Chuyên đề Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm

Mục lục

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 3

1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại 3

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 4

1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 4

1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 4

1.1.2.3. Các hoạt động trung gian 5

1.1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 5

1.1.3.1. Khái niệm và các quy tắc cho vay của ngân hàng thương mại 6

1.1.3.2. Vai trò của hoạt động cho vay 7

1.1.3.3. Các hình thức cho vay của NHTM 9

1.2. DNV&N trong nền kinh tế thị trường 14

1.2.1. Khái niệm và vai trò của DNV&N 14

1.2.1.1. Khái niệm 14

1.2.1.2. Vai trò của DNV&N 16

1.2.2. Đặc điểm của DNV&N 18

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay đối với DNV&N của NHTM 20

1.3.1. Các nhân tố chủ quan 20

1.3.1.1. Các nhân tố về phía ngân hàng 20

1.3.1.2. Các nhân tố thuộc về DNV&N 23

1.3.2. Các nhân tố khách quan 24

1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về NHTW và Chính phủ 24

1.3.2.2. Các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý 26

1.3.2.3. Các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế 27

CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNV&N TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 29

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 29

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm 30

2.1.3. Kết qủa hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm trong thời gian qua 31

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 31

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 33

2.1.3.3. Các hoạt động và dịch vụ khác 34

2.1.3.4.Hiệu quả kinh doanh 35

2.2. TH¦ỰC TRẠNG CHO VAY DNV&N CỦA NHCT HOÀN KIẾM 36

2.2.1. Tình hình cho vay DNV&N tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 36

2.2.2. Tình hình dư nợ cho vay 37

2.2.3. Nợ quá hạn 40

2.3. Đánh giá thực trạng cho vay DNV&N tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 41

2.3.1. Kết quả đạt được 41

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 42

2.3.2.1 Những hạn chế 42

2.3.2.2 Những nguyên nhân 42

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NHCT HOÀN KIẾM 44

3.1. Định hướng cho vay đối với DNV&N tại NHCT Hoàn Kiếm 44

3.2. Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNV&N tại NHCT Hoàn Kiếm 47

3.2.1. Nhận thức đúng đối tượng khác hàng 47

3.2.2. Đổi mới quy trình cho vay phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ 47

3.2.3. Tăng cường hoạt động marketing ngân hang 49

3.2.4. Nâng cao chất lượng thông tin trong ngân hàng 51

3.2.5. Hiện đại hoá cơ sở vật chất phục vụ hoạt động cho vay trong ngân hàng 52

3.3. Một số kiến nghị 52

3.3.1. Kiến nghị đối với DNV&N 52

3.3.2. Kiến nghị với NHCT Việt Nam 54

3.3.3. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước 55

KẾT LUẬN 59

Danh mục tài liệu tham khảo 60

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1243 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ ngân hàng trực tiếp đến từng địa bàn, tiếp xúc với khách hàng, phổ biến về hoạt động ngân hàng, hướng dẫn thủ tục cho người có nhu cầu vay vốn. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng cũng có ảnh hưởng đến mở rộng cho vay. Thái độ phục vụ, trình độ hiểu biết của các cán bộ, nhân viên là bộ mặt của một ngân hàng, vì đây là những người trực tiếp gây ấn tượng đầu tiên với khách hàng. Một khách hàng có ấn tượng tốt đẹp về ngân hàng thì họ sẽ quảng bá cho nhiều người khách hàng khác đến với ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn, và ngược lại. Ngoài ra công tác marketing, tư vấn, gặp gỡ, trò chuyện hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn, giới thiệu các dịch vụ tiện ích cũng đem lại những thay đổi trong hoạt động cho vay. * Tình hình huy động vốn Ngân hàng chỉ có thể tiến hành mở rộng cho vay khi có một số lượng vốn đủ lớn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tăng qui mô cho vay. Thực tế nguồn vốn tự có của ngân hàng là rất nhỏ bé nên các ngân hàng phải tìm mọi cách huy động vốn trong nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả là điều kiện để ngân hàng tiến hành mở rộng cho vay. Mặt khác cơ cấu vốn huy động được cũng có ảnh hưởng: Nếu nguồn huy động được chủ yếu là ngắn hạn thì ngân hàng bị hạn chế nếu muốn mở rộng cho vay trung và dài hạn và ngược lại. Ngân hàng Nhà nước còn qui định tỷ lệ chuyển hoán tối đa nguồn ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn, đây cũng là điểm hạn chế ngân hàng mở rộng cho vay. 1.3.1.2. Các nhân tố thuộc về DNV&N Trước hết là khoản vay phụ thuộc vào nhu cầu vay của khách hang. Khách hang là doanh nghiệp khi có nhu cầu vay với tình hình tìa chính tốt, hoạt động kinh doanh có lãi, thì sẽ tạo điều kiện cho ngân hang trong thẩm định đánh giá các khoản vay, từ đó khoản vay có thể dễ dàng được thực hiện.Tuỳ thuộc vào nhu cầu của mỗi khách hang mà ngân hang có thể phát triển nhiều phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay đối với sinh viên…Có lúc khách hang xin vay vượt mức giới hạn mức cho phép của ngân hang sẽ phải lựa chọn đồng ý hoặc từ chối. Những quyết định cho vay của ngân hang phải hết sức linh hoạt để đáp ứng yêu cầu của khách hang. Tiếp đó là tình hình tài chính của doanh nghiệp là cơ sở quan trọng để ngân hang có quyết định cho vay hay không. Ngân hàng nào cũng muốn mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, song càng lẫn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp thì ngân hang càng gánh chịu nhiều rủi ro, do đó ngân hang phải hạn chế cho vay trong khả năng thanh toán của mình. Vốn tự có và tài sản đảm bảo của doanh nghiệp là tài sản bù đắp rủi ro khi phát sinh bất lợi và là yêu cầu cho sự an toàn, tính khả thi của khoản vay. Đặc biệt ngân hang quan tâm đến khả năng sinh lời và khả năng trả nợ của doanh nghiệp trước khi đưa ra một quyết định choa vay, bởi khả naăg sinh lời là nguồn trả nợ chính cho các khoản vay của doanh nghiệp. Trình độ, khả năng dự báo các vấn đề kinh doanh, đạo đức tư cách của khác hang là ngyên nhân ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động cho vay. Nhiều khách hang sẵn sang mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, họ cũng sẵn sang dung thủ đoạn lừa ngân hang làm cho ngân hang không xác định được chính xác về mục đích và chất lượng của khoản vay dẫn đến rủi ro xảy ra. Trong trường hợp người vay kinh doanh có lãi nhưng lại chây ỳ không trả nợ, ngân hang sẽ không thu hồi được vốn đúng hạn. Khách hang cũng có thể xin gia hạn nợ, nếu ngân hang gia hạn nợ quá nhiều cho khách hang sẽ làm giảm độ an toàn và chất lượng cũng như khả năng trả nợ của khoản vay. 1.3.2. Các nhân tố khách quan 1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về NHTW và Chính phủ Khả năng cho vay của các ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi các công cụ của chính sách tiền tệ, bao gồm: dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, chính sách tái chiết khấu. - Nghiệp vụ thị trường mở: Là hoạt động của NHTW mua bán các chứng khoán có giá (tín phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng nhà nước…) trên thị trường tiền tệ. Khi NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trường mở sẽ làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ và ảnh hưởng đến khả năng cung ứng cho vay của NHTM. - Dự trữ bắt buộc nhằm điều chỉnh khả năng cho vay của các NHTM. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến cho vay của hệ thống NHTM. Dự trữ bắt buộc không được hưởng lãi. Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng đòi hỏi các NHTM phải tăng lãi suất cho vay làm khả năng cho vay của các NHTM giảm xuống. - Chính sách tái chiết khấu: Là công cụ của NHTW trong việc thi hành chính sách tiền tệ, bằng cách cho vay tái cấp vốn cho các NHTM kinh doanh. Khi NHTW nâng lãi suất tái chiết khấu tức là giá cả các khoản vay tăng, làm khả năng cho vay của các NHTM đối với nền kinh tế giảm và ngược lại. - Chính sách lãi suất: Tháng 8/2000 NHNN thực hiện lãi suất cơ bản đối với cho vay bằng VNĐ và cơ chế lãi suất thị trường có quản lý đối với cho vay bằng ngoại tệ. Sau mấy năm thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận cho thấy biên độ lãi suất này chỉ phù hợp với các NHNN và các khoản tín dụng cho vay thành thị. Còn đối với các NHTM cổ phần (trừ quỹ tín dụng nhân dân) và các khoản cho vay khu vực nông thôn là chưa thoả đáng. Lãi suất trần cơ bản cộng thêm biên độ thực chất đã tạo nên trần lãi suất tối đa mà các NHTM được phép cho vay, nhưng việc khống chế lãi suất trần cho vay sẽ không còn là vấn đề quan trọng khi nền kinh tế đã đặt các NHTM vào cuộc cạnh tranh tìm kiếm khách hàng và thị phần tín dụng, tín dụng cho vay trong nền kinh tế. Đến tháng 6/2002, NHNN thực hiện cơ chế cho vay theo lãi suất thoả thuận, theo quyết định này thì các NHTM được quyền định lãi suất cho vay của ngân hàng mình. Sự chủ động về lãi suất sẽ tạo ra sự chủ động cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, vừa tạo cơ hội tiếp cận nhiều hơn với các khoản vay trên thị trường chính thức của các doanh nghiệp, qua đó tăng hoạt động cho vay của NHTM. 1.3.2.2. Các nhân tố thuộc về môi trường pháp lý Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của Nhà nước, pháp luật có vai trò quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân công dân, bắt buộc các chủ thể tuân theo. Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh, triệt để. Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn. Hiện nay, hệ thông văn bản pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng. luật ngân hàng còn nhiều sơ hở, chưa đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng tín dụng ngân hàng. Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm. hay chưa có phương án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm sút. 1.3.2.3. Các nhân tố thuộc về môi trường kinh tế Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng pháp triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt, có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả được vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi thì hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô và chất lượng. Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, lợi tức của ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng, nên với mức lãi suất cao các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động tín dụng ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và chất lượng tín dụng cũng giảm sút. Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DNV&N TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.Trước tháng 3/1998, NHCT Hoàn Kiếm thuộc về NHCT thành phố Hà Nội, thực hiện nhiệm vụ chính được giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thành toán, đồng thời vừa đảm bảo nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm.Từ khi có chỉ thị số 218/CT ban hành ngày 13/07/1987 của HĐCT, thực hiện điều lệ của NHCT Việt Nam, ngày 26/3/1988, NHCT Hoàn Kiếm chính thức tách ra khỏi NHCT thành phố Hà Nội để trở thành NHCT Hoàn Kiếm như ngày nay. Cùng với sự thay đổi đó, NHCT Hoàn Kiếm từ một quỹ tiết kiệm chuyển từ số 10 Lê Lai về 37 Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm bây giờ. Kể từ ngày 1/4/1993, NHCT Hoàn Kiếm chính thức đựơc quyền hoạch toán độc lập và trở thành chi nhánh cấp một của NHCT Việt Nam với chức năng kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán thẻ, chi trả lương, chuyển tiền, chi trả kiều hối… Hơn 10 năm hình thành, hoạt động và trưởng thành, NHCT Hoàn Kiếm đã gặp nhiều khó khăn, thậm chí va vấp trong buổi đầu của quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Nhưng đến nay NHCT Hoàn Kiếm đã đạt được những thành tựu đáng kể, đã hoà nhập vào hoạt động chung của hệ thống ngân àng, khẳng định được vị trí vững vàng của mình trong nền kinh tế thị trường, đang ngày càng phát triển và mở rộng hơn với hiệu quả và lợi nhuận cao. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm Thực hiện quyết định số 154/QĐ- HĐQT-NHCT ngày 20/10/2003 của hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về “Mô hình tổ chức của chi nhánh NHCT theo dự án hiện đại hoá ngân hàng”, từ 1/1/2004, mô hình tổ chức của chi nhánh thay đổi về căn bản. Các phòng ban được chia tách, sát nhập, từ 7 phòng nghiệp vụ và 1 phòng giao dịch lên 11 phòng nghiệp vụ và 1 phòng giao dịch. Ngoài ra, còn có 14 quỹ tiết kiệm và 1 điểm giao dịch thuộc phòng khách hàng cá nhân. Chức năng nhiệm vụ các phòng đó cũng được thay đổi, chi nhánh đã từng bước củng cố bộ máy tổ chức từ Ban giám đốc đến các phòng ban, thực hiện thuyên chuyển cán bộ, bố trí sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực và yêu cầu của công việc. - Căn cứ quyết định 359/QĐ-HĐQT- NHCT 1 ngày 23/11/2005 của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của sở giao dịch, chi nhánh NHCT Việt nam - Căn cứ quyết định số 066/QĐ- NĐQT- NHCT 1 ngày 30/03/2004 của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam về việc ban hành chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban tại các chi nhánh tham gia dự án HĐH. - Căn cứ quyết định số 704/QĐ- NHCT 1 ngày 15/08/2006 của Tổng Giám đốc NHCT VN về việc ban hành chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban tại chi nhánh NHCT. - Căn cứ quyết định số 1500/QĐ- NHCT 1 ngày 06/04/2006 của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam về việc sửa đổi bổ sung chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban tại chi nhánh NHCT. Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm có 12 phòng ban như sau: 01/ Phòng khách hàng 1 (Doanh nghiệp lớn) 02/ Phòng khách hàng 2(Doanh nghiệp vừa và nhỏ) 03/ Phòng khách hàng cá nhân 04/ Phòng quản lý rủi ro 05/ Tổ quản lý nợ có vấn đề 06/ Phòng kế toán tài chính 07/ Phòng kế toán giao dịch 08/ Phòng thanh toán xuất nhập khẩu 09/ Phòng tiền tệ kho quỹ 10/ Phòng tổ chức hành chính 11/ Phòng thông tin điện toán 12/ Phòng tổng hợp Về đội ngũ nhân sự, hiện nay NHCT Hoàn Kiếm có 1 giám đốc, 4 phó giám đốc và 270 cán bộ công nhân viên trong tổng số 12.000cán bộ trong toàn hệ thống Ngân hàng Công Thương. Trong đó 80% có trình độ đại học và trên đại học, còn lại đều đã được đào tạo qua hệ cao đẳng, trung học chuyên ngành ngân hàng, riêng phòng khách hàng cá nhân có số lượng cán bộ lớn nhất (có trên 60 cán bộ). 2.1.3. Kết qủa hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm trong thời gian qua Nhìn chung, trong những năm qua NHCT Hoàn Kiếm đã đạt được những thành tựu đáng kể, có thể nói là một chi nhánh hoạt động hiệu quả nhất của hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Sau đây là một số kết quả mà chi nhánh đã đạt được trong mấy năm gần đây. 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn luôn là hoạt động quan trọng của tất cả các ngân hàng thương mại. Nó cung cấp nguồn cho hoạt động tín dụng và là một hoạt động không thể thiếu để ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tài chính của mình. Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã thực hiện tốt hoạt động huy động vốn, giúp ngân hàng tăng tính chủ động trong kinh doanh cũng như tạo nên sự độc lập tương đối với NHCT Việt Nam. Đây là một thế mạnh của NHCT Hoàn Kiếm. Những hình thức huy động vốn được thực hiện ở chi nhánh gồm có: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu ngân hàng, tiền vay các tổ chức kinh tế khác, tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ NHNN và các tổ chức quốc tế, chính phủ của các nước và các cá nhân. Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Tiền gửi doanh nghiệp 1.690 1.922,6 1.826 2.259 Tiền gửi dân cư 795 810,9 935 953,7 Huy động khác 2.495 2.733,5 2.761 3.113,5 Tổng nguồn vốn huy động 4.970 5467 5522 6.326.2 Mức độ tăng liên hoàn - 497 55 804.2 Tốc độ tăng liên hoàn - 10 1.01 14.56 (Nguồn: tổng hợp các báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh) Số liệu trên cho thấy từ năm 2003 đến năm 2005 tổng nguồn vốn đạt hiệu quả cao, đến năm 2005 tốc độ tăng liên hoàn vốn có chậm lại. Nguyên nhân là do công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn cả về địa điểm giao dịch lẫn lãi suất huy động vốn và các hình thức khuyếch trương, khuyến mại…, sự biến động bất ổn của lãi suất và những khó khăn trên đã đặt công tác huy động vốn của chi nhánh đứng trước nhiều thách thức. Có thể thấy rằng trong những năm gần đây tiền gửi của các doanh nghiệp không ngừng tăng lên. Trong năm 2006 tiền gửi từ doanh nghiệp đạt 2.259 tỷ đồng, tăng 433 tỷ đồng so với năm 2005. Khi thu hút được nhiều tiền gửi loại này, một mặt giúp ngân hàng tăng nguồn vốn cho hoạt động của mình, và mặt khác tăng lợi nhuận cho ngân hàng qua thu phí dịch vụ tiện ích. Nguồn huy động từ tiền gửi dân cư ngày cũng càng tăng: năm 2006 đạt 953.7 tỷ đồng, tăng18.7 tỷ đồng so với năm 2005, tức 2%; năm 2005 đạt 935 tỷ đồng tăng 124.1 tỷ đồng so với 2004, tức 15.3%. Qua số liệu cho thấy, mặc dù sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra rất phức tạp, các ngân hàng đều cố gắng tăng lãi suất huy động và giảm lãi suất cho vay để có thể thu hút khách hàng, nhưng với chính sách lãi suất hợp lý, nhưng NHCT Hoàn Kiếm vẫn liên tục giữ vững và vượt kế hoạch huy động vốn được giao, xứng đáng là đơn vị dẫn đầu toàn ngành. 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng Thực hiện phương châm “phát triển, an toàn và hiệu quả”, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã kết hợp tăng trưởng tín dụng đi đôi với kiểm soát chặt chẽ vốn vay. Trên cơ sở đó ngân hàng đã rà soát, chọn lọc khách hàng, lựa chọn đầu tư với những khách hàng làm ăn hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng, giảm dần số dư nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu thấp hơn vốn huy động, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng hiệu quả kinh tế, nâng cao tài sản bảo đảm thế chấp, thực hiện nghiêm túc các quy chế tín dụng hiện hành. Với các giải pháp đồng bộ đó, chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã đạt được một số thành tựu sau đây: Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng tại NHCT Hoàn Kiếm Đơn vị: tỷ đồng 2003 2004 2005 2006 Tổng dư nợ 900 930 1100 1070 Tốc độ tăng liên hoàn (%) 4.9 3.3 18.3 -2.7 Phân theo thời gian -Ngắn hạn 360 232.5 200 220 -Trung và dài hạn 540 697.5 900 850 Phân theo TPKT -DN quốc doanh 630 725.4 880 778 -DN ngoài quốc doanh 270 204.6 220 292 (Nguồn: tổng hợp báo cáo kết qủa kinh doanh) Theo số liệu trong bảng 2, ta cũng có thể thấy rằng dư nợ tín dụng ngày càng tăng trong các năm 2003 đến 2005, năm 2006 có giảm chút ít. Trong đó cơ cấu dư nợ chuyển dịch theo chiều hướng cho vay trung và dài hạn.Cho vay trung và dài hạn tuy có giảm qua các năm song đây vẫn là hoạt động chính, chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của chi nhánh. Điều này cũng khá phù hợp với cơ cấu nguồn huy động là nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Xét về cơ cấu dư nợ cho vay đối với loại hình doanh nghiệp thì cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng đáng kể. 2.1.3.3. Các hoạt động và dịch vụ khác Mở cửa và hội nhập đang tạo ra cơ hội và thách thức mới cho các tổ chức kinh tế, mức độ cạnh tranh ngày càng cao, nền kinh tế càng phát triển thì các hoạt động dịch vụ cũng càng chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của các ngân hàng. Trong thời gian qua chi nhánh đã luôn chú trọng mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ nhằm mang lại tiện ích lớn nhất cho khách hàng, nhờ vậy thu nhập từ dịch vụ ngày càng tăng. Năm 2003 đạt 3.2 tỷ đồng, năm 2005 đạt 3 tỷ đồng, năm 2006 đạt 3.043 tỷ đồng, chiếm 22% thu nhập hoạch toán nội bộ. - Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ Năm 2006 doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 70 triệu USD. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 195 triệu USD. Doanh số các dịch vụ ngoại hối đạt trên 5 triệu USD, giảm 16.7% so với năm 2005. - Thanh toán trong nước và chuyển tiền: Doanh số thanh toán trong nước đạt 31.500 tỷ đồng năm 2006. Doanh số phát hành thẻ đạt 5140 thẻ các loại, bằng 12 lần năm trước. Dịch vụ hiện đại được đưa vào ứng dụng như dịch vụ chuyển tiền nhanh, chi trả lương qua thẻ ATM, đảm bảo an toàn mang lại nhiều tiện ích cho ngân hàng. - Thu dịch vụ: Tổng thu dịch vụ đạt 3.043 tỷ đồng, tăng 1.4% so với năm trước, chiếm 3% tổng thu nhập từ hoạt động của chi nhánh. Chất lượng dịch vụ không ngừng được nâng cao. Tháng 11/2006 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, vì vậy trong các năm tới hứa hẹn hoạt động dịch vụ của các ngân hàng sẽ ngày càng sôi động hơn nữa, thu từ hoạt động dịch vụ , kinh doanh ngoại tệ…sẽ không ngừng được nâng cao. 2.1.3.4.Hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng được đo bằng lợi nhuận hàng năm của ngân hàng đó. Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm với những kết quả đạt được có thể được coi là một chi nhánh ngân hàng kinh doanh có lãi nhất. Theo báo cáo tài chính năm 2004 của ngân hàng, lợi nhuận hoạch toán đạt 50 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2003. Năm 2005, lợi nhuận hạch toán sau khi trích dự phòng rủi ro đạt 68 tỷ đồng, tăng 36 % so với năm trước. Đến cuối năm 2006, lợi nhuận hoạch toán nội bộ chỉ đạt 61 tỷ đồng do phải dự phòng rủi ro nhiều. Chỉ từ những con số được thống kê trong những năm gần đây ta có thể thấy được đà phát triển và sự nỗ lực của chi nhánh để xứng đáng là một chi nhánh xuất sắc trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. 2.2. TH¦ỰC TRẠNG CHO VAY DNV&N CỦA NHCT HOÀN KIẾM 2.2.1. Tình hình cho vay DNV&N tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm Thực hiện chủ trương đổi mới nền kinh tế của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tương đối đáng kể, tốc độ tăng trưởng kinh tế được ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện. Theo đà phát triển, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng tăng về số lượng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, các ngân hàng nói chung và chi nhánh ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm nói riêng đã không ngừng mở rộng cho vay DNV&N. Để hiểu rõ hơn tình hình cho vay DNV&N chúng ta sẽ đi tìm hiểu, xem xét các chỉ tiêu. Doanh số cho vay của NHCT Hoàn Kiếm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện qua các số liệu sau: Bảng 2.3: Doanh số cho vay DNV&N tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh số cho vay của chi nhánh 980 1.000 985 Doanh số cho vay DNV&N 190 200 180 Tỷ trọng (%) 19.4 20 18.3 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Có thể thấy rằng, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong doanh số cho vay của toàn chi nhánh. Cùng với doanh số cho vay của cả ngân hàng thì doanh số cho vay của DNV&N cũng biến đổi liên tục qua các năm. Năm 2005, doanh số cho vay của DNV&N chiếm tỷ trọng 20% so với doanh số cho vay của toàn chi nhánh. Đến năm 2006, do tình hình biến động không ổn định, do sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng trong nền kinh tế nên chi nhánh đã giảm doanh số cho vay. Vì vậy doanh số cho vay của DNV&N cũng giảm xuống 1.7% so với năm 2005. Tuy nhiên đến năm 2007, khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì chắc chắn rằng doanh số cho vay sẽ ngày càng tăng lên, đặc biệt là cho vay DNV&N. 2.2.2. Tình hình dư nợ cho vay Dư nợ phản ánh lượng tiền vay của khách hàng tại một thời điểm nhất định. Mức dư nợ và tỷ lệ dư nợ là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh việc mở rộng cho vay, bởi vì khi ngân hàng thực hiện chính sách mở rộng tín dụng thì thường tại bất cứ thời điểm nào, dư nợ tín dụng cũng đạt mức cao. Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng dư nợ cho vay 930 1.100 1.070 Dư nợ cho vay DNV&N 110 100 95 Tỷ trọng (%) 11.8 9.1 8.9 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Số liệu cho thấy, dư nợ của DNV&N giảm dần qua các năm. Năm 2005, dư nợ của DNV&N là 100 tỷ đồng, chiếm 9.1% nhưng đến năm 2006 đã giảm xuống còn 95 tỷ đồng, giảm 5% so với năm 2005. Nguyên nhân chính là do khách hàng đã có kế hoạch trả nợ tốt hơn, ngân hàng đã có nhiều biện pháp để đảm bảo khoản tín dụng được thu hồi tốt nhất. Như vậy với tình hình trả nợ của DNV&N tốt như hiện nay thì chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm mở rộng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này là tốt nhất, đảm bảo an toàn và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. * Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế Bảng 2.5: Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) DNNN 725.4 78 880 80 778 72.7 DNNQD 204.6 22 220 20 292 27.3 DNN&V 110 11.2 100 9.1 95 8.88 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Nhận xét: Dư nợ cho vay đối với DNNQD tăng hàng năm về số lượng. Năm 2004 là 204.6 tỷ đồng, đến năm 2006 là 292 tỷ đồng, tăng42.7 % Trong khi đó ở năm 2006 dư nợ cho vay đối với DNNN và DNV&N đểu giảm so với năm 2005: dư nợ cho vay DNNN giảm 11.5 %, dư nợ cho vay DNV&N giảm 13.6 % Điều này chứng tỏ ngân hàng đã có cái nhìn thông thoáng hơn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, quan hệ tín dụng mở rộng đối với thành phần kinh tế, không còn thu hẹp trong khối doanh nghiệp nhà nước. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động ngày càng hiệu quả hơn, xây dựng được chỗ đứng vững chắc của mình trong nền kinh tế. Bởi vậy, trong năm qua, ngân hàng mở rộng cho vay DNNQD là hoàn toàn đúng đắn. Tuy nhiên cũng cần nhận thấy rằng, tuy có tăng trong những năm qua nhưng tỷ trọng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn còn rất nhỏ. Chúng ta biết rằng 90% DNV&N đều thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Vì vậy việc mở rộng cho vay DNNQD ảnh hưởng rất lớn đến thành phần kinh tế chủ chốt doanh nghiệp vừa và nhỏ. * Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo kỳ hạn Bảng 2.6: Dư nợ cho vay DNV&N phân theo kỳ hạn Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) số tiền Tỷ trọng (%) Ngắn hạn 80 72.7 62 62 80 84.2 Trung dài hạn 30 27.3 38 28 15 15.8 Tổng Dư nợ cho vay DNN&V 110 100 100 95 100 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm tài trợ vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu vẫn là hình thức tín dụng ngắn hạn.Tín dụng ngắn hạn chiếm một tỷ trọng rất cao trong cho vay DNV&N, năm 2006 chiếm 84.2 %. Còn ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32117.doc
Tài liệu liên quan