MỤC LỤC
Lời mở đầu.5
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.7
1.1 NGUỒN VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 7
1.1.1 Định nghĩa nguồn vốn. 7
1.1.2 Vai trò của nguồn vốn đối với ngân hàng thương mại. 7
1.2 CÁC NGUỒN HÌNH THÀNH NÊN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 8
1.2.1 Vốn chủ sở hữu. 8
1.2.2 Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi. 11
1.2.3 Tiền vay và nghiệp vụ đi vay. 14
1.3 CÁC CHIẾN LƯỢC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. .18
1.3.1 Đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn. 18
1.3.2 Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mại sản phẩm. 20
1.3.3 Mở rộng mạng lưới chi nhánh; nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ.21
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 22
1.4.1 Các nhân tố khách quan. 22
1.4.2 Các nhân tố chủ quan. 25
1.4.3 Mạng lưới hoạt động của ngân hàng. 27
1.5 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ HUY ĐỘNG VỐN. 28
1.5.1 Chi phí huy động. 28
1.5.2 Xác định lãi suất huy động. 29
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI.32
2.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI. 32
2.1.1 Tên gọi và trụ sở. 32
2.1.2 Địa vị pháp lý và nguyên tắc quản lý điều hành. 32
2.1.3 Quyền hạn và nghĩa vụ của chi nhánh Bắc Hà Nội. 33
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Bắc HN. 35
2.1.5 Nội dung hoạt động của chi nhánh Bắc Hà Nội 42
2.1.6 Kết quả hoạt động của Chi nhánh Bắc Hà Nội trong những năm qua. 43
2.2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM QUA. 48
2.2.1 Chiến lược huy động vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội trong những năm qua. 48
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động của chi nhánh. 49
2.2.3 Phân tích hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Bắc Hà Nội trong 3 năm qua. 57
2.2.4 Đánh giá hoạt động huy động vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội. 65
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI.68
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI. 68
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CHO CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI. 69
3.2.1 Hiệu quả hoạt động huy động vốn. 69
3.2.2 Thực hiện tốt công tác phân tích thị trường huy động vốn. 70
3.2.3 Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn bằng cách gia tăng tiện ích và tính chất. 71
3.2.4 Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả. 72
3.2.5 Quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp, mục tiêu. 74
3.2.6 Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ. 75
3.3 KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP. 76
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. 76
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư. 77
80 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2003 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à trụ sở.
- Tên đầy đủ : Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh : Bank for Investment and Development of Viet Nam, Northern Ha Noi Branch.
- Địa chỉ : 558 Nguyễn Văn Cừ - Quận Long Biên – Hà Nội.
Địa vị pháp lý và nguyên tắc quản lý điều hành.
Địa vị pháp lý.
Chi nhánh Bắc Hà Nội là :
- Đơn vị trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hoạt động theo mô hình chi nhánh cấp 1 của NH ĐT&PT Việt Nam.
- Đại diện uỷ quyền của NH ĐT&PT Việt Nam, là đơn vị hạch toán phụ thuộc trong hệ thống NH ĐT&PT Việt Nam, có con dấu riêng, có bàng cân đối kế toán.
Nguyên tắc tổ chức quản lý và điều hành.
- Chi nhánh Bắc Hà Nội chịu sự quản lý trực tiếp của NH ĐT&PT Việt Nam.
- Điều hành hoạt động của chi nhánh là : Giám đốc, giúp việc giám đốc có 2 phó giám đốc.
Quyền hạn và nghĩa vụ của chi nhánh Bắc Hà Nội.
Quyền tổ chức quản lý, kinh doanh.
- Chi nhánh Bắc Hà Nội có quyền chủ động tổ chức quản lý, kinh doanh nhằn sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn, tài sản và các nguồn lực khác được giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh và nhiềm vụ do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao hoặc được uỷ nhiệm phù hợp với quy định của pháp luật.
- Trong khuôn khổ các quy định của NHNN và NH ĐT&PT Việt Nam, Chi nhánh Bắc Hà Nội được phép: quyết định các mức lãi suất cụ thể các loại tiền gửi, tiền vay áp dụng đối với khách hàng; quy định các tỉ lệ hoa hồng, phí và lệ phí; quy định các loại tỷ giá mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và phí giao dịch ngoại tệ.
- Tuyển chọn lao động, ký kết hoạt động lao động đảm bảo đáp ứng hợp lý yêu cầu hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Hợp tác với khách hàng trong quan hệ kinh tế, dân sự theo quy đinh của pháp luật; Khởi kiện các tranh chấp kinh tế dân sự liên quan tới hoạt động của chi nhánh.
- Ký kết các văn bản thoả thuận, các hợp đồng kinh tế, dân sự phục vụ mục đích kinh doanh trong phạm vu hoạt động của chi nhánh.
- Yêu cầu khách hàng vay vốn cung cấp tài liệu thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính để xem xét cấp tín dụng, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Từ chối các quan hệ tín dụng, các quan hệ kinh doanh khách với khách hàng nếu thấy các quan hệ này trái với các quy định của pháp luật hoặc không đem lại hiệu quả kinh tế cho chi nhánh hoặc không có khả năng thu hồi vốn.
- Trích lập và sử dụng các quỹ để phục vụ các yêu cầu kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phối hợp, hợp tác với các đơn vị thành viên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong hoạt động huy động vốn, cho vay, thanh toán và các hoạt động khác.
Nghĩa vụ tổ chức quản lý, kinh doanh.
- Thực hiện nghiêm túc các kế hoạch kinh doanh được giao và chiến lược định hướng phát triển chi nhánh Bắc Hà Nội đã được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (ĐT & PT) phê duyệt.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản chế đội do Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam ban hành trong các hoạt động nghiệp vụ.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát toàn diện của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam.
- Tổ chức bộ máy của Chi nhánh Bắc Hà Nội và quản lý lao động theo đúng quy định của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam.
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn và các nguồn lực khác được giao để thực hiện các mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ được Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam, chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
- Chi nhánh Bắc Hà Nội có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà Nước quy định đối với doanh nghiệp Nhà nước.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Bắc HN.
Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Bắc Hà Nội hiện nay bao gồm :
- Hội sở chính của chi nhánh Bắc Hà Nội : gồm Ban giám đốc và 12 phòng nghiệp vụ. (địa chỉ : số 558 Nguyên Văn Cừ, quận Long Biên)
- 4 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh trên địa bàn Quận Long Biên.
Cơ cấu nhân sự :
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển hiện có 105 cán bộ công nhân viên, gồm 52 nữ và 53 nam. Độ tuổi trung bình 28 tuổi.
- Trình độ chuyên môn:
+ Thạc sĩ : 3 người
+ Đại học, cao đẳng : 86 người
+ Trung cấp : 8 người
+ Khác : 8 người
Cơ cấu tổ chức của hội sở chính Chi nhánh Bắc Hà Nội theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Giám đốc
2 Phó Giám đốc
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng kế hoạch nguồn vốn
Phòng Tín dụng
2
Phòng
Tín dụng
1
Phòng Thẩm định quản lí tín dụng
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Phòng Tiền tệ kho quỹ
Phòng Thanh toán quốc tế
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Điện toán
Phòng Ngân quỹ
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Hội sở chính Chi nhánh Bắc Hà Nội
NH ĐT&PT Việt Nam
Chức năng nhiệm vụ của các Phòng, Ban tại Hội sở chính của Chi nhánh Bắc Hà Nội, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Ban Giám đốc.
Ban giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động của chi nhánh Bắc Hà Nội.
- Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc:
Giám đốc Chi nhánh Bắc Hà Nội là người đại diện theo uỷ quyền và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động của chi nhánh Bắc Hà Nội, thực hiện công tác quản lý hoạt động tại chi nhánh Bắc Hà Nội trong phạm vi phân cấp quản lý, phù hợp với các quy chế của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Giám đốc Chi nhánh phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, trước pháp luật về hoạt động kinh doanh, về các mục tiêu nhiệm vụ, về kết quả kinh doanh của chi nhánh Bắc Hà Nội.
- Quyền hạn và nhiệm vụ của các Phó Giám đốc.
Giúp Giám đốc điều hành hoạt động của một hoặc một số đơn vị trực thuộc và một hay một số nghiệp vụ tại Chi nhánh Bắc Hà Nội theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về kết quản công việc được phân công phụ trách. Các phó giám đốc đại diện Chi nhánh Bắc Hà Nội ký kết các văn bản hợp dồng, chứng từ thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh của chi nhánh Bắc Hà Nội.
Phòng tín dụng 1. (phục vụ doanh nghiệp lớn)
Thiết lập duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, tiếp thị tất cả các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đối tượng khách hàng được phân công, trực tiếp tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến Ban, Phòng liên quan để thực hiện theo chức năng.
Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng có liên quan. Sau đó, quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản cho vay bảo lãnh, tài trợ thương mại.
Quản lý hậu giải ngân (kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay vốn của khách hàng). Giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay, thường xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình trạng của khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Xử lý, gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ.
Phòng tín dụng 2.
Thực hiện các chức năng nhiệm vụ giống phòng tín dụng 1. Phục vụ cho khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân.
Phòng Kế hoạch - Nguồn vốn.
Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch.
- Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh, các chính sách kinh doanh, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sách huy động vốn.
- Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến vấn đề về an toàn trong hoạt động của chi nhánh.
- Đầu mối tổng hợp, phân tích báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi của khách hàng.
- Tổng hợp các báo cáo, cung cấp các thông tin kinh tế phòng ngừa rủi ro.
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
- Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Thực hiện nhiệm vụ huy động nguồn vốn kinh doanh.
- Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và các quan hệ của chi nhánh.
- Nghiên cứu phát triển lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn
- Thu thập thông tin báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện pháp huy động vốn.
- Tham mưu cho giám đốc về việc chỉ đạo công tác huy động vốn tại chi nhánh.
- Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ vơi khách hàng doanh nghiệp như: Giao ngay, kì hạn, quyền chọn… theo quyền hạn của chi nhánh.
Phòng Thẩm định - Quản lý tín dụng.
Thẩm định các dự án cho vay và giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng vay và đánh giá xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.
Định kỳ kiểm tra phòng tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và theo dõi việc sử dụng vốn vay từ khách hàng. Kiểm soát, giám sát các khoản vay vượt mức, việc trả nợ, giá trị tài sản đảm bảo và các khoản vay đã đến hạn, hết hạn.
Phân tích tình hình kinh tế và tham gia xây dựng các chính sách tín dụng.
Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng.
Phòng dịch vụ khách hàng.
Thực hiện giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.
Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi, chuyển, rút tiền bằng nội, ngoại tệ của khách hàng, cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng
Thực hiện giao dịch thu đổi mua bán ngoại tệ giao ngay trong quyền hạn được cho phép.
Giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới với khách hàng
Tiếp nhận hồ sơ, thông tin phản hồi từ khách hàng.
Phòng Điện toán.
Quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập kiểm soát theo quy định của giám đốc, quản lý hệ thống máy móc thiết bị tin học tại chi nhánh, đảm bảo an toàn thông suốt cho mọi hoạt động của chi nhánh. Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc chi nhánh vận hành hệ thống tin học phục vụ cho ngân hàng.
Phòng tài chính kế toán.
Thực hiện công tác kế toán tài chính cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh: Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra công tác kế hoạch kế toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vị trực thuộc; Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán ( Bảng cần đối tài sản, Báo cáo thu nhập chi phí, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ…) của Chi nhánh; Tham mưu cho Giám đốc về thực hiện chế độ Tài chính Kế toán; Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ ( mua sắm TSCĐ, TSLĐ…); Phân tích và đánh giá tài chính, hiệu quả kinh doanh (Thu nhập, Chi phí, Lợi nhuận) của các phòng thuộc chi nhánh…
Phòng Ngân quỹ.
Thực hiện một số nhiệm vụ quản lý giống phòng Tiền tệ - Kho quỹ và những nhiệm vụ theo quy định của Giám đốc Chi nhánh.
Phòng thanh toán quốc tế.
Trên cơ sỏ các hạn mức, khoản vay, bảo lãnh, L/C đã được phê duyệt, phòng thanh toán quốc tế thực hiện các tác nghiệp trong tài trợ thương mại, phục vụ các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng.
Mở L/C có kí quỹ 100% vốn của khách hàng.
Phòng tổ chức hành chính.
Tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện chủ trương, chính sách chế độ của Nhà nước và của ngành về tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của chi nhánh Bắc Hà Nội Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc chi nhánh.
Thực hiện công tác hành chính ( quản lý, lưu trũ, bảo mật…); Thực hiện công tác hậu cần cho chi nhánh : lễ tân, quản lý phương tiện tài sản… phục vụ cho hoạt động kinh doanh; Thực hiện công tác bảo vệ an ninh cho con người, tài sản của chi nhánh và của khách hàng.
Phòng Tiền tệ - Kho quỹ.
Thực hiện các nghiệp vụ về tiền tệ, kho quỹ. Quản lý quỹ nghiệp vụ của chi nhánh; thu chi tiền mặt; quản lý vàng bạc, kim loaị quý, đá quý; quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố; thực hiện xuất nhập khẩu tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt cho chi nhánh; thực hiện các dịch vụ tiền tệ, kho quỹ cho khách hàng.
Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Thực hiện kiểm tra kiểm toán nội bộ tại tất cả các đơn vụ trực thuộc chi nhánh. Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ tại chi nhánh.
Tham mưu tư vấn cho Giám đốc những vấn đề liên quan đến hoạt động tại chi nhánh…
Nội dung hoạt động của chi nhánh Bắc Hà Nội
Huy động vốn.
Chi nhánh Bắc Hà Nội thực hiện huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi không kì hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và dân cư.
- Thực hiện các hình thức huy động vốn khác.
Cho vay.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức và cá nhân.
- Đại lý cho thuê tài chính, chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá.
- Tài trợ xuất nhập khẩu.
- Tư vấn đầu tư thương mại, thẩm định đối tác.
- Phát hành bảo lãnh các loại.
Các hoạt động dịch vụ khác.
Dịch vụ thanh toán
- Mở tài khoản cho cá nhân và tổ chức kinh tế, chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước.
- Thu hộ, chi hộ, trả hộ lương, chi trả kiều hối.
Dịch vụ ngân hàng điện tử
- Chuyển tiền điện tử, dịch vụ thẻ ATM
- Homebanking, Phonebanking
Dịch vụ ngân hàng đối ngoại
- Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ, thanh toán quốc tế.
- Bảo lãnh vay vốn nước ngoài, tài trợ uỷ thác...
Các hoạt động dưới sự chỉ đạo chấp thuận của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu trong nước quốc tế.
- Đầu mối đồng tài trợ các dự án đầu tư.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh nghiệp nước ngoài tham gia dự thầu, thực hiện hoạt động tại Việt Nam.
- Kinh doanh vàng bạc, kim khí, đá quý.
- Thực hiện các hoạt động khác thuộc thẩm quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triền Việt Nam.
Kết quả hoạt động của Chi nhánh Bắc Hà Nội trong những năm qua.
Mặc dù chính thức được thành lập từ năm 2002 nhưng chi nhánh Bắc Hà Nội của NH ĐT&PT Việt Nam đã có bề dày hoạt động trên 20 năm tại địa bàn huyện Gia Lâm. Sở dĩ như vậy là do Chi nhánh Bắc Hà Nội được thành lập trên cơ sở : Chi nhánh NH ĐT&PT huyện Gia Lâm tách khỏi Sở giao dịch I của NH ĐT&PT Việt Nam và trở thành chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng ĐT & PT. Hơn 20 năm hoạt động chi nhánh đã góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện Gia Lâm. Kế thừa được những kinh nghiệm hoạt động, lượng khách hàng truyền thống của chi nhánh cũ, đồng thời kết hợp với việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, triển khai nhiều chính sách khách hàng hiệu quả, trong hơn 3 năm hoạt động chi nhánh Bắc Hà Nội đã có những bước phát triển đáng ghi nhận như sau:
Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là 1 hoạt động mang tính chất truyền thống của mỗi ngân hàng, đóng vai trò khởi nguồn mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Chi nhánh Bắc Hà Nội rất chú trọng đến công tác huy động vốn. Mặc dù nằm ở vị trí không thuận lợi (xa khu dân cư và thương mại tập trung, không tiện cho khách hàng giao dịch) song với uy tín và năng lực hoạt động tốt, chi nhánh đã thu hút được một lượng khách hàng lớn và thường xuyên. Có thể thấy sự tăng trưởng của nguồn vốn của chi nhánh qua các năm ở một số chỉ tiêu như sau :
- Tổng nguồn vốn: Năm 2005 tăng 211 tỷ đồng so với năm 2004
Năm 2004 tăng 202 tỷ đồng so với năm 2003
Trong đó đáng chú ý nhất là sự tăng trưởng nhanh chóng của lượng vốn huy động từ tiền gửi kì hạn của các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm.
- Tiền gửi tiết kiệm : Năm 2005 tăng 18,3% so với năm 2004
Năm 2004 tăng 20,7% so với năm 2003
- Tiền gửi có kì hạn: Năm 2005 tăng 19,6 % so với năm 2004
Năm 2004 tăng 58% so với năm 2003
Có thể nói 2 loại hình thức huy động truyền thống này vẫn có sức thu hút mạnh mẽ người dân và các tổ chức. Điều này cũng cho thấy uy tín chi nhánh trên địa bàn quận Long Biên ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó tiền gửi theo kì hạn 12 tháng của chi nhánh cũng chiếm số lượng lớn : hơn 55% tổng nguồn vốn huy động trở lên trong cả 3 năm. Sự tăng trưởng của nguồn vốn dài hạn sẽ giúp cho hoạt động cho vay trung, dài hạn của ngân hàng có điều kiện phát triển hơn, đồng thời giảm bỏt rủi ro thanh khoản khi phải dùng nguồn ngắn hạn cho vay. Tuy nhiên,vẫn còn sự không ổn định của các nguồn tiền gửi khác như: chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu….(3 năm qua đều giảm đi). Do đó chi nhánh cần có biện pháp khắc phục tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn.
Hoạt động tín dụng.
Sự hình thành và phát triển của các khu công nghiệp và khu dân cư mới trên địa bàn huyện Gia Lâm đã làm tăng nhu cầu về vốn đầu tư mở rộng sản suất, tạo thêm nhiều cơ hội cho vay đối với các ngân hàng trên địa bàn. Chi nhánh đã tích cực trong việc tìm kiếm và thu hút khách hàng bằng nhiều chính sách khách hàng hấp dẫn. Kết quả hoạt động tín dụng qua 3 năm như sau:
(Đơn vị : tỷ đồng)
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng dư nợ
992
1018
1333
* Theo kì hạn
- Ngắn hạn.
+ VNĐ
+Ngoại tệ quy đổi
- Trung, dài hạn
+ VNĐ
+ Ngoại tệ quy đổi
992
675
465
209
317
121
197
1018
743
580
163
275
91
184
1333
809
647
162
524
119
406
* Theo thành phần kinh tế
- Cá nhân
- Tổ chức
992
972
20
1018
814
204
1333
933
400
(Nguồn:Báo cáo thường niên của Chi nhánh Bắc Hà Nội3 năm qua)
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
- Tổng Dư nợ tín dụng tăng nhanh : năm 2005 tăng thêm 30,9% so với năm 2004, năm 2004 tăng 2,62% so với năm 2003. Chỉ trong 2 năm dư nợ tín dụng đã tăng gấp 15 lần, điều này thể hiện chi nhánh đã thực hoạt động cho vay có hiệu quả hơn trong năm 2005, điều này đồng nghĩa với khả năng tạo lợi nhuận của chi nhánh cũng tăng lên.
- Dư nợ theo kì hạn : Cho vay vốn ngắn hạn vẫn chiếm phần lớn trong tổng cho vay (trên 60 % ở cả 3 năm), tuy nhiên có xu hướng giảm nhẹ ở năm 2005. Trong cho vay ngắn hạn, tiền VNĐ vẫn chiếm chủ yếu (trên 60% tổng dư nợ tín dụng) và ngày càng tăng lên. Ngược lại, trong cho vay trung và dài hạn thì ngoại tệ lại có xu hướng tăng, đặc biệt là năm 2005 tăng thêm 120,6% so với năm 2004. Qua đó ta thấy được sự thay đổi trong cơ cấu tiền trong dư nợ tín dụng của chi nhánh có xu hướng biến động theo nhu cầu vay của khách hàng. Nhu cầu vay vốn ngắn hạn tăng do nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu vốn lưu động trên địa bàn tăng lên, đồng thời ngân hàng tập trung vào mảng cho vay vốn đối với các đơn vị xây lắp (mảng khách hàng truyền thống của ngân hàng). Cũng có thể thấy điều này qua cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế : dư nợ tín dụng cá nhân dù có giảm nhẹ sau 3 năm nhưng vẫn chiếm phần lớn ( từ 69% trở lên).
Các hoạt động kinh doanh khác.
Bên cạnh 2 hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, chi nhánh Bắc Hà Nội cũng thực hiện các hoạt động dịch vụ khác như : thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, bảo quản tài sản hộ…. Các dịch vụ này không những góp phần đa dạng hoá hoạt động mà còn làm gia tăng thu nhập cho chi nhánh. Thu nhập ròng từ hoạt động dịch vụ của chi nhánh trong năm 2005 chiếm 24,1% lợi nhuận trước thuế, trong đó :
Thanh toán quốc tế chiếm : 47%
Thanh toán trong nước : 10%
Bảo lãnh chiếm : 16%
Kinh doanh ngoại tệ : 22%
Dịch vụ khác : 5%
Đáng chú ý nhất là hoạt động thanh toán quốc tế (chiếm 47% thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh ngoài huy động và cho vay). Thanh toán quốc tế được coi là một trong những thế mạnh của chi nhánh với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, thành thạo nghiệp vụ, tạo nhiều thuận lợi cho khách hàng. vì vậy, lượng khách hàng sử dụng dịch vụ này của chi nhánh ngày càng đông.
Kết quả kinh doanh.
(Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Lợi nhuận trước thuế
11
21
26
Tổng tài sản
1015
1050
1377
Thu nhập từ lãi
61
79
85
Chi phí trả lãi
43
52
44
Chênh lệch thu chi từ lãi
18
27
41
Lợi nhuận sau thuế
7
14
19
Dự phòng rủi ro
0
11
11
Nợ quá hạn
0
7
10
(Nguồn: Báo cáo thường niên của chi nhánh Bắc Hà Nội 3 năm qua)
Qua số liệu kết quả kinh doanh ở bảng trên ta thấy: Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh tăng đều mỗi năm cùng với sự gia tăng nhanh trong của tổng tài sản. Điều đó thể hiện được hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng như sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc cùng sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên của chi nhánh. Riêng 2 hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, kết quả đạt được rất tốt : chênh lệch thu chi từ lãi năm 2005 tăng 14 tỷ đồng (tương đương 51,8%) so với năm 2004, năm 2004 tăng 9 tỷ đồng (tương đương 50%) so với năm 2003. Tuy nhiên cùng với sự gia tăng thu nhập từ lãi là tăng lên của quỹ dự phòng rủi ro, điều này cũng dễ hiểu vì dư nợ tín dụng và nợ quá hạn tăng mạnh dẫn tới rủi ro cũng tăng. Việc trích lập dự phòng rủi ro là điều cần thiết để giảm tổn thất cho ngân hàng khi xảy ra rủi ro không thu được nợ.
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM QUA.
Chiến lược huy động vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội trong những năm qua.
Xác định rõ được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh, Chi nhánh Bắc Hà Nội luôn luôn xây dựng chiến lược và kế hoạch huy động vốn mỗi năm kết hợp với những dự báo, phân tích về thị trường và bản thân chi nhánh trong năm mới. Trọng tâm của các chiến lược huy động vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội tập trung vào các nội dung sau :
- Thực hiện hiệu quả kế hoạch huy động vốn từ NH ĐT&PT Việt Nam giao xuống mỗi năm (bao gồm : tổng lượng vốn huy động kế hoạch, chính sách lãi suất, cơ cấu nguồn vốn huy động…). Đồng thời triển khai thành công các đợt huy động vốn theo quý cùng với NH ĐT&PT Việt Nam, đăc biệt là các đợt huy động vốn tiết kiệm dự thưởng, tặng quà khách hàng…
- Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn trên địa bàn bằng nhiều biện pháp như: tăng cường quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm huy động vốn tới khách hàng (cá nhân và doanh nghiệp), nâng cao trình độ cán bô nguồn vốn và nhân viên giao dịch, kiến nghị Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam điều chỉnh chính sách lãi suất hợp lý.
- Tích cực tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp, ổn định. Tăng tỷ trọng tiên gửi không kì hạn và có kì hạn của các tổ chức kinh tế, đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư trên địa bàn.
- Phấn đấu tăng thị phần huy động vốn trên địa bàn quận Long Biên lên 22%, duy trì nguồn vốn ổn định và phát triển.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động của chi nhánh.
Đây là nhóm các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh và bản thân của chi nhánh Bắc Hà Nội, mỗi nhân tố có tầm ảnh hưởng khác nhau, tạo ra những thuận lợi và khó khăn nhất định tới hoạt động huy động vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội.
Nhóm nhân tố khách quan.
- Sự cạnh tranh gay gắt trong huy động vốn của các ngân hàng và các tổ chức tài chính trên địa bàn quận Long Biên. Cùng với sự mở rộng và phát triển kinh tế của Quận Long Biên, các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội đã tích cực mở thêm chi nhánh tại quận Long Biên. Sự tăng lên về số lượng các chi nhánh ngân hàng ở địa bàn vừa tạo ra khó khăn thách thức vừa là động lực thúc đẩy cho sự phát triển của chi nhánh ngân hàng, đặc biệt là hoạt động huy động vốn.
Trong năm 2005 vừa qua, số lượng chi nhánh của các ngân hàng trong địa bàn quận đã tăng lên: 14 chi nhánh (trong đó có 5 chi nhánh của các NHTM quốc doanh và 9 chi nhánh của các NHTM cổ phần) và hơn 10 phòng giao dịch trực thuộc các chi nhánh trên. Chỉ tính riêng trên trục đường chính Nguyễn Văn Cừ, Ngô Gia Tự, số lượng chi nhánh ngân hàng và phòng giao dịch đã lên tới con số 15 chi nhánh. Với con số chi nhánh lớn và nằm cạnh nhau như vậy có thể thấy sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn là rất gay gắt, thị trường hoạt động ngân hàng bị chia sẻ nhiều hơn. Các chi nhánh mới mở, nhất là chi nhánh của các ngân hàng thương mại cổ phần với chính sách lãi suất và sản phẩm hấp dẫn đã thu hút được một lượng lớn người dân gửi tiền, giành mất một phần không nhỏ khách hàng truyển thống của những ngân hàng hoạt động lâu năm trên địa bàn (trong đó có chi nhánh Bắc Hà Nội). Để có thể cạnh tranh, giành lại phần thị phần đã mất, chi nhánh Bắc Hà Nội phải có những biện pháp,cách thức huy động vốn mới, hấp dẫn hơn dựa trên những sản phẩm huy động đã có. Như vậy sự cạnh tranh gay gắt cũng là động lực thúc đẩy sự cải tiến trong huy động vốn của chi nhánh.
- Sự phát triển kinh tế của quận Long Biên (địa điểm hoạt động của ngân hàng). Là một quận mới thành lập trên một diện tích rộng, Long Biên đang là tâm điểm thu hút vốn đầu tư với những khu công nghiệp tập trung, những dự án quy hoạch dân cư lớn, hứa hẹn một sự tăng trưởng mạnh trong tương lai. Trong 3 năm vừa qua, kinh tế quận Long Biên có nhiều thay đổi đáng kể. Nếu như trước kia hơn 90% người dân ở đây sống bằng nghề nông thì nay chỉ còn 70%. Nghề nông được ứng dụng nhiều kĩ thuật tiên tiến nên năng suất đã tăng gấp 2, 3 lần, đem lại cho người nông dân một cuộc sống ổn định hơn. Bên cạnh đó, các khu công nghiệp đã và sắp hoạt động thu hút một lượng lớn lao động, góp phần giảm bớt nạn thất nghiệp trên địa bàn. Thương mại và dịch vụ nhỏ cũng phát triển với nhiều khu chợ lớn và các doanh nghiệp thương mại dịch vụ hoạt động khá tốt, làm cho tình hình kinh tế nơi đây có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực. Cùng với sự phát triển kinh tế của quận, đời sống của người dân đã khá hơn trước, tích luỹ đã tăng; đồng thời hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế trên địa bàn sôi động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.doc