mục lục
Lời cảm ơn
Lời nói đầu
Chương I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế
1.1 . Khái niệm thanh toán quốc tế
1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế
1.2.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền
1.2.2. Phương thức thanh toán nhờ thu
1.2.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế và việc nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế với hoạt động XNK
1.4. Vai trò của thanh toán quốc tế và việc nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Quảng Trị
2.1. Khái quát chung về NHNN & PTNT Quảng Trị
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Bộ máy tổ chức và các hoạt động kinh doanh cơ bản của tại NHNN & PTNT Quảng Trị
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Quảng Trị.
2.2.1. Thanh toán chuyển tiền
2.2.2. Phương thức nhờ thu
2.2.2.1. Nhờ thu xuất khẩu
2.2.2.2. Nhờ thu nhâp khẩu
2.2.3. Tín dụng chứng từ
2.2.3.1. Thanh toán hàng xuất khẩu
2.2.3.2. Thanh toán hàng nhập khẩu
2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Quảng Trị
2.3.1. Đánh giá kết quả đạt được
2.3.1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được củng cố và phát triển
2.3.1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế góp phần làm tăng doanh thu cho ngân hàng
2.3.1.3. Hoạt động thanh toán quốc tế góp phần nâng cao uy tín NHNN & PTNT Quảng Trị
2.3.2. Những khó khăn , tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Quảng Trị
2.3.2.1. Về phía khách hàng
2.3.2.2. Về phía ngân hàng
2.4. Định hướng phát triển và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Quảng Trị
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại NHNN & PTNT Quảng Trị
3.1. Một số giải pháp
3.1.1. Cải tiến chất lượng nghiệp vụ
3.1.1.1. Thanh toán hàng xuất khẩu
3.1.1.2. Thanh toán hàng nhập khẩu
3.1.2. Chiến lược khách hàng
3.1.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán viên
3.1.4. Đổi mới công nghệ ngân hàng
3.1.5. Củng cố và tăng cường quan hệ đối ngoại
3.2. Một số kiến nghị
3.2.1. Đối với doanh nghiệp XNK
3.2.2. Đối với ngân hàng nhà nước
3.2.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế
3.2.2.2. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
3.2.3. Đối với chính phủ và các nghành có liên quan
3.2.3.1. Cần hoàn thiện môi trường pháp lý cho giao dịch thanh toán XNK
3.2.3.2. Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm đẩy mạnh XK
Kết luận.
41 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng NHNo và PTNT Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Trị không tránh khỏi những khó khăn bỡ ngỡ. Tuy vậy không chịu bó tay trước khó khăn , bằng ý chí vươn lên của một tập thể đòa kết để thực hiên mục tiêu kinh doanh mà NHNo và PTNT Quảng Trị đã đề ra trong nhiều năm nay là “sự thịnh vượng của quý khách là mục tiêu kinh doanh của chúng tôi “ nhờ đó tới nay ngân hàng đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình đối với nền kinh tế nước nhà , kết quả kinh doanh cuả ngân hàng ngày càng cao , trích nộp ngân sách tăng dần , đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện , uy tín thị trường ngày càng cao , ngân hàng đã được tặng huy chương lao động hạng 3 . Với đà phát triển này , NHNo và PTNT Quảng Trị sẽ luôn đứng vững và đạt mục tiêu đề ra.
2.1.2. Bộ máy tổ chức và các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHNo và PTNT Quảng Trị
NHNo và PTNT Quảng Trị hiện nay có hơn 100 cán bộ công nhân viên . Ban giám đốc gồm một giám đốc và 2 phó giám đốc .Các phòng nghiệp vụ gồm có :
1.Phòng kinh doanh đối nội
2.Phòng kinh doanh đối ngoại
3.Phòng kế toán tài chính
4.Phòng tiền tệ kho quỹ
5. Phòng thông tin – điện toán
6.Phòng nguồn vốn
7.Phòng kiểm soat
8. Phòng tổ chức hành chính
Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, có năng lực và nhiệt tình công tác . Ý thức được tầm quan trọng của trình độ cán bộ với sự phát triển của NH , ban giám đốc NHNo và PTNT Quảng Trị đã chú trọng đên công tác đào tạo cán bộ.NH đã có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo và công nhân viên chức giàu chuyên môn và nhiệt tình công tác.
Về hoạt động kinh doanh cơ bản của NHNN&PTNT Quảng Trị, đến nay, ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ chính sau:
Mở tài khoản và nhận tiền gửi:
+ Mở tài khoản tiền gửi miễn phí, không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
+ Tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
+ Phát hành kỳ phiếu.
Hoạt động tính dụng
+ Tính dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
+ Đồng tài trợ cho vay hợp vốn đối với những dự án có qui mô lớn và thời hạn hoàn vốn dài.
Dịch vụ kho quỹ:
+ Nhận và thu kiểm đếm tiền mặt, ngân phiếu thanh toán tại trụ sở của khách hàng.
+ Nhận giữ tiền và các giấy tờ quan trọng
- Thanh toán quốc tế:
+ Thư tín dụng ( L/C): NHNN&PTNT Quảng Trị phát hành thư tín dụng, thông báo, xác nhận, chiết khấu và thanh toán L/C.
+ Nhờ thu ( Collection ): Nhờ thu hối phiếu trả ngay ( D/P ) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu ( D/A )
+ Chuyển tiền bằng điện ( TTR )
Chuyển tiền kiều hối
Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch
+ Giao dịch hối đoái
Một số nét chính về hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Quảng Trị trong những năm qua:
Hoạt động huy động vốn:
Nguồn vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu được đối với mọi loại hình doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Trong những năm qua có chuyển biến rõ rệt, có thể thấy điều đó qua phân tích bảng sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại NHNN&PTNT Quảng Trị
Đơn vị: Tỷ đồng
( Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp, NHNN&PTNT Quảng Trị )
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
tỷ trọng
% tăng
Số tiền
Tỷ trọng
% tăng
Tổng vhđ
559
100
840
100
50,3
1205
100
43,5
Tgtk dân cư
461
82,5
546
65
18,4
737,5
61,2
35
Tgtckt
96
17,2
294
35
206,3
449,5
37,3
52,9
Kỳ phiếu
2
0,3
-
-
-
18
1,5
-
Qua phân tích bảng số liệu trên, ta thấy tình hình huy động vốn của NHNN&PTNT Quảng Trị thời gian qua liên tục tăng qua các năm: Năm 2001 là 559 tỷ đồng, năm 2002 là 840 tỷ đồng và năm 2003 là 1205 tỷ đồng, tăng 43,5% so với năm 2002.
Về cơ cấu huy động vốn thì tiền gửi tiết kiệm dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này phản ánh được mức sống của người dân ngày càng được cải thiện.
Hoạt động sử dụng vốn:
Với phương châm “ Sự thịnh vượng của quý khách là mục đích kinh doanh của chúng tôi” NHNN&PTNT Quảng Trị luôn cố gắng hạn chế mức thấp nhất những thủ tục phiền hà không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Bên cạnh các loại hình cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn, NHNN&PTNT Quảng Trị còn thực hiện cho vay XNK.
Tính đến 31/12/2003, tổng dư nợ của NHNN&PTNT Quảng Trị đã đạt được:
Bảng 2: Tăng trưởng dư nợ của NHNN&PTNT Quảng Trị
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Dư nợ:
431
669
1050
- Quốc doanh
392
652
880
- Ngoài quốc doanh
39
17
170
( Nguồn: phòng kế hoạch – tổng hợp, NHNN&PTNT Quảng Trị)
Về hoạt động thanh toán quốc tế:
Công tác thanh toán của NHNN&PTNT Quảng Trị đã được chú trọng và đẩy manh và đây cũng là nghiệp vụ có mức tăng trưởng cao. Tại NHNN&PTNT Quảng Trị, công nghệ ngân hàng nói chung và công nghệ thanh toán nói riêng đang không ngừng được đổi mới và nâng cao chất lựơng nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán. Vì vậy, đã đáp ứng được yêu cấu thanh toán xuất nhập khẩu và chi trả kiều hối cho mọi khách hàng của ngân hàng. Cho đến nay, nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng ngày càng phát triển, thu hút thêm nhiều khách hàng tham gia thanh toán quốc tế. Năm 2001, tổng kim ngạch thanh toán XNK thực hiện qua ngân hàng đạt 9.728.131USD, năm 2002 đạt 18.974.000USD, tăng 95% so với năm 2001 và sang năm 2003 đạt 61.005.000USD, tăng 222% so với năm 2002.Khách hàng chủ yếu thanh toá thường xuyên là: Công ty xuất nhập khẩu Quảng Trị, Công ty Thương Mại Quảng Trị, Công ty Đường 9. Cho đến nay chất lượng thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Quảng Trị chưa xảy ra sai sót nhầm lẫn và chưa bị khách hàng khiếu nại.
* Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có tầm quan trọng lớn đối với hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Quảng Trị vì mọi hoạt động liên quan đến thanh toán quốc tế các trao đổi mua bán ngoại tệ.
Trong những năm qua NHNN&PTNT Quảng Trị chủ yếu là mua bán đồng đô la Mỹ (USD) nhưng đến năm 2003, hoạt động mua bán ngoại tệ đã mua bán thêm đồng Euro để phục vụ nhu cầu thanh toán XNK.
+ Năm 2002: Doanh số mua: 8.301.901USD
Doanh số bán: 8.286.390USD
(Đồng Euro hầu như là không có)
+ Năm 2003: Doanh số mua: 34.040.659USD; 238.388EUR
Doanh số bán: 34.083.750USD; 238.388EUR
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Quảng Trị.
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập vào nến kinh tế thế giới, hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung, hoạt động ngoại thương nói riêng ngày càng được mở rộng. Sự giao lưu buôn bán hàng hoá với khối lượng ngày càng lớn đã đòi hỏi quá trình thanh toán hàng hoá XNK phải nhanh chóng thuận tiện cho các bên. Trong những năm qua, NHNN&PTNT Quảng Trị đã không ngừng đổi mới và nâng cao nghiệp vụ thanh toán để phục vụ tốt cho khách hàng của mình, đáp ứng các nhu cầu thanh toán nghiệp vụ XNK qua NHNN&PTNT Quảng Trị, từ đó đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ.
Bảng 3: Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Quảng Trị
Đvt: 1000USD
Năm
2001
2002
2003
Chỉ tiêu
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
L/C nhập
36
5.484,5
31
3.727,5
28
24.522,5
L/C xuất
2
250,5
1
10,1
2
606,2
Chuyển tiền đi
95
3.210,3
137
8.437
217
10.399,4
Chuyển tiền đến
155
2.143,8
195
4.689
500
6.975,6
Nhờ thu đi
6
136
10
286
13
797
Nhờ thu đến
40
2.056,3
32
1.823,2
47
17.704,2
(Nguồn phòng kinh doanh đối ngoại NHNN&PTNT Quảng Trị)
2.2.1. Thanh toán chuyển tiền:
Khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền ra nước ngoài( nhu cầu vay vốn để chuyển) phong kinh doanh đối ngoại tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện pháp lý để chuyển ra nước ngaoaì theo qui định về quản lý ngoại hối của NHNN&PTNT Việt Nam.
Hoạt động thanh toán chuyển tiền tại NHNN&PTNT Quảng Trị đã và đang tiếp tục phát triển. Để đạt được kết quả trên, NHNN&PTNT Quảng Trị đã chủ động tìm kiếm nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu thanh toán chuyển tiền của khách hàng, do vậy số món giao dịch ngày càng tăng.
2.2.2. Phương thức nhờ thu:
Nhờ thu là dịch vụ thu hộ tiền hàng theo chỉ dẫn của khách hàng, ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thanh toán mà không có nghĩa vụ cam kết phải trả tiền. Tại NHNN&PTNT Quảng Trị, hình thức thanh toán nhờ thu chủ yếu là nhờ thu kèm chứng từ.
2.2.2.1. Nhờ thu xuất khẩu:
Khi nhận được bộ chứng từ nhờ thu của khách hàng, thanh toán viên kiểm tra nội dung của bộ chứng từ, sau khi kiểm tra đầy đủ các thông tin cần trong một bộ chứng từ, thanh toán viên lập bảng kê chứng từ kiêm nhờ thu, sau đó chứng từ được chuyển đến những người có trách nhiệm xem xét. Chứng từ đã được xem xét, sẽ được đóng gói và gửi đi bằng phương thức chuyển phát nhanh đến ngân hàng nhận nhờ thu theo địa chỉ ghi trong lệnh nhờ thu. Trước khi gửi đi ngân hàng lại kiểm tra lần cuối. Trong quá trình nhờ thu, ngân hàng phải theo dõi thông tin về tình trạng chứng từ qua mạng SWIFT hoặc bằng TELEX, để có biện pháp xử lý thích hợp.
Sau 15 ngày, kể từ ngày gửi chứng từ, nếu không nhận được tiền thanh toán hoặc thông tin từ ngân hàng nhận nhờ thu, phải lập điện tra soát gửo ngân hàng nhận chứng từ.
Các khoản phí có liên quan trong quá trình tra soát có thể thu ngay từ người uỷ thác nhờ thu.
2.2.2.2. Nhờ thu nhập khẩu:
Ngân hàng tiếp nhận và kiểm tra chứng từ nhờ thu( phí do người mua chịu) trong vòng hai ngày làm việc cán bộ L/C phải làm tròn nghĩa vụ thông báo và xử lý nhờ thu.
Nếu bộ chứng từ đã được xử lý, cán bộ L/C gửi kế toán viên một bản để thu phí thông báo. Căn cứ vào chỉ thị nhờ thu để thực hiện việc thu phí dịch vụ ngân hàng từ người nhờ thu hoặc người trả tiền. Khi nhận được tiền thanh toán từ người trả tiền ( hoặc chấp nhận thanh toán), cán bộ L/C lập điện thông báo chấp nhận thanh toán để gửi cho ngân hàng gửi chứng từ. Khi đến hạn thanh toán, ngân hàng có trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả tiền và khi nhận được tiền thanh toán nhờ thu từ người trả tiền, thanh toán viên phải lập điện thanh toán cho ngân hàng hưởng theo đúng chỉ dẫn của lệnh nhờ thu.
Qua bảng số liệu ta thấy kim ngạch thanh toán nhờ thu qua các năm không được ổn định, lên xuống thất thường. Nhờ thu đi chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng phương thức thanh toán quốc tế. Có hiện tượng này xảy ra là do hàng xuất đi quá ít mà nhu cầu nhập hàng ngày càng cao. Tuy nhiên, nhờ thu đi có chiều hướng tăng năm 2001 đạt 6 món trị giá 136.000USD, năm 2002 đạt 10 món trị gía 286.000USD, năm 2003 đạt 13 món trị giá 797.000USD điều này chứng tỏ hàng xuất di đang trên đà phát triển.
2.2.3. Tín dụng chứng từ:
Tín dụng chứng từ là một phương thức có độ an toàn cao nhất, nó đảm bảo cho các bên tham gia, hạn chế đến mức thấp nhất mọi rủi ro có thể xảy ra trong thanh toán quốc tế. Vì vậy tín dụng chứng từ trở thành một phương thức thanh toán không thể thay thế trong thanh toán quốc tế.
2.2.3.1. Thanh toán hàng xuất khẩu:
Phòng kinh doanh đối ngoại được phép nhận thông báo L/C xuất khẩu và sửa đổi liên quan cho khách hàng khi nhận L/C.
NHNN&PTNT Quảng Trị chỉ nhận thương lượng chiết khấu thanh toán hoặc cho vay ứng trước thế chấp bộ chứng từ, hoặc cho vay thu mua hàng XK trên cơ sở L/C nước ngòai đã mở. Phòng kinh doanh đối ngoại sẽ tiến hành kiểm tra tính khả thi của L/C, xem xét thấy đủ điều kiện đã qui định, phòng kinh doanh đối ngoại tiến hành ký vào hồ sơ vay (L/C đã mở) sau đó chuyển sang phòng kinh doanh.
Trường hợp khách hàng vay vốn thế chấp bằng bộ chứng từ L/C xuất khẩu thì trong vòng 5 ngày làm việc phòng kinh doanh đối ngoại tiến hành kiểm tra đảm bảo bộ chứng từ hoàn hảo, đầy đủ và phù hợp với các điều khoản, điều kiện qui định trong L/C.
Trường hợp khách hàng xin chiết khấu bộ chứng từ thanh toán L/C trả ngay. phòng kinh doanh đối ngoại xem xét kiểm tra nội dung cho vay ứng trước thế chấp bộ chứng từ với điều kiện phải L/C trả ngay. Phòng kinh doanh đối ngoại trình duyệt hồ sơ xin chiết khấu trong khoảng từ 90% - 98% tổng gí trị mỗi lần thanh toán tuỳ thuộc cách đòi tiền, sau đó chuyển hồ sơ sang phòng kinh doanh.
Sau khi hồ sơ đã thức hiện, phòng kinh doanh đối ngoại tiến hành hoàn thiện chứng từ như: ký hậu hối phiếu, lập chỉ thị đòi tiền... và gửi chứng từ đến ngân hàng nước ngoài, phòng kinh doanh đối ngoại tiến hành tính phí, thu hộ tiền vay...
*Biểu phí hiện nay của NHNN&PTNT Quảng Trị đối với L/C xuất khẩu là:
+ Phí thông báo L/C: $15
+ Phí thông báo sửa đổi L/C: $10
+ Phí kiểm tra chứng từ: $20
2.2.3.2. Thanh toán hàng nhập khẩu:
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh đối ngoại
Khách hàng
NHNN & PTNT Quảng Trị
(1) (2)
(5) (4) (3)
(1) Khách hàng nộp hồ sơ xin mở L/C cho người bán hưởng với các điều kiện đã qui định trong hợp đồng.
(2) Phòng kinh doanh đối ngoại xem xét hồ sơ, nếu hồ sơ đã đáp ứng đủ điều kiện, trong trường hợp L/C ký quỹ dưới 100% cán bộ thanh toán L/C ký vào cam kết thanh toán và chuyển cho phòng kinh doanh tiếp tục giải quyết.
(3) Xử lý hồ sơ ở phòng kinh doanh: Sau khi nhận được hồ sơ từ phòng kinh doanh đối ngoại, phòng kinh doanh tiến hành xử lý hồ sơ, kiểm tra tính chất pháp lý của hồ sơ và phê duyệt.
(4) Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ đã được phê duyệt từ phòng kinh doanh, cán bộ thanh toán L/C tiến hành mở L/C. Cán bộ thanh toán trình L/C lên giám đốc NHNN & PTNT Quảng Trị, được giám đốc uỷ nhiệm (Giám đốc ký duyệt), cán bộ thanh toán chuyển L/C ra nước ngoài.
(5) Trả L/C cho khách hàng theo dõi thực hiện.
*Biểu phí hiện nay của NHNN&PTNT Quảng Trị đối với L/C nhập khẩu.
- Mở L/C: 0,1% (tối thiểu là $10, tối đa là $300)
- Sửa đổi L/C:
+ Tăng tiền: $20
+ Gia hạn hiệu lực: $15
Chấp nhận thanh toán: 0,2%
Có thể nói, nghiệp vụ thanh toán của L/C luôn chiếm một tỷ trọng lớn, qua số liệu bảng 3 ta thấy L/C hàng nhập và L/C hàng xuất càng ngày càng gia tăng tuy L/C hàng nhập vào năm 2003 có giảm 3 món, nhưng giá trị lại gia tăng 20.795.000USD (+558%) so với năm 2002.
2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT Quảng Trị
2.3.1. Đánh giá kết quả đạt được.
2.3.1.1. Hoạt động thanh toán Quốc tế ngày càng được củng cố và phát triển:
Có thể nói, với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị, hoạt động kinh doanh đối ngoại vẫn còn là điều mới mẻ. Ngày 25/8/1996, Chi nhánh kinh doanh đối ngoại được thành lập và như vậy hoạt động thanh toán Quốc tế mới chính thức hoà nhập vào hoạt động chung của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị được 07 năm. Tuy nhiên, bằng các giải pháp tích cực như tìm kiếm, mở rộng thị trường, chú trọng công tác tiếp thị điều tra nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng, không ngừng nâng cao chất lượng thanh toán Quốc tế nhằm phục vụ khách hàng với chất lượng cao nhất. Từ đó đã góp phần khẳng định vị trí của ngân hàng.
Mặt khác, thông qua nghiệp vụ thanh toán này ngân hàng sẽ có quan hệ đại lý với ngân hàng và các đối tác nước ngoài. Mối quan hệ này sẽ càng được mở rộng và phát triển.
2.3.1.2. Hoạt động thanh toán Quốc tế góp phần làm tăng doanh thu cho Ngân hàng:
Hoạt động thanh toán Quốc tế đem lại nguồn thu cho Ngân hàng thông qua các khoản phí, lệ phí mà khách hàng nộp cho Ngân hàng. Thông qua việc thực hiện thanh toán cho khách hàng của mình, năm 2003 Chi nhánh Kinh doanh đối ngoại - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị đã thu được khoản phí từ hoạt động kinh doanh đối ngoại là hơn 01 tỷ đồng.
2.3.1.3. Hoạt động thanh toán Quốc tế góp phần nâng cao uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị:
trong thanh toán Quốc tế, Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành an toàn, nhanh chóng và tiện lợi. Ngân hàng bảo vệ quyền lợi của khách hành trong giao dịch thanh toán, đồng thời tư vấn cho khách hành, hướng dẫn về kỹ thuật thanh toán Quốc tế nhằm giảm rủi ro, tạo sự an tâm, tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch buôn bán với nước ngoài. Nhờ đó, hoạt động thanh toán Quốc tế cũng làm nâng cao uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với bạn hàng trong nước và Quốc tế.
Trong những năm vừa qua, bằng việc không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thanh toán Quốc tế, xem xét rút ngắn quy trình thanh toán Quốc tế nhằm thực hiện thanh toán Quốc tế có hiệu quả, chất lượng và an toàn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng tị đã thực sự tạo được niềm tin đối với khách hàng và ngày càng thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
2.3.2. Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quảng trị
2.3.2.1- Về phía khách hàng:
Đây là những tồn tại phát sinh do những sai sót từ doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thực hiện qua Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Quảng Trị. Bên cạnh những doanh nghiệp hoạt động lâu năm, có trình độ kinh nghiệm thì cũng có không ít đơn vị chưa có kinh nghiệm, đội ngũ nhân viên trình độ chưa cao. Những sai sót chủ yếu là trong phương thức tín dụng chứng từ:
- Đối với hoạt động thanh toán hàng xuất:
Sai sót phổ biến nhất thường gặp là ở khâu lập chứng từ. Các đơn vị nhập khẩu luôn gặp phải những vướng mắc trong việc lập hồ sơ chứng từ đòi tiền. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong đơn vị còn non kém, chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe, phức tạp của phương thức tín dụng chứng từ. Những sai sót có thể là những lỗi nhỏ như sai chính tả, sai tên... cho đến những thiếu sót chứng từ hoặc sai quy định trong L/C. Nếu bộ chứng từ không hoàn hảo sẽ bị từ chối thanh toán, thời gian sửa chữa kéo dài, phí sửa chữa cao, có những trường hợp L/C bị huỷ bỏ.
- Đối với hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu:
Các doanh nghiệp Việt Nam thường phải ký quỹ L/C, do vậy các doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng một lượng vốn không nhỏ, thời gian ứ đọng tuỳ thuộc vào thời gian thực hiện hợp đồng giao hàng của người xuất khẩu. Những thiếu sót của đơn vị nhập khẩu thường chưa có kinh nghiệp về phương thức L/C nên thời gian từ lúc mở tới lúc nhận được hàng kéo dài, hoặc không tìm hiểu được khả năng của người xuất khẩu nên đã mở L/C mà không nhận được hàng.
2.3.2.2 - Về phía ngân hàng:
Quy mô hoạt động Thanh toán Quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Trị còn nhỏ, đây là khó khăn chung của toàn bộ chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Khách hàng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chưa nhiều, chưa mở rộng được mạng lưới đại lý và khối lượng sản phẩm dịch vụ phục vự cho khách hàng còn ở mức độ hạn chế: Dịch vụ thanh toán thẻ, Séc du lịch chưa phát triển.
Mặt khác, địa bàn hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Trị chủ yếu là các cơ quan hành chính sự nghiệp, ít có các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây là một khó khăn không nhỏ trong những năm đầu thành lập chi nhánh. Qua qúa trình phát triển, Chi nhánh đã dần khắc phục bằng cách mở rộng tiếp cận thị trường, thu hút các khách hàng mới ở các khu vực khác.
Ngoài ra, một khó khăn nữa là năm 2003 vừa qua tại Quảng Trị đã xuất hiện một đối thủ cạnh tranh mới đó là Ngân hàng Công thương Quảng Trị. Điều này đã gián tiếp gây ảnh hưởng tới hoạt động Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị. Tuy đã có bước phát triển mạnh nhưng hoạt động kinh doanh đối ngoại vẫn cần có nhiều thời gian hơn nữa để tiếp tục khẳng định vị trí của mình.
2.4. Định hướng phát triển và mỡ rộng hoạt động TTQT tại NHNo à PTNT Quảng Trị
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế , sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước với trọng tâm là hoạt động XNK hàng hóa , dịch vụ . Tất yếu các hoạt động kinh doanh đối ngoại của các ngân hàng thương mại nước ta sẽ có bước phát triển mạnh mẽ về quy mô khối lượng nghiệp vụ giao dịch lẫn kim nhạch hoạt động kinh doanh . vì vậy , những sản phẩm NH cung ứng ra thị trường không chỉ bó hẹp trong hoạt động truyen thống mà can phải đa dạng hóa caccs loại hình nghiệp vụ để đưa hoạt động ngân hàng đi xa hơn , phong phú hơn và trên một diện rộng hơn . Triển khai phương hướng nhiêm vụ ban lãnh đạo NHNo và PTNT Quảng Trị giao , cụ thể “ phát triển tốt hoạt động kinh doanh đối ngoại , nâng cao chất lượng va hiệu quả hoạt động kinh doanh tien tệ , tìm kiếm và chú trọng tăng thêm số lượng khách hàng , nhất là khách hàng lam XNK , mỡ rộng mạng lưới thu đổi ngoại tệ “ . Phòng kinh doanh đối ngoại NHNO và PTNT Quảng Trị đã xây dựng định hướng phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại năm 2004 như sau:
- Thực hiện chỉ đạo của ban giám đốc NHNo tỉnh triển khai các hoạt động KDĐN đến các ngân hàng cấp hai loại 4 , thực hiện vai trò đầu mối tạo đieu kiện giúp các ngân hàng cơ sở phát triển nghiệp vụ KDĐN , đặc biệt nghiệp vụ chuyển tien ngoại tệ của lao động nước ngoài về nước .
- Chú trọng hơn nữa công tác tiếp thị điều tra nghiên cứu thị trường , nhu cầu khách hàng . Đối với những món L/C xuất khẩu sẽ cử cán bộ đến nhận chứng từ trực tiếp tại đơn vị , không để ngân hàng phải mang đến ngân hàng . Cố gắng nâng cao số món L/C xuất khẩu , tạo nguồn ngoại tệ cho chi nhánh .
-Triển khai các nghiệp vụ mới về ngoại tệ theo chỉ đạo ngân hàng nông nghiệp Việt Nam như : thanh toán séc ngoại tệ , trước mắt là séc du lich .
- Hoàn thiện và nâng cao hơn nữa tác phong làm việc công nghiệp xây dựng “ phong trào giao dịch của người cán bộ ngân hàng ”
Với phương pháp hoạt động cụ thể , chi nhánh phấn đấu giữ vững và phát triển mọi mặt hoạt động KDĐN , góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn chi nhánh.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất
lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Quảng Trị
3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Trị
Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những nghiệp vụ không thể thiếu đợưc trong nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng.Việc phát triển hoạt động này là một điều tất yếu.
Từ thực trạng hoạt động trong thời gian qua và định hướng cũng như bối cảnh trong thời gian tới, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng TTQT tại NHNN&PTNT Quảng Trị.
3.1.1Cải tiến chất lượng nghiệp vụ:
3.1.1.1.Đối với thanh toán hàng xuất khẩu:
Ngân hàng có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh XK tạo vốn bằng cách thương lượng với bên đối tác nước ngoài mở các L/C theo điều kiện ứng trước tiền hàng hoặc áp dụng một khung tín dụng cho các doanh nghiệp này.Việc hỗ trợ này của Ngân hàng sẽ giúp cho nhà xuất khẩu phục vụ kịp thời thu mua hàng XK, có thể chủ động ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài.
3.1.1.2.Đối với thanh toán hàng nhập khẩu:
Đối với những khách hàng thường xuyên thì thanh toán viên có thể tư vấn cho họ trong việc ký kết hợp đồng ngoại thương với nước ngoài với những điều khoản quan trọng nhất cần có trong đơn xin mở L/C.
Ngân hàng cần đưa ra chính sách ký quỹ linh hoạt, vì một chính sách ký quỹ linh hoạt sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng vốn tốt hơn và đảm bảo an toàn trong khâu thanh tóan Ngân hàng.
3.1.2.Chiến lược khách hàng:
3.1.2.1.Đẩy mạnh hơn nữa công tác tư vấn cho khách hàng:
Ngân hàng có thể tư vấn cho doanh nghiệp về những mặt sau:
*Đối với đơn vị xuất khẩu:
Các đơn vị xuất khẩu thường gây rủi ro cho Ngân hàng thanh toán,Ngân hàng chiết khấu khi họ lập nội dung chứng từ không hoàn hảo và bị từ chối thanh toán.Để tránh rủi ro này,Ngân hàng cần tư vấn cho khách hàng những vấn đề sau:
- Tư vấn cho đơn vị XK yêu cầu bên NK mở cho mình một L/C đảm bảo nhất.
- Tư vấn cho đơn vị trong việc chọn ngân hàng mở L/C là ngân hàng thanh toán.
- Cần chú trọng hơn nữa công tác tư vấn, giúp nhà XK cách giải quyết khi bộ chứng từ có sai sót.
*Đối với đơn vị nhập khẩu:
Nhà NK gây rủi ro cho ngân hàng khi họ mất khả năng thanh toán hoặc cố tình vi phạm cam kết của mình trong khi ngân hàng không yêu cầu ký quỹ 100%. Để dem lại lợi ích cho nhà NK và bảo đảm quyền lợi cho ngân hàng cần tư vấn cho họ những vấn đề sau:
Tư vấn cho nhà NK nên mở loại L/C nào có lợi nhất.
Tư vấn cho nhà NK trong việc đưa các điều khoản vào L/C.
Tư vấn cho nhà NK trong việc lựa chọn thời hạn của L/C.
3.1.2.2.Có chính sách khách hàng phù hợp:
Trong cơ chế thị trường hiện nay, trước sức ép của hệ thống ngân hàng đa dạng và phức tạp đòi hỏi ngân hàng phải tìm kiếm khách hàng.Sự an toàn trong hoạt đông ngân hàng vào chất lượng dịch vụ ngân hàng.Và thực sự có ý nghĩa khi hoạt động thanh toán qua ngân hàng thực sự phát triển, doanh số thanh toán tăng qua các năm.Vì vậy, các biện pháp an toàn phải được thực hiện ngay trong chính sách khách hàng.Để hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, chính sách khách hàng tại NHNH&PTNT Quảng Trị có thể thực hiện theo các hướng sau:
*Chủ động tìm kiếm khách hàng:
Thu hút thêm khách hàng xuất khẩu sẽ tạo nên một nguồn thu ngoại tệ lớn và đó sẽ là điêù kiện tiên quyết để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế.
*Phân loại khách hàng:
Phân loại khách hàng là việc làm bắt buộc và thường xuyên để có chính sách thích hợp khuyến khích ưu đãi khách hàng về lãi suất, thủ tục, mức phí... Đặc biệt đối với thanh toán hàng xuất qua NHNN&PTNT Quảng Trị thì được hưởng mức lãi tiền vay thấp, phí phục vụ rẻ.
*Tổ chức hội nghị khách hàng:
Đây là một biện pháp có hiệu quả cao, không những tạo được ấn tượng tốt về n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3757.doc