hoạt động, chi nhánh ngân hàng đã không ngừng mở rộng đầu tư cho các ngành kinh tế và đặc biệt luôn chú trọng đến mảng đầu tư cho vay để xây dựng, phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Mảng đầu tư này luôn được coi là mảng thị trường mục tiêu và tiềm năng của ngân hàng. Và kết quả là mức cho vay để xây dựng sửa chữa nhà đạt 232,7 tỉ đạt 26% tổng nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Việc đầu tư tín dụng trong nămqua được tập trung cho các dự án thực sự có hiệu quả đã góp phần tích cực cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường. II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG PTNĐBSCL HÀ NỘI. 1. Thực trạng hoạt động tín dụng trung - dài hạn tại ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội. Bảng 2. Cơ cấu cho vay theo thời gian. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số tiền (tỉ) Tỉ trọng (%) Số tiền (tỉ) Tỉ trọng (%) 1. Dư nợ 293 537 - Ngắn hạn 247 84,3 394 73,37 - Trung dài hạn 46 15,7 143 26,63 2. Doanh số cho vay 405 895 - Ngắn hạn 210 51,85 402,75 45 - Trung dài hạn 195 48,15 492,25 55 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Nhìn vào bảng ta thấy tỉ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trong 2 năm vừa qua tăng cả về số tương đối và tuyệt đối. Điểm lại tình hình dư nợ của ngân hàng 2 năm qua ta thấy như sau: Nếu như năm 2003 dư nợ tín dụng trung - dài hạn là 46 tỉ đồng chiếm 15,7% tổng dư nợ, nhưng đến năm 2004 dư nợ tín dụng trung dài hạn là 143 tỉ đồng chiếm 26,63%. Thông qua con số này cho ta thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng đối với tín dụng nói chung và đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn nói riêng. Tương tự như vậy, doanh số cho vay trong 2 năm qua cũng tăng một cách nhanh chóng. Năm 2003 doanh số cho vay trung - dài hạn chỉ là 195 tỉ chiếm 48,15% nhưng đến năm 2004 doanh số cho vay trung - dài hạn đã tăng lên 492,25 tỉ đồng, chiếm 55% trong tổng doanh số cho vay. Thông qua con số này, chúng ta có thể vui mừng cho thành công của một ngân hàng còn non trẻ, mới mẻ đối với người dân như ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội và chắc rằng trong những năm tới, đây sẽ là địa chỉ quen thuộc và tin tưởng của nhiều cá nhân, tổ chức trong xã hội. Có thể nói, có được con số này là kết quả của việc ngân hàng đã chú trọng đầu tư tín dụng tăng 950% so với cuối năm 2003, đặc biệt ngân hàng tập trung chủ yếu vào các ngành xây dựng, vận tải, công nghiệp, thương mại. Cơ cấu cho vay trung - dài hạn theo ngành kinh tế tại ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội. Bảng 3. Cơ cấu cho vay trung - dài hạn theo ngành kinh tế. Ngành Năm 2003 Năm 2004 Dư nợ (tỉ đồng) Tỉ trọng (%) Dư nợ (tỉ đồng) Tỉ trọng (%) - Cho vay để xây dựng, sửa chữa nhà 16 34,78 57 39,86 - Cho vay kinh doanh và dịch vụ 7 15,21 35 24,77 - Cho vay tiêu dùng 5 10,86 19 13,28 - Cho vay nông nghiệp 2 4,34 6 4,19 - Các ngành khác 16 34,78 26 18,18 Tổng 46 143 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Từ số liệu trên ta có biểu đồ về dư nợ tín dụng trung và dài hạn theo ngành kinh tế tại Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội. Nhìn vào bảng cho ta thấy ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội cho vay hầu hết là cho vay để xây dựng và sửa chữa nhà (chiếm 34,78% năm 2003 và 39,86% năm 2004). Đây cũng là bước đi đúng đắn theo đúng định hướng và mục tiêu của ngân hàng. Qua đây ta có thể thấy được một thị trường tiềm năng vô cùng rộng lớn của ngân hàng. Tiếp sau đó là cho vay kinh doanh và dịch vụ đứng thứ 2 trong tổng dư nợ cho vay trung dài hạn của ngân hàng (chiếm 35 tỉ, đạt 24,47% trong năm 2004) sau nữa là các ngành sản xuất khác (26 tỉ đồng, chiếm 18,18%), tiếp theo là cho vay tiêu dùng (19 tỉ đồng, chiếm 13,28%) và cuối cùng là cho vay ngành nông nghiệp (chỉ chiếm 6 tỉ đồng đạt 4,19%). Nguyên nhân ở đây cũng dễ hiểu vì ngành nông nghiệp mang tính thời vụ và chu kỳ cao nên dư nợ cho vay trung - dài hạn chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn trung - dài hạn của ngân hàng. Như vậy, qua phân tích dư nợ tín dụng trung dài hạn theo ngành kinh tế cho ta thấy cơ cấu cho vay này thật sự chưa hợp lý, cân đối lắm, nó tập trung hầu hết vào cho vay để xây dựng nhà cửa và sản xuất kinh doanh dịch vụ. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển lâu dài của ngân hàng. Để chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong tương lai đạt hiệu quả và an toàn thì cơ cấu dư nợ phải phong phú đa dạng. Để cơ cấu dư nợ trung và dài hạn đa dạng hơn thì trong thời gian tới ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa tới việc tìm kiếm các khách hàng mới thuộc các lĩnh vực khác nhau, đồng thời phải luôn giữ mối quan hệ tốt với các khách hàng quen thuộc có chất lượng tốt. Cơ cấu cho vay trung - dài hạn theo thành phần kinh tế tại Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội. Bảng 4: Cơ cấu cho vay trung - dài hạn theo thành phần kinh tế. Ngành Năm 2003 Năm 2004 Dư nợ (tỉ đồng) Tỉ lệ (%) Dư nợ (tỉ đồng) Tỉ lệ (%) Quốc doanh 46 100 127 88,81 Ngoài quốc doanh 0 0 16 11,19 Tổng 46 143 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Về cơ cấu dư nợ trung và dài hạn ta thấy tỉ trọng dư nợ ở khối doanh nghiệp quốc doanh chiếm một tỉ lệ cao, tỉ lệ này là 46 tỉ đồng trong năm 2003 và 127 tỉ đồng trong năm 2004. Tuy nhiên về tỉ lệ thì lại giảm, trong khi năm 2003 dư nợ quốc doanh đạt 100% thì đến 2004 còn 88,81%. Con số này không phải phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm đi mà nó có một vài nguyên nhân như sau: Năm 2003 là năm đầu tiên hoạt động của ngân hàng nên nguồn vốn cho vay chưa cao đồng thời thương hiệu MHB còn đang mới mẻ với các doanh nghiệp. Do đó ngân hàng chưa vươn tới được mảng thị trường ngoài quốc doanh. Tuy nhiên năm 2004, ngân hàng đã chú trọng hơn đến mảng thị trường này. Mặc dù nó chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng dư nợ 16 tỉ đồng, chiếm 11,19% trong năm 2004. Trong tương lai, mảng thị trường ngoài quốc doanh sẽ cần tập trung nhiều để sản xuất kinh doanh nên sẽ cần vay nhiều vốn, ngân hàng nên chú trọng để có thể phát triển được mảng thị trường đầy màu mỡ này. 2. Phân tích chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội. Thông qua sự phân tích cơ cấu tín dụng trung và dài hạn theo các ngành khác nhau như trên ta đã thấy phần nào được chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội. Nhưng để có thể đánh giá chất lượng tín dụng một cách rõ ràng thơn ta phải dựa vào một số chỉ tiêu như nợ quá hạn, nợ khó đòi, chỉ tiêu quay vòng vốn, chỉ tiêu lợi nhuận. . . Sau đây chúng ta sẽ phân tích các chỉ tiêu đó đối với tín dụng trung và dài hạn. Bảng 5: Tỉ lệ nợ quá hạn. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tỉ lệ nợ qúa hạn (%) 0 0,4 Lợi nhuận trung dài hạn (tỉ đồng) 0 7,02 * Vòng quay vốn = Thu nợ trung - dài hạn Dư nợ trung - dài hạn bình quân (Nguồn: Phòng kinh doanh) - Xét chỉ tiêu nợ quá hạn: Từ bảng trên ta thấy rõ chỉ tiêu nợ quá hạn của ngân hàng là rất thấp. Tỉ lệ này chỉ là 0% năm 2003 và 0,4% năm 2004. Nguyên nhân của tỉ lệ này 0% trong năm 2003 là hoàn toàn dễ hiểu. Lý do vì trong năm 2003, ngân hàng mới hoạt động chưa được bao lâu nên cuối năm vẫn chưa phải là thời kỳ thu nợ của ngân hàng, bên cạnh đó cũng còn một nguyên nhân nữa là vì mới hoạt động nên ngân hàng cũng chưa có nhiều vốn lớn để tập trung cho mảng tín dụng trung - dài hạn nên tỉ lệ nợ quá hạn không có. Tuy nhiên đến năm 2004, tỉ lệ này tăng lên 0,4%. Có thể đây là con số rất nhỏ so với các NHTM trên thị trường, tuy nhiên đối với một ngân hàng mới hoạt động như Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội thì cần phải xem xét lại. Tỉ lệ này hoàn toàn nằm ở bộ phận cho vay quốc doanh. Đây là con số phản ánh sự chưa kỹ càng trong khâu thẩm định, đồng thời cũng phản ánh qúa trình bám sát, theo dõi các khoản đầu tư của Ngân hàng cho khách hàng còn hạn chế. Điều này có thể lý giải như sau: vì cán bộ tín dụng của Ngân hàng đều còn trẻ, nên kinh nghiệm thực tế cũng như trình độ còn hạn chế, chưa tiếp xúc và và chạm với thị trường. Nhanh chóng nắm bắt được tình hình này nên trong năm qua Ngân hàng đã tạo điều kiện rất nhiều cho các cán bộ trẻ trong Ngân hàng được đi học tập và bồi dưỡng thêm thông qua các lớp nghiệp vụ tín dụng, các cuộc thi tìm hiểu về chuyên ngành . . . - Doanh số cho vay trung và dài hạn. Căn cứ vào bảng 2 ta thấy doanh số cho vay năm 2003 là 195 tỉ chiếm 48,15% tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Nhưng đến năm 2004 con số này là 492,25 tỉ, chiếm 55% tổng doanh số cho vay. Qua đây ta thấy doanh số cho vay của Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội tăng nhanh kể cả về số tuyệt đối và tỉ trọng. Tính đến tháng 12 năm 2004 doanh số cho vay của năm tăng gấp 2,52 lần so với năm 2003. Điều này phản ánh sự phát triển không ngừng của Ngân hàng cũng như tạo được lòng tin của khách hàng. Doanh số cho vay trung - dài hạn tăng còn thể hiện khả năng sinh lời của các sản phẩm cho vay tại Ngân hàng được dùng để đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng trong thời kỳ tới. - Dư nợ tín dụng trung - dài hạn. Cũng trong bảng 2 ta có thể thấy tình hình dư nợ tín dụng của Ngân hàng trong 2 năm qua như sau: năm 2003 dư nợ tín dụng trung - dài hạn chỉ là 46 tỉ đồng, chiếm 15,7% song đến năm 2004 con số này đã tăng lên là 143 tỉ đồng, chiếm 26,63% trong tổng số dư nợ. Như vậy có thể thấy dư nợ tín dụng của Ngân hàng PTNĐBSCL Hà Nội tăng cả về số tuyệt đối và tỉ trọng, điều này phản ánh chất lượng của các dự án đạt kết quả tốt. Chính chất lượng cảu các dự án tốt đã phản ánh vốn giải ngân là lớn qua các năm. - Xét chỉ tiêu lợi nhuận. Từ bảng trên cùng với sự gia tăng của tỉ lệ dư nợ, doanh số cho vay thì tỉ lệ lợi nhuận tăng cả về số tương đối và tuyệt đối. Lợi nhuận tín dụng trung - dài hạn trong năm qua của Ngân hàng đạt 7,02 tỉ chiếm 55,14% tổng lợi nhuận đạt được. Qua đây ta có thể thấy nguồn thu từ cho vay trung - dài hạn chiếm một tỉ trọng lớn trong hoạt động cho vay nói riêng và trong tổng doanh thu của Ngân hàng nói c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1746.DOC
Tài liệu liên quan