Mục lục
Lời mở đầu 1
Danh mục từ viết tắt 6
Chương I : Những lí luận cơ bản về hiệu quả cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại 7
1.1> Các vấn đề cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ 7
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ 7
1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 10
1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 11
1.1.4. Vấn đề đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ 14
1.2.> Hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ 16
1.2.1. Khái niệm cho vay 16
1.2.2. Các hình thức cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ 16
1.2.2.1. Cho vay từng lần 16
1.2.2.2. Cho vay Hạn mức tín dụng 17
1.2.2.3. Cho vay Thấu chi 18
1.2.2.4. Cho vay Trung và Dài hạn 19
1.2.2.5. Cho vay trả góp 19
1.2.2.6. Chiết khấu thương phiếu 20
1.2.2.7. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng 21
1.2.2.8. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng 21
1.2.2.9. Cho vay hợp vốn 22
1.2.2.10. Cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án. 22
1.2.2.11. Các loại hình cho vay theo các phương thức khác 22
1.2.3> Vai trò hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ 23
1.3.> Hiệu quả Cho vay 24
1.3.1. Khái niệm 24
1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả cho vay 25
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định tính 25
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lượng 26
1.3.3> Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả Cho vay 29
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng 29
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về Doanh nghiệp vừa và nhỏ 32
1.3.3.3. Các nhân tố khác 33
1.3.4> Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả Cho vay 34
1.3.4.1. Đối với Ngân hàng 34
1.3.4.2. Đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ 35
1.3.4.3. Đối với toàn bộ nền kinh tế 36
Chương II : Thực trạng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Thanh Xuân 37
2.1> Khái quát quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Thanh Xuân 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Thanh Xuân 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Thanh Xuân 40
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân 43
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 43
2.1.3.2. Hoạt động cho vay 45
2.1.3.3. Hoạt động Tài trợ thương mại 48
2.1.3.4. Hoạt động khác 49
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 51
2.2> Thực trạng hoạt động cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân 52
2.2.1. Doanh số cho vay 53
2.2.2. Doanh số thu nợ 54
2.2.3. Dư nợ cho vay và Cơ cấu dư nợ 57
2.2.4. Tình hình nợ quá hạn 61
2.2.5. Hiệu quả cho vay 63
2.2.5.1. Hiệu suất sử dụng vốn. 64
2.2.5.2. Lợi nhuận từ cho vay DNVVN. 65
2.2.6. Vòng quay vốn tín dụng 67
2.3> Đánh giá hiệu quả cho vay 68
2.3.1. Kết quả đạt được 68
2.3.2. Những hạn chế trong hoạt động cho vay DNVVN 70
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế 70
Chương III : Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân 74
3.1> Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Thanh Xuân 74
3.1.1. Các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh chủ yếu trong năm 2010 74
3.1.2 Mục tiêu hoạt động trong những năm tới của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 75
3.2> Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ 77
3.2.1. Xây dựng chiến lược nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN 77
3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, đổi mới quy trình cho vay 79
3.2.3. Nâng cao chất lượng Thẩm định dự án và khách hàng 81
3.2.4. Nâng cao hoạt động Marketing 82
3.2.5. Cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng 83
3.2.6. Hiện đại hóa công nghệ của Ngân hàng 83
3.3> Một số kiến nghị 84
3.3.1. Đối với Chính phủ, Nhà nước 84
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 85
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 86
Kết Luận 87
Danh mục tài liệu tham khảo 88
90 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1696 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TMCP Công Thương chi nhánh Thanh Xuân
2.1> Khái quát quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Thanh Xuân
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Thanh Xuân
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo quyết định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 26/03/1988, khi đó Ngân hàng Công thương được thành lập cùng với các ngân hàng chuyên doanh khác như Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, với tên gọi là Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam. Đến ngày 14/11/1990, Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Công thương Việt Nam theo quyết định số 402/CT của hội đồng Bộ trưởng. Ngày 27/03/1993 Thành lập doanh nghiệp Nhà nước có tên là Ngân hàng Công thương Việt Nam theo quyết định số 67/QD-NH5 của Thống đốc NHNN VIệt Nam.
Là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất tại Việt Nam, Vietinbank có tổng tài sản chiếm hơn 25 % thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của Vietinbank luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh kể từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20% /năm, đặc biệt có năm tăng 35% so với năm trước.
Đây là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên Ngân hàng toàn cầu ( SWIFT), Tổ chức phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế, tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế nước ta, các dịch vụ Ngân hàng cũng không ngừng được mở rộng và ngày càng hoàn thiện hơn. Nhằm thực hiện chiến lược lâu dài là mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh, NH TMCP Công Thương Việt Nam đã liên tục mở rộng thêm các Chi nhánh mới tại những địa bàn mang tính trọng điểm.
Ngày 22/4/1997 NH TMCP CT Việt Nam công bố quyết định số 17/HĐQT - QĐ của Chủ tịch Hội đồng quản trị NH TMCP CT Việt Nam về việc thành lập Chi nhánh NH TMCP CT Thanh Xuân trực thuộc Chi nhánh NH TMCP CT Đống Đa trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch Thượng Đình và chính thức đi vào hoạt động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của thủ đô Hà Nội nói chung và quận Thanh Xuân nói riêng cùng với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ngay từ những ngày đầu bước vào hoạt động, Chi nhánh NH TMCP CT Thanh Xuân đã gặp vô vàn khó khăn, điều này đã tác động không nhỏ đến quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Trụ sở giao dịch của Chi nhánh phải đi thuê với diện tích rất chật hẹp, bộ máy tổ chức chỉ gồm có 4 phòng với 50 CBNV, cán bộ lãnh đạo quản lý phần lớn mới được bổ nhiệm còn thiếu kinh nghiệm, mạng lưới huy động vốn mỏng chỉ có 2 QTK trên 11 phường Quận Thanh Xuân. Bên cạnh đó, thị phần đầu tư và cho vay của Chi nhánh rất hạn chế, đại bộ phận các doanh nghiệp trên địa bàn đã có quan hệ truyền thống với các Ngân hàng khác, gây khó khăn cho Chi nhánh. Và một vấn đề quan trọng khác là mặc dù mới thành lập, còn rất non trẻ nhưng Chi nhánh đã phải đối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt của hàng chục Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác hoạt động trên địa bàn Thủ đô và sự đổi mới của cơ chế thị trường.
Trong quá trình gian nan đó, với việc nhận thức được những thuận lợi, khó khăn, tập thể lãnh đạo Chi nhánh đã đặt ra những nhiệm vụ, bước đi, biện pháp mang tính chiến lược chủ yếu để tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Chi nhánh NH TMCP CT Thanh Xuân từ khi thành lập đến nay đã trải qua hai giai đoạn. Từ khi thành lập 4/1997 đến 2/1999 trực thuộc Chi nhánh NH TMCP CT Đống Đa và từ tháng 3/1999 đến nay là đơn vị thành viên của NH TMCP CT Việt Nam. 12 năm bước vào hoạt động, với chức năng là một Ngân hàng thương mại Quốc doanh, nay là NHTM Cổ phần, được sự chỉ đạo của NH TMCP CT Việt Nam, sự ủng hộ giúp đỡ của Cấp uỷ Chính quyền, các Ban ngành địa phương và với tinh thần trách nhiệm, tập thể Đảng uỷ, Ban giám đốc đã bám sát và tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả mục tiêu, định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, các tổ chức đoàn thể tích cực phát động nhiều phong trào thi đua sôi nổi rộng khắp. Vì thế nên sau 12 năm ra đời và phát triển Chi nhánh NH TMCP CT Thanh Xuân đã đạt được những kết quả tốt đẹp, khả quan và được đánh giá là một trong những đơn vị tiên tiến xuất sắc của hệ thống NH Công thương nói riêng và các NHTM Cổ phần nói chung.
NH TMCP CT Thanh Xuân gồm có 4 phòng và 50 CBCNV năm 1997, và hiện nay đã là 11 phòng ban với hơn 225 cán bộ công nhân viên hoạt động ở tất cả các phòng ban. Trong đó có trên 25 thạc sĩ, 10 tiến sĩ và hơn 207 trình độ đại học còn lại là cao đẳng và trung học. Điều này thể hiện sự phát triển về nguồn nhân lực của chi nhánh, góp phần nâng cao hiệu quả làm việc của chi nhánh cũng như toàn hệ thống Ngân hàng Công thương.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Thanh Xuân
Biểu đồ: Bộ máy hoạt động của NHTMCP CT Thanh Xuân
GĐ& PGĐ
Khối Kinh doanh
Khối Dịch vụ
Khối quản lý rủi ro
Khối hỗ trợ
Khối CNTT
Phòng KH Số 1
Phòng KH Số 2
Phòng KH cá nhân
Phòng Thanh toán XNK
Phòng Thẻ
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng Kế Toán
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Tổng hợp
Phòng Tiền Tệ &Kho quỹ
Phòng Thông tin&Điện toán
+ Giám đốc chi nhánh là người có quyền quyết định mọi hoạt động của chi nhánh và chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
+ Phòng kế toán:
Đây là phòng nghiệp vụ thực hiện trực tiếp các giao dịch với khách hàng, các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, quản lý tài chính, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, tiến hành xử lý hạch toán các giao dịch, quản lý và chịu trách nhiệm với các giao dịch trên máy và quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và NH TMCP CTVN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
+ Phòng kho quỹ: thực hiện điều chuyển tiền mặt trong hệ thống Ngân hàng Công thương, tiến hành thu chi tiền mặt, là nơi lưu trữ và cất giữ các giấy tờ có giá như séc trắng, thẻ tiết kiệm, sổ đỏ, và các giấy tờ có giá của khách hàng.
+ Phòng Khách hàng Số 1 và Số 2
- Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp lớn để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NH TMCP CTVN. Trực tiếp quảng cáo, giới thiệu, tiếp thị và bán các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho các DNVVN và doanh nghiệp lớn.
- Nhiệm vụ:
Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các DNVVN, doanh nghiệp lớn.
Thực hiện việc tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NH TMCP CTVN: tín dụng đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ thẻ ngân hàng điện tử...Làm đầu mối giới thiệu các sản phẩm và bán cho DNVVN, doanh nghiệp lớn.
Thực hiện thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo qui định của NH TMCP CTVN.
Thực hiện các nhiệm vụ tín dụng và xử lý giao dịch: nhận và xử lý đơn đề nghị xin vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác, thẩm định dự án, khách hàng và phương án vay vốn, các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền. Đồng thời đưa ra các đề xuất chấp thuận, từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định, kiểm tra giám sát chặt chẽ khách hàng sau khi đã cấp tín dụng, phối hợp chặt chẽ với các phòng ban liên quan thực hiện thu gốc, lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký.
Là thành viên của hội đồng tín dụng, hội đồng xử lý rủi ro, hội đồng miễn giảm lãi.
Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với các khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có nhu cầu quan hệ giao dịch với Chi nhánh. Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định của NH TMCP CT, tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ của phòng ban.
+ Phòng khách hàng cá nhân:
Phụ trách các điểm giao dịch và các quỹ tiết kiệm, nay gộp chung lại thành Phòng giao dịch. Là nơi giao dịch trực tiếp với các đối tượng khách hàng cá nhân. Phòng khách hàng cá nhân thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHCTVN. Đồng thời trực tiếp quảng cáo giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động Huy động vốn của NHTMCP CT Thanh Xuân rất đa dạng như hoạt động mở tài khoản và nhận tiền gửi tiết kiệm của tất cả các tổ chức và dân cư trong và ngoài nước, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá, kỳ phiếu, trái phiếu, tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tài chính quốc tế..
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn từ 2007 - 2009
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Chênh lệch
Số tiền
%
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Tổng nguồn vốn huy động
3343
100
3737
100
394
11,8
4522
100
785
21
- Tiền gửi VND
2795
83,6
2967
79,4
172
6
3760
83,15
793
26,7
- Tiền gửi ngoại tệ quy VND
548
16,4
770
20,6
222
40,5
762
16,85
-8
-1
2. Cơ cấu nguồn vốn
- Số dư tiền gửi các tổ chức kinh tế
693
20,7
1043
27,91
350
50,5
2437
53,9
1394
134
- Số dư tiền gửi dân cư, phát hành giấy tờ có giá, đi vay
2650
79,3
2694
72,09
44
1,66
2085
46,1
-609
-22,6
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP CT Thanh Xuân từ 2007 – 2009.
Nhìn vào bảng 2.1 có thể thấy được rằng tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh từ 2007 – 2009 có xu hướng tăng lên đáng kể.
Năm 2008 tăng 394 tỷ đồng so với năm 2007 (tương ứng 11,8%).
Năm 2009 tăng 785 tỷ đồng so với năm 2008 (tương ứng 21%).
Trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi VND chiếm tỷ trọng lớn, trên 80%. Điều này cho thấy, sự tăng lên của tổng nguồn vốn huy động chủ yếu là do sự tăng lên của tiền gửi VND, tiền gửi ngoại tệ vẫn chỉ chiếm 1 tỷ trọng khiêm tốn.
Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn huy động, có thể thấy được sự biến động qua từng năm.
- Năm 2008, số dư tiền gửi từ các tổ chức kinh tế tăng 350 tỷ đồng so với năm 2007 (tương ứng 50,5%), làm cho tỷ trọng của nó so với tổng nguồn vốn tăng từ 20,7% (năm 2007) lên 27,91% (năm 2008).
Bên cạnh đó, số dư tiền gửi dân cư và phát hành giấy tờ có giá, đi vay cũng tăng 44 tỷ đồng (tương ứng 1,66%), làm cho tỷ trọng của nó so với tổng nguồn vốn giảm từ 79,3% (năm 2007) xuống 72,09% (năm 2008).
- Năm 2009, số dư tiền gửi từ các tổ chức kinh tế lại tăng thêm 1394 tỷ đồng (tương ứng 134%), 1 tốc độ tăng chóng mặt, làm cho tỷ trọng của nó so với tổng nguồn vốn tăng từ 27,91% (năm 2008) lên 53,9% (năm 2009).Số dư tiền gửi dân cư và phát hành giấy tờ có giá, đi vay giảm tới 609 tỷ đồng (tương ứng 22, 6%), làm cho tỷ trọng của nó so với tổng nguồn vốn lại giảm từ 72,09% (năm 2008) xuống 46,1% (năm 2009).
Sự biến động của cơ cấu nguồn vốn trên là do trong năm 2008 và 2009, Ngân hàng Công thương Thanh Xuân đã có nhiều chính sách khuyến mãi hấp dẫn thích hợp với mọi đối tượng khách hàng, đặc biệt là khuyến khích các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp lớn gửi tiền nên tốc độ tăng nguồn vốn huy động luôn được cải thiện qua các năm. Ngoài ra, Chi nhánh đã chú trọng nhiều hơn nữa tới việc huy động vốn từ các doanh nghiệp có nhiều tiềm năng, bên cạnh đó là việc thực hiện tốt Marketing các sản phẩm của mình, nên đã có một nguồn vốn dồi dào qua các năm.
2.1.3.2. Hoạt động cho vay
Nhìn vào bảng 2.2 sau có thể thấy: Dư nợ cho vay từ năm 2007 – 2009 đã có những thay đổi:
- Nếu như năm 2008, Dư nợ cho vay giảm 160 tỷ đồng (tương ứng 12,1%)
- Sang đến năm 2009, Dư nợ cho vay tăng 283 tỷ đồng (tương ứng 24,2%)
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay từ 2007 - 2009
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Chênh lệch
Số tiền
%
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng dư nợ cho vay
1329
100
1169
100
-160
-12,1
1452
100
283
24,2
- Dư nợ VND
- Dư nợ ngoại tệ quy VND
484
845
36,4
63,6
488
681
41,7
58,3
4
-164
0,8
-19,4
725
727
49,9
50,1
237
46
48,6
6,8
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP CT Thanh Xuân 2007 – 2009
Có thể thấy được rằng Dư nợ cho vay tại Chi nhánh có sự phân biệt đáng kể về đóng góp của Dư nợ VND và Dư nợ ngoại tệ quy đổi VND. Dư nợ ngoại tệ quy đổi VND luôn chiếm trên 50% tổng Dư nợ cho vay, song đã giảm dần về tỷ trọng đóng góp. Điều đó cho thấy sự chú trọng của Chi nhánh vào việc cho vay các doanh nghiệp trong nước.
Trong năm 2008, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lớn được duyệt hạn mức cho vay thấp hơn, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực như : sản xuất nông nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông.. có tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính yếu kém phải giảm dư nợ. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn đôi chút khó khăn trong việc khai thác, tìm kiếm các khách hàng tốt, nên Dư nợ cho vay năm 2008 giảm so với năm 2007.
Sang năm 2009, cùng với tình hình chung của nền kinh tế thế giới, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn còn trì trệ, hạn chế trong việc đi vay vốn Ngân Hàng, hơn nữa, các chính sách thắt chặt tín dụng của Ngân Hàng Nhà Nước cũng khiến cho lượng vốn đến với các doanh nghiệp bị co hep lại. Mặc dù vậy, do thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra, hiệu quả các hoạt động cho vay, giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm khách hàng mới, tiềm năng được nâng cao, nên Dư nợ cho vay năm 2009 của chi nhánh đã tăng lên 283 tỷ đồng ( tương ứng 24,2%) so với năm 2008.
Cho vay ngắn hạn của NHCT Thanh Xuân năm 2007 là 523 tỷ đồng, đến năm 2008 giảm xuống chỉ còn 358 tỷ đồng, và năm 2009 tăng lên 1 chút là 463 tỷ đồng.
Trong khi đó, tốc độ Cho vay Trung- Dài hạn không ngừng tăng lên : Năm 2007 là 806 tỷ đồng, 2008 là 811 tỷ đồng, 2009 là 989 tỷ đồng. Điều đó cho thấy xu hướng thận trọng và sự khó khăn trong việc tiếp cận vốn ngắn hạn của Ngân hàng.
* Về chất lượng tín dụng:
Năm 2007, nợ xấu đến 31/12/2007 chỉ còn 21,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,6% trên tổng dư nợ.
Năm 2008, nhóm nợ xấu đã giảm 63,2% so với năm 2007, đây là dấu hiệu tốt, cho thấy chất lượng tín dụng đã được cải thiện hơn.
Năm 2009, công tác khắc phục, thu hồi nợ xấu của Chi nhánh luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh. Các phòng nghiệp vụ đã thực hiện nghiêm túc theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc, thường xuyên theo dõi bám sát từng khách hàng, từng món vay, kịp thời thu hồi và xử lí triệt để các khoản nợ đến hạn và các khoản nợ gia hạn, nợ quá hạn.Vì thế nên nhóm nợ xấu không có, khả năng thu hồi tốt, nợ nhóm 2 có chiều hướng giảm đáng kể so với 2008.
Bảng 2.3: Cơ cấu nhóm nợ từ năm 2007 - 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
08/07
2009
09/08
Tổng nợ
1329
1169
-12,1%
1452
24,2%
- Nhóm I
Tỷ trọng
1142,2
97,7%
1437
98,9%
58,8%
- Nhóm II
Tỷ trọng
19
1,63%
15
1,1%
-94,1%
- Nhóm nợ xấu (III-V)
Tỷ trọng
21,2
1,6%
7,8
0,67%
-63,2%
0
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP CT Thanh Xuân 2007 – 2009
2.1.3.3. Hoạt động Tài trợ thương mại
a) Thanh toán quốc tế
Doanh Số phát hành L/C năm 2009 : 9.960 ngàn USD, đạt 50% kế hoạch đề ra của năm.
Năm 2009, Doanh Số Thanh toán Nhờ thu : 2.301 ngàn USD, đạt 230% kế hoạch đề ra. Doanh Số chuyển tiền thanh toán L/C NK : 5.930 ngàn USD, đạt 15% kế hoạch.
Một tỷ lệ cho thấy sự sụt giảm nghiêm trọng của việc thanh toán L/C NK bằng việc chuyển tiền. Số dư L/C chưa thanh toán : 570 ngàn USD, chỉ đạt 10% kế hoạch năm. Doanh Số thanh toán L/C XK và nhờ thu XK : 164.114 ngàn USD, đạt được 82% kế hoạch năm.
b) Hoạt động bảo lãnh trong nước
Năm 2008, bảo lãnh 345 món với giá trị trên 80 tỷ đồng, không có món bảo lãnh nào chi nhánh phải thanh toán thay cho bên được bảo lãnh, góp phần đáng kể vào khối lượng thu dịch vụ của chi nhánh thông qua phí bảo lãnh.
Năm 2009, Bảo lãnh trên 400 món với số tiền 108 tỷ đồng (tính đến hết ngày 31/12/2009), tăng 28 tỷ đồng (tương ứng 35%).
Không thực hiện món bảo lãnh nước ngoài nào.
Số dư bảo lãnh (Bảo lãnh trong nước) : 46 tỷ đồng (tính đến hết 31/12/2009).
c) Kinh doanh ngoại tệ
- Năm 2008, tổng doanh số mua bán ngoại tệ đạt 238,730 triệu USD, tăng 56% so với năm trước. Ngoài thu đổi, mua bán ngoại tệ của các đại lý, Ngân hàng nhà nước, qua thị trường tự do và thị trường liên Ngân hàng, chi nhánh còn khai thác, thu mua từ các doanh nghiệp xuất khẩu, đơn vị có nguồn ngoại tệ lớn. Thực hiệt tốt các quy định của NHCT Việt Nam, luôn theo dõi sát sao sự biến động của tỷ giá, hạn mức mua bán ngoại tệ, sự di chuyển của các luồng Kiều hối…nên Chi nhánh đã không có rủi ro lớn trong việc kinh doanh ngoại tệ.
Kết quả lãi gộp từ hoạt động này thu được 1.788 triệu đồng, trong đó mua bán ngoại tệ 1.250 triệu đồng, lãi thu từ điều chuyển ngoại tệ nội bộ 538 triệu đồng.
- Năm 2009, doanh số mua bán đạt 250,37 triệu USD, tăng 11,64 triệu USD so với năm 2008, trong đó mua 216,45 triệu USD (đại lý: 131,19 triệu USD, tổ chức kinh tế: 48,74 triệu USD).
Thu kinh doanh ngoại tệ 2.035 triệu đồng, tăng so với năm trước 247 triệu đồng (13,8%), trong đó lãi gộp 1,32 tỷ đồng, lãi điều chuyển ngoại tệ 0,60 tỷ đồng.
2.1.3.4. Hoạt động khác
a) Công tác phát triển thẻ
Năm 2009 đã phát hành 1716 thẻ ATM, so với kế hoạch đạt 114%, tăng 312 thẻ (22,22%) so với năm trước. Phát hành 7 thẻ Tín dụng quốc tế, đạt 117% kế hoạch, tăng 3 thẻ so với năm 2008. Ký được 11 hợp đồng đối với CSCNT, đạt 88% kế hoạch, tăng 4 CSCNT so với năm 2008.
Tính đến 31/12/2009, chi nhánh hiện đang quản lý 3146 thẻ ATM, 11 thẻ TDQT và thiết lập được 12 đơn vị chấp nhận thẻ.
b) Kế toán giao dịch
Thanh toán theo chương trình hiện đại hoá Ngân Hàng trong các năm đã đi vào ổn định, triển khai và thực hiện tốt mô hình giao dịch một cửa trong toàn Chi nhánh. Số lượng khách hàng mới đến mở tài khoản giao dịch với Chi nhánh tăng nhanh qua các năm. Doanh số thanh toán qua Ngân hàng cũng tăng nhanh, tỷ trọng không dùng tiền mặt cũng được cải thiện.
Cuối năm 2008 có 3.545 tài khoản tiền gửi giao dịch thanh toán, tăng 9,4% so với năm trước; khối lượng thanh toán 132.65 món, tăng 37,2%; doanh số thanh toán 31.663 tỷ đồng, tăng 28,1%; doanh số thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng 81,35%, tăng 3,49% so với năm trước. Các món thanh toán, chuyển tiền đó thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ, quy trình thanh toán điện tử trên hệ thống INCAS đảm bảo kịp thời, chính xác, an toàn tài sản.
Cuối năm 2009, khối lượng thanh toán trong năm đạt 283.593 món với doanh số thanh toán là 48.757 tỷ đồng, tăng 150.943 món so với năm trước, doanh số tăng 12.494 tỷ đồng ,trong đó khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt tăng 15.672 món (tăng 10,47%), doanh số tăng là 8.884tỷ đồng (tăng 33,34%).
c) Công tác quản lý kho quỹ
Năm 2007, doanh số thu chi tiền mặt cả năm 7.150 tỷ VND và 146.150.236USD. Phát hiện và thu giữ 167 tờ tiền giả tổng mệnh giá 8 triệu đồng, trả lại tiền thừa cho khách hàng: 256 món với 287,70 triệu đồng, trong đó VNĐ có món cao nhất là 50 triệu đồng, ngoại tệ có món cao nhất là 1000 USD. Kho quỹ trong năm 2007 được đảm bảo an toàn tuyệt đối, không có hiện tượng bất thường nào xảy ra.
Sang năm 2008, khối lượng tiền mặt thu chi qua quỹ Ngân hàng trong năm đạt 9.620 tỷ VNĐ, tăng 34,5% so với năm trước; ngoại tệ 202 triệu USD tăng 38,3% . Trong năm 2008, trả lại cho khách hàng nộp tiền thừa 398 món với số tiền 389,45 triệu VND, 12.200 USD và 3.000 EUR trong đó có món tiền thừa cao nhất là 100 triệu VND
Năm 2009, khối lượng tiền mặt qua quỹ Ngân hàng đạt 12.931 tỷ VND và 294 triệu USD, tăng hơn năm 2008 là 3.311 tỷ đồng. Ngân hàng đã chấp hành tốt, triệt để các quy chế về thu chi tiền mặt, vận chuyển giao nhận tiền tiếp quỹ từ NHNN về chi nhánh và từ chi nhánh đến các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch, quản lý quỹ chế xuất, nhập, ra vào kho nên đã không xảy ra sai sót nào, kho quỹ, tài sản được bảo đảm an toàn tuyệt đối.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Với sự cố gắng phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên trong NHTMCP CT chi nhánh Thanh Xuân nên lợi nhuận các năm luôn vượt kế hoạch, thu nhập cho cán bộ công nhân viên ngày càng cao và ổn định hơn.
Lợi nhuận chưa tính dự phòng rủi ro tăng, năm sau tăng hơn so với năm trước.Lợi nhuận sau khi trích dự phòng rủi ro, có thể thấy sự khác biệt đáng kể giữa các năm, tăng liên tục. Lợi nhuận có trích DPRR của năm 2008 tăng 39,4% so với năm 2007, và đến năm 2009 lại tăng lên 30,1% so với năm 2008
Có thể thấy, tính đến hết ngày 31/12/2009, chi nhánh NHCT Thanh Xuân đã đạt được những dấu ấn nhất định trong hoạt động của mình : Nguồn vốn huy động luôn tăng qua các năm, Dư nợ cho vay nền kinh tế cũng có sự gia tăng... Tuy nhiên, Ngân hàng vẫn còn những vấn đề tồn tại như: nợ xấu, nợ quá hạn vẫn còn, nguy cơ tiềm ẩn nợ xấu phát sinh vẫn cao, trích dự phòng rủi ro nhiều, giảm thu nhập của Ngân hàng, qua đó gây ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động. Mặt khác, chế độ tiền lương tại Ngân hàng vẫn tính theo cơ chế bình quân nên chưa kích thích, khai thác được hết chất sám cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ.
2.2> Thực trạng hoạt động cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân
2.2.1. Doanh số cho vay
Qua bảng 2.4, có thể thấy được doanh số cho vay các DNVVN (bao gồm VND và USD quy đổi VND) có sự tăng lên rõ rệt qua các năm từ 2007 đến 2009. Doanh số cho vay các DNVVN bằng VND và USD đã quy đổi VND năm 2008 tăng 480,455 tỷ đồng, tương ứng 52,37% một tỷ lệ tăng khá cao. Đến năm 2009, sự chênh lệch với năm 2008 chỉ là 92,22 tỷ đồng, tương ứng 6,6%.
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNVVN
Đơn vị: tỷ đồng, 1USD
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
VND
USD
VND
USD
VND
USD
DSCV ngắn hạn
219,7
659,098
302,84
1.013,87
330,42
1.046,34
DSCV trung hạn
5,528
12,91
10,176
26,166
14,172
34,7
DSCV dài hạn
8,036
12,053
15,639
29,09
21,238
43,13
Tổng quy đổi
917,325
1.397,78
1.490
Tốc độ tăng trưởng
52,37%
6,6%
Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ từ 2007 – 2009 phòng Khách hàng Số 1
Nhìn tiếp vào bảng 2.5 cũng thấy được doanh số cho vay trung dài hạn có sự tăng vọt, từ hơn 38,5 tỷ đồng năm 2007 lên đến hơn 81 tỷ đồng năm 2008 với tỷ lệ tăng là 110,4% - một tỷ lệ tăng rất mạnh. Sang năm 2009, tỷ lệ tăng này giảm xuống, doanh số cho vay trung dài hạn năm 2009 tăng 31,169 tỷ đồng so với 2008, tương ứng 39,7%. Tuy nhiên, có thể thấy sự tăng lên về doanh số cho vay chủ yếu là do doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên. Qua bảng 2.5 thấy rõ, doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng trên 92% tổng doanh số cho vay DNVVN ( lên đến 95,8% năm 2007), mặc dù tỷ trọng này có chiều hướng giảm xuống, nhưng không đáng kể và về giá trị tuyệt đối thì doanh số cho vay ngắn hạn vẫn tăng đều qua các năm..
Bảng 2.5: Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Doanh số cho vay đối với DNVVN
917,325
1397,78
1490
Trong đó:
- Ngắn hạn.
Tỷ trọng (%)
878,797
95,8
1.316,709
94,2
1.376,76
92,4
- Trung hạn
Tỷ trọng (%)
18,438
2,01
36,342
2,6
48,872
3,28
- Dài hạn
Tỷ trọng (%)
20,089
2,19
44,729
3,2
64,368
4,32
Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ từ 2007 – 2009 phòng Khách hàng Số 1
Như vậy, thông qua 2 bảng 2.4 và 2.5, nhận thấy doanh số cho vay của Chi nhánh luôn tăng lên qua các năm, với một tốc độ vừa phải (riêng năm 2008 tăng cao nhất), một phần là do chính sách tìm kiếm khách hàng mới của Chi nhánh đạt hiệu quả cao (đúng như kế hoạch, chỉ tiêu đề ra), hơn nữa hoạt động Marketing sản phẩm luôn được thực hiện, góp phần nâng cao uy tín của Chi nhánh. Bên cạnh đó, Chi nhánh đã phối hợp đồng bộ với Ngân hàng Công thương Việt Nam để thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ DNVVN theo quy định của Nhà nước, nên DNVVN có nhiều cơ hội để tiếp cận nguồn vốn của Chi nhánh hơn, góp phần nâng cao doanh số cho vay.
2.2.2. Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là một trong những tiêu chí quan trọng thể hiện khả năng thu hồi vốn của một Ngân hàng tốt hay kém, còn có những hạn chế gì trong quá trình cho vay.
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng thu nợ tín dụng đối với DN VVN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Số tiền
Số tiền
Chênh lệch
Số tiền
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Doanh số thu nợ
890,05
1.551,3
661,25
74,3
1.348,3
-203
-13,1
Nguồn: Báo cáo tổng hợp dư nợ từ 2007 – 2009 phòng Khách hàng Số 1
Qua biểu đồ trên, có thể thấy rằng Doanh số thu nợ của Chi nhánh rất tốt, đặc biệt là năm 2008. Doanh số thu nợ DNVVN trong năm 2008 tại NH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3955.doc