Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ

Mục lục

Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái quát chung về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.

1.1.1 Vai trò hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại

1.1.2 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại

1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại

1.2 Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại.

1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại

1.2.2 Các biện pháp tăng cường hoạt động huy động vốn của NHTM.

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo & PTNT HUYỆN YÊN LẬP TỈNH PHÚ THỌ

2.1. Khái quát về NHNo&PTNT huyện Yên Lập. tỉnh Phú Thọ

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

2.1.2. Cơ cấu tổ chức mạng lưới của NHNo&PTNT huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ

2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Yên Lập. tỉnh Phú Thọ

2.2.1. Tình hình huy động vốn

2.2.2. Tình hình sử dụng vốn

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

2.3. Thực trạng về công tác huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ

2.3.1. Các biện pháp huy động vốn mà Ngân hàng áp dụng

2.3.2. Quy mô nguồn vốn

2.3.3. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động

2.3.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động

2.4. Đánh giá chung

2.4.1. Những kết quả đạt được

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo & PTNT HUYỆN YÊN LẬP TỈNH PHÚ THỌ

3.1. Định hướng phát triển của NHNo & PTNT huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ năm 2011

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam

Kết luận

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 10627 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động tính toán xây dựng mục tiêu, giao khoán cụ thể đến phòng tổ và cá nhân người lao dộng, đồng thời phối hợp với cơ quan truyền thông làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, áp dụng các hình thức gửi tiền linh hoạt, thực hiện đổi mới phong cách giao dịch thuận lợi, nhanh chóng, chính xác, cán bộ tích cực tìm kiếm khách hàng vận động trực tiếp quan hệ với các tổ chức kinh tế , tài chính trên địa bàn tranh thủ các nguồn vốn nhàn rỗi tạo điều kiện nâng cao nguồn huy động tại địa phương, cơ bản đáp ứng đủ vốn cho vay đối với mọi thành phần kinh tế. Do vậy, Chi nhánh đã đạt được những thành tích sau. Tổng nguồn vốn kinh doanh năm 2010 đạt: 302.636 triệu đồng, tăng 62.482 triệu đồng, tăng 26% so cùng kỳ. Trong đó: Nguồn vốn huy động tại địa phương: 123.294 triệu đồng, đạt 112,1% kế hoạch, tăng 24.386 triệu đồng, tăng 24,65% so cùng kỳ. Nguồn vốn huy động bình quân 3.552,6 triệu đồng/ người, tăng 696,6 triệu đồng so cùng kỳ. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh 3 năm 2008 – 2010 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) Tổng huy động 89,308 100 98,908 100 10.75 123,294 100 24.66 Theo đối tượng - Tiền gửi dân cư 73,686 82.51 80,695 81.59 9.51 90,716 73.58 12.42 - Tiền gửi TCKT 6,269 7.02 17,587 17.78 180.54 21,620 17.53 22.93 - Tiềngửi KBNN 9,108 10.20 609 0.62 -93.31 10,964 8.88 1,700.3 - Tiền gửi TCTD 245 0.27 17 0.02 -93.06 12 0.01 -29.41 Theo kỳ hạn - Không kỳ hạn 19,080 21.36 24,020 24.29 25.89 36,582 29.67 52.30 - Kỳ hạn < 12 tháng 28,888 32.35 28,203 28.51 -2.37 37,217 30.19 31.96 - Kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng 11,727 13.13 17,129 17.32 46.06 18,959 15.38 10.68 - Kỳ hạn >24 tháng 29,613 33.16 29,556 29.88 -0.19 30,536 24.77 3.32 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2008,2009,2010) Nguồn vốn các dự án ủy thác đầu tư: 27.928 triệu đồng, tăng 5.528 triệu đồng, tăng 24,67% so cùng kỳ. Sử dụng vốn nội tệ của Ngân hàng cấp trên: 151.414 triệu đồng , tăng 32.568 triệu đồng, tăng 27,4 % so cùng kỳ. (Trong đó: vay tái cấp vốn của NHNN phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là 32.000 triệu đồng). Nhìn chung công tác huy động nguồn vốn năm 2010 có rất nhiều khó khăn. Do giá cả biến động liên tục, tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng đến tâm lý của người gửi tiền, mặt khác thực hiện chủ trương chỉ đạo của chính phủ thắt chặt chính sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát làm cho lượng tiền trong lưu thông giảm, người có tiền gửi có xu hướng chuyển sang tích lũy vàng và ngoại tệ, cũng như đẩy mạnh mua sắm hàng hóa và đầu tư cho sản xuất cho nên lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào Ngân hàng không nhiều . 2.2.2. Tình hình sử dụng vốn. 2.2.2.1. Hoạt động tín dụng. Sự tăng trưởng trong lĩnh vực huy động vốn đã tạo điều kiện thuận lợi đối với công tác cho vay tại Chi nhánh để duy trì sản xuất kinh doanh trên địa bàn, góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của huyện. Trong 3 năm qua, ngoài nhiệm vụ quan trọng là thực hiện các nhiệm vụ theo ủy quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh cũng không ngừng đưa ra các chính sách, biện pháp nhằm tăng cường và phát triển hoạt động tín dụng trên địa bàn. Đồng thời không ngừng nghiên cứu thị trường để mở rộng tìm kiếm khách hàng, tiếp cận các dự án phát triển kinh tế có tính khả thi cao, đặt nền móng cho việc công tác tín dụng trên địa bàn được an toàn, hiệu quả. Sau đây là những kết quả đạt được trong công tác cho vay của Chi nhánh. Bảng 2.2: Hoạt động cho vay của Chi nhánh 3 năm 2008- 2010 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số tiền Số tiền Tăng trưởng (%) Số tiền Tăng trưởng (%) Doanh số cho vay 251,257 280,026 11.45 318,783 13.84 Doanh số thu nợ 204,297 225,278 10.27 247,716 9.96 Tổng dư nợ 175,227 225,072 28.45 296,128 31.57 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2008, 2009, 2010) Doanh số cho vay năm 2009 là 280.026 triệu đồng, tăng 11,45% so với năm 2008, năm 2010 là 318.783 triệu đồng, tăng 13,84% so với năm 2009. Doanh số thu nợ năm 2009 là 225278 triệu đồng, tăng 10,27% so với năm 2008, năm 2010 con số này là 247716 triệu đồng, tăng 9,96% so với năm 2009. Dư nợ tăng khá nhanh trong 3 năm, năm 2009 tổng dư nợ là 225.072 triệu đồng, tăng 28,45% so với năm 2008, năm 2010 là 296.128 triệu đồng, tăng 31,57% so với năm 2009. Để có được kết quả khả quan trên là do công tác quản lý chất lượng tín dụng và công tác xử lý nợ xấu tiếp tục được phát huy và chú trọng, toàn bộ cán bộ nhân viên ngân hàng đã nỗ lực vừa kiểm soát vấn đề phát sinh nợ xấu, vừa giảm nợ xấu hiện hữu. Danh mục tín dụng được rà soát thường xuyên để phát hiện kịp thời các khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài chính và có tình hình đột biến có nguy cơ không trả được nợ để chuyển xuống nhóm nợ xấu và đồng thời lên ngay kế hoạch, biện pháp xử lý. Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ của Chi nhánh 3 năm 2008-2010. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số dư Tỷ trọng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) Số dư Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) Tổng dư nợ 175227 100 225072 100 28.45 296128 31.57 Theo thành phần kinh tế - Ngoài quốc doanh 29585 16.88 41804 18.57 41.30 66658 22.51 59.45 - Quốc doanh 145642 83.12 183268 81.43 25.83 229470 77.49 25.21 Theo kỳ hạn - Dư nợ ngắn hạn 71764 40.96 99681 44.29 38.90 144238 48.71 44.70 - Dư nợ trung dài hạn 103463 59.05 125391 55.71 21.19 151890 51.29 21.13 Theo TSĐB - Có TSĐB 105820 60.39 142246 63.20 34.42 210251 71.00 47.81 - Không có TSĐB 69407 39.61 82826 36.80 19.33 85877 29.00 3.68 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2008-2010) Tăng trưởng tín dụng trong 2 năm gần đây chủ yếu là các dự án ngắn hạn, do vậy cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn cũng có sự thay đổi, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn và giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn. Năm 2009, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 44,29% , tăng 38,9% so với năm 2008; năm 2010 dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 48,71%, tăng 44,7% so với năm 2009. Dư nợ trung dài hạn tuy có xu hướng giảm tỷ trọng nhưng vẫn có sự tăng trưởng và chiếm tỷ trọng cao, luôn chiếm hơn 50% tổng dư nợ. Năm 2009, dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng 55,71%, tăng 21,19% so với năm 2008; năm 2010 chiếm tỷ trọng 51,29%, tăng 21,13% so với năm 2010. Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh/ tổng dư nợ chiếm tỷ trọng rất nhỏ tuy nhiên có xu hướng tăng lên nhanh chóng. Năm 2009, tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh chiếm 18,57% tổng dư nợ, tăng 41,3% so với năm 2008; năm 2010 chiếm tỷ trọng 22,51%, tăng 59,45% so với năm 2009. Điều này, cho thấy cơ cấu khách hàng của Chi nhánh đang dịch chuyển phù hợp theo định hướng hiện nay là ưu tiên cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tiến tới ngày càng giảm tỷ trọng cho vay với các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các doanh nghiệp nhà nước có hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo/ Tổng dư nợ có xu hướng tăng lên, năm 2008 dư nợ có tài sản đảm bảo chiếm 60,39% tổng dư nợ, năm 2009 là 63.2%và năm 2010 là 71%. Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai nếu khách hàng không trả được nợ, tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo tăng lên sẽ giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, điều này chứng tỏ công tác bảo đảm tiền vay của Chi nhánh được thực hiện khá tốt. Chất lượng tín dụng đã được cải thiện đáng kể do chi nhánh đã tập trung hơn trong công tác đôn đốc xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu: tổng số nợ được cơ cấu lại là 3.005 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 1,01% so với tổng dư nợ. Nợ xấu chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ chiếm tỷ trọng 0,24% trong tổng dư nợ. 2.2.2.2. Hoạt động kinh doanh khác. Thực hiện mục tiêu mở rộng kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm trong hoạt động Ngân hàng nhằm thu hút nguồn vốn, làm tốt công tác tuyên truyền mở tài khoản giao dịch thanh toán ngoại tệ, đẩy mạnh dịch vụ thanh toán ngoại tệ đến 31/12/2010 là 565 khách hàng, đã nhận thanh toán chi trả kiểu hối 941 món với số tiền 979.717 USD (tương đương 19,2 tỷ VNĐ) tăng 18,30 % so với cùng kỳ. Doanh số mua ngoại tệ: 431.110 USD giảm 30,71% so cùng kỳ. Doanh số bán ngoại tệ: 435.755 USD giảm 30,43% so cùng kỳ. Thực hiện tốt dịch vụ chuyển nhanh WESTERN - UNION tạo điều kiện cho khách hàng nhận tiền từ nước ngoài chuyển về đảm bảo, nhanh chóng, chính xác . 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh. Chi nhánh đã thực hiện mục tiêu kinh doanh trên cơ sở định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam các chương trình phát triển kinh tế của địa phương, phát triển tín dụng bảo đảm an toàn, bền vững, hiệu quả, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, năng động sáng tạo chấp hành kỷ cương trong chỉ đạo điều hành, khắc phục những hạn chế khó khăn, quyết đoán nhưng mềm dẻo, linh hoạt trong điều hành kinh doanh, thực hiện tiết kiệm chi tiêu trong nội bộ nên Chi nhánh luôn cân đối nguồn vốn, tính toán mức chênh lệch lãi suất đầu ra- đầu vào và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thực tế đã cho thấy, Chi nhánh đã nghiêm túc chấp hành các yêu cầu trong hoạt động kinh doanh và đã hoàn thành các chỉ tiêu được giao: Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh 3 năm 2008 – 2010 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số tiền Số tiền Tăng trưởng (%) Số tiền Tăng trưởng (%) Tổng thu 21375 29555 38.27 41933 41.88 Tổng chi 14797 21850 47.67 32817 50.19 Chênh lệch thu chi 6578 7705 17.13 9114 18.29 Hệ số tiền lương 1.24 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2008, 2009, 2010) 2.3. Thực trạng về công tác huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. 2.3.1. Các biện pháp huy động vốn mà Ngân hàng áp dụng. Nguồn vốn huy động đóng một vai trò quan trọng và luôn luôn chiếm một tỷ trọng tương đối đáng kể trong tổng số nguồn vốn trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại nói chung, và Chi nhánh đó cũng không nằm ngoài quy luật đó cùng với sự phát triển của xã hội và của ngành kinh tế, các nhân tố trong nền kinh tế luôn tồn tại song song và có mối liên hệ, tác động lẫn nhau. Do vậy, không phải lúc nào các phương thức huy động vốn mà Ngân hàng đưa ra để huy động vốn trong nền kinh tế không phải lúc nào cũng đạt được thành công như mong muốn. Bởi vì, hiệu quả của các chính sách huy động vốn luôn chịu tác động của rất nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan. Một công tác huy động vốn phù hợp, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách cần phải có sự tổng hợp, phân tích, đánh giá tất cả các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như của toàn xã hội. Xuất phát từ việc nhìn nhận thấy được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, cũng như việc xây dựng chính sách huy động vốn, trong những năm qua Chi nhánh đã có rất nhiều những biện pháp khác nhau. Trong một số trường hợp, Chi nhánh kết hợp với các Ngân hàng bạn trong cùng hệ thống để thực hiện khuyếch chương, quảng cáo, nhằm thu hút khách hàng đến với Chi nhánh đặc biệt là các khách hàng đến Ngân hàng để gửi tiền, mua trái phiếu, hay uỷ thác đầu tư. Trong những năm qua, NHNo&PTNT huyện Yên Lập đã không ngừng nỗ lực đưa ra các phương thức khác nhau để đẩy mạnh công tác huy động vốn, bao gồm : Chính sách Marketing: Ngày nay, không chỉ các Ngân hàng thương mại, mà tất cả các doanh nghiệp kinh doanh điều ngày càng có các đầu tư lớn hơn cho hoạt động này. Hiện tại NHNo Yên Lập chưa có phòng phục vụ riêng cho chức năng Marketing, cho nên công tác này hiện nay được giao cho phòng Kế hoạch - nguồn vốn và phòng kế toán thực hiện. Chi nhánh đã tiến hành quảng bá hình ảnh cũng như thương hiệu của mình thông qua các phương thiện thông tin đại chúng như: pano quảng cáo, đài báo, ti vi… cùng với việc đẩy mạnh hoạt động Marketing. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, dịch vụ, và tiện ích: Đứng trước sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng trong ngành công nghệ thông tin, Chi nhánh đã sớm nhận ra vai trò của công nghệ thông tin trong việc phát triển công nghệ Ngân hàng. Do vậy, Chi nhánh đã tiến hành lắp đắt mạng máy tính nội bộ cho tất cả các phòng ban và ban Giám đốc, và nối mạng Internet , tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin với các đơn vị ngoài Chi nhánh. Ngoài ra Chi nhánh còn quan tâm tới việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên cở sở mạng Internet như tư vấn, chuyển tiền điện tử liên Ngân hàng với các Ngân hàng trong và ngoài hệ thống. Đặc biệt, Chi nhánh còn hợp tác với các đơn vị khác trong việc cung cấp dịch vụ rút tiền tự động (dùng thẻ rút tiền qua mạng ATM), chính điều này đã giúp cho tính hấp dẫn của Chi nhánh tăng mạnh. Chính sách thu hút khách hàng : Ngay từ khi mới thành lập Chi nhánh đã có rất nhiều nỗ lực trong việc thu hút khách hàng. Chi nhánh luôn rất quan tâm đến việc tạo dựng mối quan hệ với khách hàng tiềm năng, cũng như các khách hàng truyền thống, các doanh nghiệp lớn, các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và thương mại quốc tế. Và phương thức thu hút chủ yếu với các khách hàng loại này là Chi nhánh luôn tạo những ưu đãi trong giao dịch tại Ngân hàng như ưu đãi về mức lãi suất đầu vào, lãi suất đầu ra được tính toán một cách hợp lý, và khi khách hàng có nhu cầu thì Ngân hàng sẵn sàng ưu tiên phục vụ. Hoặc trong một số trường hợp Ngân hàng khuyến khích khách hàng sử dụng các tiện ích các dịch vụ mà mình cung cấp nhằm thu hút khách hàng. Ngoài ra, Chi nhánh còn thiết lập các mối quan hệ với các đơn vị trong và ngoài hệ thống, để từ đó nâng cao khả năng và giảm thiểu chi phí. Chính sách về mở rộng mạng lưới giao dịch: Với dặc trưng là Ngân hàng phục vụ cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn, Chi nhánh cũng như NHNo&PTNT Việt Nam luôn luôn đề cao vấn đề mở rộng mạng lưới các chi nhánh - một yếu tố không thể thiếu để Chi nhánh có thể tiếp cận với thị trường rộng lớn của mình là khu vực nông thôn. Trong những năm qua, Chi nhánh đã xây dựng quy chế và thành lập phòng Thẩm định đến nay hoạt động của phòng đã đi vào ổn định. Có thể thấy các chi nhánh ngày càng hoạt động có hiệu quả, và tự khẳng định sự lớn mạnh của mình, cũng như khả năng tự chủ về tài chính trong hoạt động kinh doanh. Đây là điều đáng mừng đối với các hoạt động huy động vốn của Chi nhánh và những hoạt động của nó sẽ là cầu nối giữa khách hàng và Chi nhánh. Tổ chức đào tạo cán bộ: Đội ngũ cán bộ trong hoạt động của Ngân hàng là những nhân tố chủ đạo quyết định đến hoạt động của Ngân hàng. Với một Ngân hàng có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, thông thạo nghiệp vụ tất yếu sẽ có được sức cạnh tranh mạnh trên thị trường, từ đó hoạt động huy động vốn cũng hiểu quả hơn. Trong những năm qua, Chi nhánh đã quan tâm cử các cán bộ đi học đầy đủ các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Trung tâm điều hành tổ chức, các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra, Chi nhánh còn thường xuyên tổ chức cho cán bộ học nghiệp vụ. 2.3.2. Quy mô nguồn vốn. Bảng 2.5: Quy mô các loại vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2008 – 2010. Đơn vị: triệu đồng Các loại vốn Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Vốn huy động 89.308 98.908 123.294 Vốn ủy thác đầu tư 20.457 22.4 27.928 Vốn vay ngân hang cấp trên 65.379 118.846 151.414 Tổng cộng 175.144 240.154 302.636 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2008, 2009, 2010) Từ năm 2008- 2010 công tác huy động vốn có nhiều chuyển biến tích cực, tập trung mở mang mạng lưới giao dịch, đổi mới tác phong thái độ giao dịch, thay đổi phương thức hoạt động chi nhánh NHNo&PTNT huyện Yên Lập đã sử dụng tốt công cụ lãi suất theo cơ chế thị trường nên đã thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn tại địa phương đến 31/12/2010 tổng nguồn vốn huy động đạt 123.229 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 34.520 triệu đồng trung bình mỗi năm tăng 11.500 triệu đồng. Cơ cấu nguồn vốn huy động được điều chỉnh tăng dần tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn để giảm chi phí huy động vốn, đồng thời chi nhánh cũng chú ý khai thác tốt nguồn vốn trung dài hạn để đáp ứng tốt nhu cầu đầu tư phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Lãi suất huy động bình quân đầu vào thực tế 0.763% đặc biệt từ năm 2008 đến nay NHNo&PTNT huyện Yên Lập đã có những giải pháp tích cực trong công tác hoạt động thực hiện đa dạng các hình thức huy động. Và thường xuyên chú trọng đến nguồn vốn từ 12 tháng trở lên, tranh thủ nguồn vốn uỷ thác đầu tư để tạo nguồn cho vay trung và dài hạn. Vì vậy nguồn vốn hàng năm có tốc độ tăng trưởng ổn định từ 15% đến 20%, quy mô phát triển nhanh qua các năm đã tự cân đối được trên 60% nhu cầu vốn do mở rộng tín dụng, góp phần nâng cao năng lực tài chính cho chi nhánh, tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên. Tuy có bước phát triển tiến bộ nhưng công tác huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Yên Lập còn có những vấn đề cần được quan tâm trong quản lý chỉ đạo điều hành để có sự phát triển bền vững nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.3.3. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động. Với rất nhiều cố gắng, và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong NHNo&PTNT huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ đã đạt được rất nhiều bước phát triển đáng kể, đặc biệt là trong hoạt động huy động vốn. Hiện nay có thể nói Ngân hàng đã thực sự trở thành một kênh huy động vốn quan trọng của nhiều cá nhân tổ chức, từ đó đóng góp vào sự phát triển chung của toàn nền kinh tế. Bảng 2.6: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2008 -2010 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số tiền Số tiền Tăng trưởng (%) Số tiền Tăng trưởng (%) Tổng huy động 89,308 98,908 10.75 123,294 24.66 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2008, 2009, 2010) Biểu đồ 2.2: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2008 - 2010 Năm 2010 kinh tế của huyện tăng trưởng với nhịp độ 10,3%/năm , tổng giá trị sản xuất tăng 9,3%.Trong năm, lãi suất huy động trên địa bàn luôn thay đổi và thay đổi nhiều nhất vào quý IV năm 2010, đặc biệt là trong giai đoạn cuối năm do áp lực về tính thanh khoản của toàn hệ thống ngân hàng nên lãi suất biến động liên tục. Chi nhánh đã thực hiện nghiêm chỉnh lãi suất đồng thuận của NHNN và hội sở chính. Tuy nhiên trước sức ép cạnh tranh về huy động vốn từ các NHTM trên địa bàn và áp lực đảm bảo các chỉ tiêu an toàn trong thông tư 13, 19 của NHNN nên ngoài vận dụng lãi suất linh hoạt, sản phẩm huy động vốn phong phú, bám sát diễn biến lãi suất của thị trường, nhất là trên địa bàn thì Chi nhánh đã thực hiện chính sách khách hàng và luôn nêu cao phong cách phục vụ tận tình, chu đáo. Do vậy, nguồn vốn huy động của Chi nhánh vẫn luôn tăng trưởng qua các năm.Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh là 89.308 triệu đồng, năm 2009 là 98.908 triệu đồng, tăng 10,75% so với năm 2008 và tới năm 2010 con số này là 123.294 triệu đồng, tăng 24,66% so với năm 2009, hoàn thành 112,1% kế hoạch. 2.3.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động. Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Chi nhánh 3 năm 2008 – 2010 Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) Tổng huy động 89,308 100 98,908 100 10.75 123,294 100 24.66 - Không kỳ hạn 19,080 21.36 24,020 24.29 25.89 36,582 29.67 52.30 - Kỳ hạn < 12 tháng 28,888 32.35 28,203 28.51 -2.37 37,217 30.19 31.96 - Kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng 11,727 13.13 17,129 17.32 46.06 18,959 15.38 10.68 - Kỳ hạn >24 tháng 29,613 33.16 29,556 29.88 -0.19 30,536 24.77 3.32 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2008,2009,2010) Qua số liệu trên ta thấy vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng tại chi nhánh không ngừng tăng lên thời điểm 2009 tăng so với năm 2008 số tuyệt đối là 9.600 triệu, tăng 10,75%, năm 2010 tăng so với năm 2009 số tuyệt đối là 25.386 triệu, tăng 24,66%, có được sự tăng trưởng này là nhờ việc thanh toán qua Ngân hàng ngày càng được các tổ chức áp dụng một cách phổ biến và các đơn vị chuyển tiền vào tài khoản tại Ngân hàng chưa sử dụng. Vì vậy đã thu hút thêm lượng các tổ chức đến Ngân hàng chuyển tiền và gửi tiền vào tài khoản tại Ngân hàng, Ngân hàng cần có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động để có thể lôi kéo thu hút khách hàng đến gửi tiền nhất là các đơn vị, các tổ chức kinh tế có hoạt động lớn. - Loại tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) đây là tài khoản do các tổ chức kinh tế các doanh nghiệp mở tại Ngân hàng chủ yếu để thực hiện việc giao dịch thanh toán. Các doanh nghiệp thường thực hiện rút hay chi trả tiền cho khách hàng bằng séc hay chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi này. Đối với Ngân hàng huy động được nhiều thì cần phát huy vai trò thanh toán, những tài khoản thường không ổn định làm cho Ngân hàng bị động trong việc chi trả, do đó Ngân hàng phải có chiến lược hợp lý về nguồn vốn để nâng cao uy tín và thu nhập cho Ngân hàng. Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn và có xu hướng tăng dần qua các năm,nhìn chung tiền gửi không kỳ hạn giữ mức ổn định. Năm 2008, tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn là 21,36%; năm 2009 chiếm tỷ trọng 24,29%, tăng 25,89% so với năm 2008; năm 2010 chiếm tỷ trọng 29,67%, tăng khá nhanh lên đến 52,3% so với năm 2009. Do nhận định nguồn tiền gửi không kỳ hạn là nguồn tiền có tính chất kém ổn định nhưng chi phí hoạt động rất thấp, hưởng chênh lệch FTP cao nhất nên Chi nhánh đã có nhiều biện pháp để đẩy mạnh nguồn tiền này. Loại tiền gửi có kỳ hạn: Nhìn bảng số liệu trên ta thấy tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều với tiền gửi không kỳ hạn, và tăng đều qua các năm. Tỷ trọng tiền gửi trung dài hạn có xu hướng giảm dần qua các năm, đây sẽ là điều kiện giảm chi phí vốn cho ngân hàng, tuy nhiên ngân hàng sẽ phải có những biện pháp quản lý vốn tốt hơn để đảm bảo tính thanh khoản, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Về kế toán trả lãi tiền gửi thanh toán: Hàng tháng vào cuối ngày giao dịch cuối kỳ kế toán viên sử dụng chương trình nhập lãi tự động cho các tài khoản tiền gửi theo lãi suất hiện hành, lãi tiền gửi hạch toán như sau: Nợ: Tài khoản chi trả lãi tiền gửi. Có: Tài khoản tiền gửi. Trong thực tế đã chứng minh rằng khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu thanh toán qua Ngân hàng càng lớn, nên các NHTM thường rất quan tâm đến loại tiền gửi này. Đây là một loại nguồn vốn huy động có lãi suất thấp nên có tác dụng làm điều hoà, giảm lãi suất huy động bình quân chung của Ngân hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng. Có được kết quả trên chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp như thiết lập mối quan hệ ổn định tin cậy lẫn nhau nhất là đối với khách hàng lớn, khách hàng truyền thống... kết hợp chặt chẽ các nghiệp vụ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn và tiền mặt tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng các đơn vị kinh tế thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh và chất lượng phục vụ đảm bảo thanh toán chính xác, an toàn và nhanh chóng. Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của Chi nhánh 3 năm 2008- 2010 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) Tổng huy động 89,308 100 98,908 100 10.75 123,294 100 24.66 Theo đối tượng - Tiền gửi dân cư 73,686 82.51 80,695 81.59 9.51 90,716 73.58 12.42 - Tiền gửi TCKT 6,269 7.02 17,587 17.78 180.54 21,620 17.53 22.93 - Tiềngửi KBNN 9,108 10.20 609 0.62 -93.31 10,964 8.88 1,700.3 - Tiền gửi TCTD 245 0.27 17 0.02 -93.06 12 0.01 -29.41 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2008, 2009, 2010) Tiền gửi dân cư vẫn là nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng huy động được, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động. Năm 2008, tiền gửi dân cư là 73.686 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 82,51%;năm 2009, tiền gửi dân cư là 80.695 triệu đồng,chiếm 81,59% tổng vốn huy động, tăng 9,51% so với năm 2008; năm 2010 là 90.716 triệu đồng,chiếm tỷ trọng là 73,58%, tăng 12,42% so với năm 2009. Tiền gửi dân cư có tỷ trọng giảm dần chứng tỏ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn đã có sự phát triển. Tiền gửi của tổ chức kinh tế tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động nhưng ngân hàng cũng luôn chú trọng tiếp cận, tạo mối quan hệ tốt với những khách hàng là TCTD, tổ chức kinh tế nên tiền gửi của TCKT cũng không ngừng tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2009, tiền gửi TCKT là 17.587 triệu đồng, tăng 180,54% so với năm 2008, năm 2010 là 21.620 triệu đồng, tăng 22,93% so với năm 2009 và đạt 120% kế hoạch. 2.4. Đánh giá chung. 2.4.1. Những kết quả đạt được. Kết quả đầu tiên phải kể đến, đó là hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định với tốc độ cao trên mọi lĩnh vực, đã hoàn thành vượt mức toàn diện tất cả các chỉ tiêu kế hoạch và mục tiêu đề ra. Tổng nguồn vốn và dư nợ đều tăng, nợ quá hạn giảm, lợi nhuận tăng, hệ số tiền lương cao, chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào được cải thiện, tỷ lệ thu dịch vụ tăng dần lên… Đặc biệt, trong công tác huy động vốn của Chi nhánh trong những năm qua đạt được tốc độ tăng trưởng rất cao, và chiếm tỷ trọng n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_cao_thuc_tap_tcnh_7629.doc
Tài liệu liên quan