Sức sản xuất của vốn lưu động cho thấy cứ một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Năm 2003 cứ 1 đồng vốn lưu động sử đung trong kỳ kinh doanh thì công ty sẽ thu được 0,072 đồng doanh thu, năm 2004 công ty thu được 0,054 đồng doanh thu, như vậy năm 2004 giảm 0,018 đồng doanh thu so với năm 2003, điều này cho thấy công ty sử dụng vốn lưu động năm 2004 là chưa tốt. Vậy các yếu tố nào đã đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty?
Một số yếu tố chủ yếu như: khoản phải thu, hàng tồn kho sẽ cho ta thấy điều này. Các khoản phải thu năm 2003 la 18.568.203.115 đồng, năm 2004 đã tăng lên thành 34.179.390.622 đồng. Trong đó tập trung chủ yếu vào khoản phải thu của khách hàng. Hàng tồn kho năm 2003 là 9.479.049.539 đồng, năm 2004 tăng thành 41.286.367.452 đồng. Đây là 2 nhân tố chủ yếu tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Nhưng nếu nhìn nhận một cách khách quan về tình hình thị trường và lợi nhuận đem lại từ hoạt động kinh doanh của công ty trong năm qua thì đây cũng chưa phải là tín hiệu quá xấu. Song công ty cũng cần quan tâm hơn về vấn đề này.
46 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1082 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó 860 người, Nữ có 340 người (Quý IV năm 2004), nhu cầu về Nam nhiều hơn so với Nữ của Công ty là do khối lượng công việc khá lớn do đó cần phải có người lao động trẻ khoẻ trong khâu sản xuất và chế tạo máy móc, khoan hàn, sơn, ...
Công nhân lao đông của Công ty gồm công nhân lao động kỹ thuật cao phục vụ cho đây chuyền công nghệ, chủ yếu là công nghệ chế tạo khuôn cối bằng hệ thống máy vi tính.
Công nhân hoạt động mang tính chất ngành nghề gồm công nhân đột đập, mạ men, lắp ráp, sơn hàn, ...
Đội ngũ công nhân viên phục vụ văn phòng, phục vụ về vật liệu xây dựng cơ bản của Công ty. Đội ngũ này ngày càng được nâng cao về chất lượng theo hướng nâng cao trình độ văn hoá bằng cách cử đi đào tạo tại các trường Đại học như Bách Khoa, Kinh tế, ...
Có thể nói bên cạnh việc đầu tư trang máy móc thiết bị để bắt kịp sản xuất. Công ty đã chú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực cho hướng phát triển lâu dài.
3.2. Phương thức bán hàng của Công ty.
Khách hàng của Công ty chủ yếu là các Công ty vật liệu xây dựng như LICOGIN, Công ty CITYCOM,... và các đại lý chuyên bán đồ cơ khí.
Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội là một công ty chuyên sản xuất nhiếu loại mặt hàng về vật liệu vật liệu xây dựng và kim khí như: sản xuất gạch men, chế tạo cửa xếp, cửa hoa, các đồ đùng trang trí nội thất, các loại đồ gia dụng như xoong chảo...Vì vậy phương thức bán hàng là vấn đề rất quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty, do vậy việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện thông qua các phương thức sau:
- Bán lẻ: Hiên nay Công ty bán lẻ dưới những hình thức bán lẻ trực tiếp và thu tiền ngay: chủ yếu bán cho người tiêu đùng mua với số lượng ít, thường chủ yếu là khách vãng lai.
- Bán buôn: Công ty bán với giá thấp hơn giá bán lẻ cho những khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm với số lượng lơn.
- Bán đại lý: Công ty cung cấp hàng cho các đại lý và các đại lý bán theo quy định của Công ty đồng thời đại lý sẽ được hưởng hoa hổng theo quy định của Công ty (việc bán cho đại lý do phòng kinh doanh phụ trách).Cụ thể các đại lý sẽ được hưởng 10% doanh thu.
Bên cạnh đó Công ty còn có quyền:
+ Ký kết hợp đồng mua bán với các bạn hàng trong và ngoài nước nhằm đáp ứng nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
+ Quản lý sử dụng lực lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty theo phân cấp quản lý cán bộ của Tổng Công ty.
+ Sử dụng có hiệu quả các nguồn vật tư tài chính theo kế hoạch, theo quy định hiện hành cải thiện lao động, nâng cao đời sống công nhân viên.
+ Được mở tài khoản và sử dụng con đấu riêng.
3.3. Đối thủ cạnh tranh.
Muốn phát triển thị trường nhất định phải nghiên cứu mức độ cạnh tranh trên thị trường đó.
Các doanh nghiệp phải lựa chọn các chiến lược cạnh tranh với các đối thủ của mình và củng cố lợi thế của doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và kinh doanh trên thị trường so với các đối thủ khác. Đối thủ cạnh tranh được hiểu một cách đơn giản là những doanh nghiệp hay cá nhân cùng tham gia kinh doanh loại hàng đó.
do mặt hàng kinh doanh chính của Công ty là các loại vật liệu vật liệu xây dựng như xi măng, sắt thép, cát, gạch men và các mặt hàng sản xuất kim khí, ...nên Công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn trên thị trường như Công ty sản xuất vả kinh doanh vật liệu vật liệu xây dựng, các doanh nghiệp tư nhân chuyên kinh doanh về vật liệu vật liệu xây dựng, ... . Ngoài ra Công ty còn các đối thủ cạnh tranh về các mặt hàng kinh doanh khác như các Công ty chuyên sản xuất các loại chảo INOX của Trung Quốc được sản xuất tại Việt Nam, ...
Việc thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh với nhau cùng một mặt hàng làm cho hoạt động trên thị trường trở nên sống động và tăng thêm hiệu quả, nâng cao chất lượng kinh doanh, chất lượng phục vụ khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho xã hội. Với những điều đó Công ty luôn có những biện pháp mới ứng dụng vào điều kiện thực tế để chiếm lĩnh thị trường. Yêu cầu đầu tiên là phải nghiên cứu đối thủ cạnh tranh nghiên cứu tốt đối thủ cạnh tranh sẽ giúp cho Công ty đưa ra các chính sách cạnh tranh có hiệu quả giảm tới mức thấp nhất những rủi ro không may xảy ra.
Chương 2
Phân tíCh thựC trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội
I. phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội
Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế mới đã tạo đà cho các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ, phát huy được hết các khả năng cũng như các tiềm năng thế mạnh của mình, song điều đó cũng đẩy các doanh nghiệp vào cuộc cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay cũng đã có những doanh nghiệp đã và đang đứng vững trên thị trường, đẩy mạnh kinh doanh và theo cơ chế mới để đạt được hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo, nắm bắt được thời cơ, đa đạng hoá các mặt hàng kinh doanh và chú trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Trong số đó công ty cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội là một trong những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả ở nước ta hiện nay.
Qua kết quả kinh doanh của Công ty năm 2003 – 2004 ta thấy:
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2003 – 2004.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Stt
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2003
2004
Tuyệt đối
Tỷ lệ(%)
1
Doanh thu thuần
113.542.001.610
130.717.736.956
17.241.442.346
15,18
2
Lợi nhuận sau thuế
3.178.464.308
3.829.923.086
651.458.778
20,50
3
Tổng nộp ngân sách
4.900.000.000
5.500.000.000
600.000.000
12,24
4
Thu nhập bq người/tháng
1.250.000
1.350.000
100.000
8,00
5
Tỷ suất lợi nhuận
theo doanh thu (%)
2,8
2,92
0,12
4,28
Nguồn số liệu:phòng kế toán
Qua số liệu phân tích của bảng 1 ta thấy:
doanh thu của công ty đạt được trong năm 2003 là 113.542.001.610 đồng, trong năm 2004 là 130.783.443.956 đồng, tăng 17.241.442.346 đồng. Điều này cho ta thấy công ty đã có những bước đi đúng đắn, đây là một đấu hiệu tốt cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh găy gắt.
Trong giá trị doanh thu thực hiện được, thì thực hiện kim ngạch xuất khẩu đạt 19.056.595.000 đồng, chiếm 14,57% tổng doanh thu.
-Bên cạnh việc làm mọi cách để tăng doanh thu công ty luôn thực hiện đầy đủ mọi chính sách, chế độ của nhà nước điều này được thể hiện qua việc công ty nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước hàng năm đầy đủ. Cụ thể, Năm 2003 với tổng doanh thu là 113.542.001.610 đồng cùng với việc tăng sản lượng và mở rộng thị trường tiêu thụ công ty đã nộp cho Ngân sách Nhà nước năm 2003 là 4.900.000.000 đồng, năm 2004 là 5.500.000.000 đồng, tăng 600.000.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 12,24%.
Lợi nhuận năm 2004 tăng lên so với năm 2003. doanh thu năm 2004 lại tăng lên và tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu do vậy tỷ suất lợi nhuận của doanh thu của năm 2004 tăng lên so với năm 2003 là 0,12% TSLN/đT của năm 2003 là 2,92 phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thì thu được 2,92 đồng lãi. So sánh năm 2004 với năm 2003 ta thấy cứ 100 đồng doanh thu thì lợi nhuận lại tăng 0,12.
Về thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty ta thấy năm 2004 là 1.350.000 đồng/người/tháng so với năm 2003 là 1.250.000 đồng/người/tháng với mức tăng là 100.000 đồng/người/tháng, tương ứng với tỷ lệ tăng 8%. Như vậy công ty đã chú trọng vào việc trả lương cho người lao động và nâng cao đời sống cho các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao.
Điều này cho biết quá trình hoạt động kinh doanh của công ty là đạt hiệu quả.
Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty qua hê thống các chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát nhất toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
II. phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty.
Bảng 2: Đánh giá hiệu quả vốn so với doanh thu
Stt
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
1
Tổng doanh thu
Đồng
113.542.001.610
130.783.443.956
2
Tổng vốn kinh doanh bình quân
Đồng
128.639.723.116
141.756.544.568
3
Sức sản xuất của vốn
0,8826
0,9225
Nguồn số liệu: Phòng kế toán
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
Năm 2003 cứ 1 đồng vốn của công ty được đưa vào kinh doanh thì thu được 0,8826 đồng doanh thu. Năm 2004 công ty đã thu được 0,9225 đồng doanh thu, so năm 2004 với năm 2003 thì doanh thu của công ty tăng 0,0399 đồng (0,9225-0,8826).
Bảng 3: Đánh giá sức sản xuất của vốn cố định
Stt
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
1
Tổng doanh thu
Đồng
113.542.001.610
130.783.443.956
2
TSCĐ và đầu tư dài hạn bq
Đồng
51.457.404.792
11.434.157.578
3
Sức sản xuất của vốn cố định
0,062
0,034
Nguồn số liệu: Phòng kế toán
Sức sản xuất của vốn cố định cho thấy 1 đồng vốn cố định sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Ta thấy trong năm 2003 cứ 1 đồng vốn cố định đưa vào kinh doanh thì Công ty thu được 0,062 đồng doanh thu, còn năm 2004 công ty thu được 0,034 đồng doanh thu. Như vậy doanh thu của năm 2004 giảm 0,028 đồng so với năm 2003, điều này cho thấy việc sử dụng vốn cố định của công ty chưa tốt,mà phải nhìn một cách khách quan về tình hình của công ty.
Bảng 4: Sức sản xuất của vốn lưu động.
Stt
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
1
Tổng doanh thu
Đồng
113.542.001.610
130.783.443.956
2
Vốn lưu động bq trong kỳ
Đồng
44.404.116.221
70.552.653.237
3
Sức sản xuất của vốn lưu động
0.072
0.054
nguồn số liệu:phòng kinh doanh
Sức sản xuất của vốn lưu động cho thấy cứ một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Năm 2003 cứ 1 đồng vốn lưu động sử đung trong kỳ kinh doanh thì công ty sẽ thu được 0,072 đồng doanh thu, năm 2004 công ty thu được 0,054 đồng doanh thu, như vậy năm 2004 giảm 0,018 đồng doanh thu so với năm 2003, điều này cho thấy công ty sử dụng vốn lưu động năm 2004 là chưa tốt. Vậy các yếu tố nào đã đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty?
Một số yếu tố chủ yếu như: khoản phải thu, hàng tồn kho sẽ cho ta thấy điều này. Các khoản phải thu năm 2003 la 18.568.203.115 đồng, năm 2004 đã tăng lên thành 34.179.390.622 đồng. Trong đó tập trung chủ yếu vào khoản phải thu của khách hàng. Hàng tồn kho năm 2003 là 9.479.049.539 đồng, năm 2004 tăng thành 41.286.367.452 đồng. Đây là 2 nhân tố chủ yếu tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Nhưng nếu nhìn nhận một cách khách quan về tình hình thị trường và lợi nhuận đem lại từ hoạt động kinh doanh của công ty trong năm qua thì đây cũng chưa phải là tín hiệu quá xấu. Song công ty cũng cần quan tâm hơn về vấn đề này.
Bảng 5: Đánh giá sức sản xuất của lao động.
Stt
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
1
Tổng doanh thu
Đồng
113.542.001.610
130.783.443.956
2
Tổng số lao động
Người
1100
1200
3
Năng suất lao động
Đồng/ng/năm
103.220.001,463
108.986.203,296
nguồn số liệu:phòng kế toán
Trong năm 2003 cứ bình quân một người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ thu được 103.220.001,463 đồng doanh thu. Năm 2004 cứ bình quân một người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh thu được 108.986.203,296 đồng doanh thu, tăng 576.6201,883 đồng doanh thu. Qua đó ta thấy công ty sử dụng nguồn lao động một cách có hiệu quả.
Bảng 6: Đánh giá lợi nhuận tính theo lao động.
Stt
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
1
Lợi nhuận sau thuế
Đồng
3.178.464.308
3.829.923.086
2
Tổng lao động
Người
1100
1200
3
Lợi nhuận tính theo lao động
Đồng/năm
2889513
3191602,57
nguồn số liệu:phòng kế toán
Trong năm 2003 ta thấy cứ một người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh thì công ty xẽ thu được 2.889.513 đồng lợi nhuận, trong năm 2004 thu được 3.191.602,57 đồng lợi nhuận tăng so với năm 2003 là 301989,57 đồng.
Thu nhập bình quân của người lao động : Trong năm 2003 thu nhập của mỗi người lao động là 1.250.000 đồng/người/tháng, năm 2004 thu nhập của người lao động là 1.350.000đồng/người/tháng và tăng so với năm 2003 là 100.000 đồng/người/tháng.
Bảng 7: Đánh giá tình hình chi phí
Stt
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2003
2004
Tuyệt đối
Tỷ lệ(%)
1
doanh thu thuần
113.542.001.610
130.717.736.956
17.241.442.346
15,18
2
Tổng chi phí
99.143.599.720
109.412.860.842
10..296..261.122
10,40
3
Tỷ suất phí
0,8731
0,8370
0,0361
0,0413
nguồn số liệu:phòng kế toán
Qua bảng phân tích trên ta thấy: Tổng chi phí của công ty tăng lên qua 2 năm, năm 2004 là 99.143.599.720 đồng, năm 2003 là 109.296.261.122 đồng, tăng 17.241.442.346 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,40%, tỷ lệ tăng này là do công ty chú trọng vào việc đầu tư máy móc thiết bị, mở rộng thị trường.
Tỷ suất phí năm 2004 là 0,8370, giảm đi so với năm 2003 là 0,0361, tương ứng với tỷ lệ giảm 0,0413%, điều này chứng tỏ công ty sử dụng chi phí năm 2004 tiết kiệm hơn so với năm 2003.
Bảng 8: Đánh giá lợi nhuận tính theo doanh thu.
Stt
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
1
Lợi nhuận sau thuế
Đồng
3.178.464.308
3.829.923.086
2
Tổng vốn kinh doanh
Đồng
128.639.723.116
141.756.544.568
3
Lợi nhuận tính theo tổng vốn Kđ
0,025
0,027
nguồn số liệu:phòng kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận tính theo tổng vốn kinh doanh năm 2004 so với năm 2003 tăng 0,002 đồng. Năm 2003 cứ 1 đồng vốn kinh doanh bình quân đưa vào sử dụng thì Công ty thu được 0,025 đồng lợi nhuận. Năm 2004 công ty thu được 0,027 đồng lợi nhuận. Như vậy ta thấy công ty sử dụng vốn kinh doanh đạt hiệu quả.
Bảng 9: Đánh giá lợi nhuận theo vốn cố định.
Stt
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm2004
1
Lợi nhuận sau thuế
Đồng
3.178.464.308
3.829.923.086
2
TSCĐ và đầu tư dài hạn bq
Đồng
8.916.447.275
12.151.823.312
3
Sức sinh lời của vốn CĐ
Đồng
0,35
0,31
nguồn số liệu:phòng kinh doanh
Chỉ tiêu trên cho thấy sức sinh lời của vốn cố định năm 2004 so với năm 2003 giảm 0,04 đồng, năm 2003 thì cứ 1 đồng vốn cố định bình quân đưa vào sử dụng sẽ tạo ra 0,035 đồng lợi nhuận, còn năm 2004 thì cứ 1 đồng vốn cố định bình quân đưa vào sử dụng thu được 0,031 đồng lợi nhuận, như vậy giảm 0,04 đồng lợi nhuận, điều này cho thấy Công ty sử dụng vốn cố định chưa có hiệu quả do đó công ty cần nâng cao hơn nữa để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Bảng 10: Đánh giá lợi nhuận theo vốn lưu động.
Stt
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2003
Năm2004
1
Tổng doanh thu
Đồng
113.542.001.610
130.783.443.956
2
Lợi nhuận sau thuế
Đồng
3.178.464.308
3.829.923.086
3
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Đồng
70.552.653.237
70.552.653.237
4
Sứu sinh lời của vốn lưu động
Đồng
4,505
5,428
5
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Lần
1,609
1,853
6
Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Ngày
223,740
194,280
nguồn số liệu:phòng kinh doanh
Qua bảng phân tích trên ta thấy trong năm 2004 cứ 1 đồng vốn lưu động bình quân được sử dụng trong kinh doanh thì công ty thu được 4,505 đồng lợi nhuận. trong khi đó năm 2003 cứ 1 đồng vốn lưu động được sử dụng trong kinh doanh thì công ty thu được 5,428 đồng lợi nhuận nhỏ hơn năm 2004 là 0,923 đồng lợi nhuận. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2004 của Công ty đã tăng so với năm 2003.
Số vòng luân chuyển vốn lưu động: Năm 2003 Số lần luân chuyển vốn lưu động là 1,609 lần so với số ngày là 223,74. Năm 2004 số lần luân chuyển vốn lưu động là 1,853 lần so với số ngày là 194,28 giảm số lần chu chuyển so với năm 2003 là 0,244 lần và giảm số ngày chu chuyển xuống là 29,46. Như vậy tốc độ chu chuyển vốn lưu động của công ty tăng lên qua các năm và số ngày chu chuyển cũng giảm, chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn một cách có hiệu quả, thông qua bảng phân tích ta thấy trong việc sử dụng vốn lưu động tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động không tăng do đó công ty cần chú trọng hơn nữa đến việc sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả.
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy hiệu quả kinh doanh của công ty phát triển rất tốt. Tuy nhiên việc tăng sản lượng bán ra, tăng doanh thu nhưng việc sử dụng chi phí đạt hiệu suất không cao. Vì vậy công ty cần phải có biện pháp để nâng cao hơn nữa việc hiệu quả sử dụng chi phí.
Tóm lại: Các chỉ tiêu kinh tế đã phân tích kết quả và tình hình tài chính của công ty Cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội qua 2 năm 2003 – 2004 cho thấy công ty đã hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đồng thời công ty đã thực hiên tốt nghĩa vụ đối với nhà nước trong việc nộp cho Ngân sách Nhà nước và góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Qua số liệu tính toán trên đã thể hiện rõ công ty đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
III. đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty
1. Những kết quả đạt được.
Được sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ của các cơ quan cấp trên, lãnh đạo công ty đã đi sâu đi sát đự báo tình hình đề ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn như nâng cao hiệu quả công tác quản lý trong đó chú trọng đến công tác kỹ thuật, đầu tư thiết bị và đổi mới công nghệ để xuất khẩu các mặt hàng gia dụng chất lượng cao, đề ra các giải pháp thích hợp để tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường. do đó doanh thu năm 2004 tăng hơn năm 2003 với số tuyệt đối là 17.241.442.346 đồng. Chính vì vậy đã góp phần cho công ty tích luỹ và thực hiện đầy đủ đối với ngân sách nhà nước.
Đội ngũ công nhân trong công ty ngày càng được nâng cao về chất lượng theo hướng nâng cao trình độ văn hoá bằng cách cử đi đào tạo tại các trường Đại học kinh tế, Bách khoa, ... .Có thể nói, bên cạnh việc đầu tư trang bị máy móc thiết bị để bắt kịp sản xuất công ty đã chú trọng đế việc đào tạo nguồn nhân lực cho hướng phát triển lâu dài.
2. Những hạn chế còn tồn tại
Như đã biết về công tycổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội là một doanh nghiệp thuộc ngành kim khí sản phẩm làm ra phụ thuộc rất nhièu vào công nghệ máy móc thiết bị. Vì lý do đó đòi hỏi phải đầu tư một số vốn tương đối lớn cho máy móc. do vậy đi tìm nguồn vốn lớn đầu tư cho phát triển lâu dài là một bài toán khó đối với công ty. Bên cạnh vấn đề chính là vốn phải kể đế một số khó khăn sau:
Mặc đù có bề đầy truyền thống sản xuất hàng kim khí tiêu đùng, các sản phẩm của công ty vẫn vấp phải sự cạnh tranh gay gắt không chỉ của các doanh nghiệp trong nước mà còn do hàng ngoại nhập vào nước ta bằng con đường chốn lậu thuế chèn ép. Sản phẩm của công ty tiêu thụ chậm với số lượng nhỏ vì vậy sản xuất bị thu hẹp, Công nhân thiếu việc làm nên đời sống gặp nhiều khó khăn, không thực sự gắn bó với công ty. Nhiều kỹ sư và công nhân bậc cao thuyên chuyển công tác sang các đơn vị khác hay về nghỉ chế độ.
Một số máy móc thiết bị từ thời Pháp đã quá lạc hậu song vân phải đưa vào sản xuất vì chưa có kinh phí để đầu tư ngay thiết bị công nghệ hiện đại. Máy móc trang thiết bị kỹ thuật còn thiếu đồng bộ, chưa theo kịp với trình độcủa các doanh nghiệp sản xuất cùng chủng loại mặt hàng của các nước trong khu vực.
Nhận thức của cám bộ công nhân viên về kinh tế thị trường còn yếu vật liệu xây dựng tác phong công nghiệp lao động có văn hoá chưa được tốt, ý thức giữ gìn vệ sinh công nghiệp, môi trường chưa đáp ứng được nhu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới.
do tốc độ tăng trưởng sản xuất nhanh nên mặt bằng sản xuất của công ty nói chung và các nhà xưởng nói riêng rất chật hẹp là khó khăn không nhỏ trong việc tổ chức khoa học.
Những lợi thế của công ty trên thị trường này:
+ Công ty có bề đày kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh này: Đây là lĩnh vực kinh doanh được xây dựng, hoạt động ngay từ ngày đầu thành lập của công ty, do đó, đây là lĩnh vực kinh doanh quen thuộc của công ty, những quy luật vận động trong thị trường này công ty cũng đã nắm bắt được. Đây cũng là lĩnh vực kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty, doanh thu từ hoạt động này luôn chiếm trên 50% tổng doanh thu.
+ Công ty có đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng nổ và có trình độ chuyên môn cao: Đội ngũ nhân viên của công ty thường xuyên được bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt đội ngũ nhân viên làm công tác giao nhận hàng hóa. Hệ thống quản lý phân cấp của công ty giúp cho việc cung cấp dịch vụ một cách nhanh chóng, thuận lợi, đảm bảo chất lượng dịch vụ được cung cấp có uy tín với khách hàng. Các nhân viên các phòng ban đều tích cực, chủ động trong việc khai thác nguồn hàng và giới thiệu sản phẩm dịch vụ của công ty với các khách hàng mới.
+ Công ty có các mối quan hệ bạn hàng lâu năm: do hoạt động lâu năm trên thị trường này, ngoài các mối quan hệ bạn hàng được thiết lập từ các hợp đồng của công ty, công ty còn được tiếp nhận một lượng lớn khách hàng từ mối quan hệ của Tổng công ty. Đây là những mối quan hệ bạn hàng đặc biệt quan trọng, bởi từ mối quan hệ uy tín của Tổng công ty thì họ sẽ trở thành những bạn hàng trung thành, từ đó tạo thêm các nguồn bạn hàng mới từ mối quan hệ bạn hàng cũ đó. Công ty cũng là bạn hàng lớn của công ty Vận tải đường sắt, công ty luôn ở vị trí thứ nhất, nhì về khối lượng vận chuyển đường sắt trong ngành. Điều này cũng giúp công ty có thêm được lợi thế cạnh tranh về giá, ưu đãi về xếp toa so với các đối thủ cạnh tranh khác trong vận chuyển đường sắt.
+ Công ty cũng có được sự chỉ đạo quan tâm từ Tổng công ty cũng như các cấp, ngành hữu quan liên quan.
3. Nguyên nhân
Nguồn vốn của công ty một phần từ vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn vay, và vốn tự bổ xung. Là một công ty chuyên sản xuất các loại vật liệu vật liệu xây dựng, các thiết bị nên việc cần một lượng vốn lớn để đâu tư cho trang thiết bị là điều tất yếu không thể thiếu được.Vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn tự bổ sung của Công ty tương đối nhỏ chỉ chiếm khoảng 25% tổng số vốn. Phần còn lại Công ty phải huy động vốn thêm chiến 75%. Như vậy ta có thể thấy nguồn hình thành TSCĐ chủ yếu tập trung vào số vốn vay đây cũng chính là một đặc điểm chủ yếu của ngành đòi hỏi phải đầu tư trang thiết bị máy móc với giá trị lớn cho việc sản xuất trong thời gian dài, nên nó không ảnh hưởng lắm đến việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty chủ yếu sản xuất các loại gạch tráng men, gạch ốp lát các nồi xoong INOX, ... . Vì vậy việc giảm chi phí mua nguyên vật liệu là vấn đề rất quan trọng, do đó Công ty đã tính đến việc mua các máy móc thiết bị cũ, sắt phế, các máy móc hỏng không còn sử dụng được đem thanh lý của các cơ sở sản xuất của tư nhân, của các doanh nghiện, sau đó chuyển về chế tạo lại. Các loại men tráng, sơn mạ, sắt cục, sắt tấm chuyên dụng vào việc tạo kiểu đáng mẫu mã, độ bền của sản phẩm được Công ty nhập từ nước ngoài về.
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội là một doanh nghiệp Nhà nước do đó một phần nguồn vốn được Nhà nước cấp, mặc đù Công ty được thành lập trong điều kiện các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt, nhưng Công ty đã có những biện pháp thích hợp trong nền kinh tế mở cửa, tổ chức các phân xưởng sản xuất chỉ thực hiện một công nghệ nhất định như sơn, tráng men mạ, hàn, ... do đó kinh nghiệm cũng như tay nghề của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao.
Hầu hết các sản phẩm được làm hoàn chỉnh của công ty đều phải trải qua nhiều công đoạn nên công ty đã có những biện pháp thích hợp là chọn phương pháp sản xuất song song kết hợp tuần tự nhằm giảm bớt thời gian ngừng nghỉ trong sản xuất.
Về vị trí địa lý công ty có rất nhiều thuận lợi khi đặt địa điểm sản xuất gần Đường 5 do đó việc vận chuyển thuận lợi điều này làm giảm được chi phí vận chuyển hàng cho công ty.
Bên cạnh những thuận lợi công ty cũng không ít những khó khăn do sản phẩm của công ty phụ thuộc rất nhiều vào máy móc thiết bị công ty cần phải tìm kiếm nguồn vốn lớn đầu tư cho phát triển lâu dài là một việc khó đối với công ty.
Chương 3
giải pháp để
nâng Cao hiệu quả kinh doanh Của Công ty
Cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà NộI
I- Định hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh của công ty
Đây là giai đoạn có tính chất quyết định trong tiến trình hội nhập của kinh tế nước ta với khu vực và thế giới, đặc biệt là đang trong thời kỳ hội nhập AFTA. Đứng trước vận hội và thách thức mới. Công ty sẽ triển khai các hướng công tác và mục tiêu chính sau:
Một là, đuy trì việc đầu tư phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ sản xuất để vật liệu xây dựng công ty trở thành đơn vị hàng đầu về sản xuất hàng kim khí tiêu đùng trong cả nước. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân 30%/năm.
Hai là, vật liệu xây dựng trong công ty một trung tâm gia công chế tạo khuôn mẫu, không chỉ đáp ứng yêu cầu của công ty mà còn cho các đơn vị trong và ngoài ngành công nghiệp Hà Nội.
Ba là, thực hiện đột đập tấm lớn phục vụ sản xuất các chi tiết của ô tô sử dụng hệ thống máy đột đập thuỷ lực 400 tấn và 1000 tấn mới được đầu tư.
Bốn là, thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 làm điều kiện cần thiết cho việc hội nhập hàng hoá của công ty với khu vực và trên thế giới.
Năm là, cải tiến nâng cao chất lượng các loại sản phẩm truyền thống, tăng cường tiếp thị sản phẩm giới thiệu ra nước ngoài, đạt mức tăng doanh thu từ hàng xuất khẩu bình quân tối thiểu đạt 30%/năm.
II- Một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần vật liệu xây dựng và vận tải Hà nội
1. Giải pháp về thị trường
- Tăng cường công tác giáo đục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức về chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức về vị trí vai trò và trách nhiệm của người lao động trong thời kỳ p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4511.doc