MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU: 1
CHƯƠNGI: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3
I- Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
1. Khái niệm và nguồn gốc của lợi nhuận: 3
1.1.Các khái niệm về lợi nhuận. 3
1.2. Tìm hiểu nguồn gốc lợi nhuận. 5
2. Vai trò và kết cấu của lợi nhuận trong doanh nghiệp 7
II- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN 13
1. Xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 14
2. Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính 17
3. Xác định lợi nhuận từ hoạt động bất thường (thu nhập đặc biệt) 18
4.Tỷ suất lợi nhuận 20
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 23
1. Nhân tố khách quan 24
1.1. Quan hệ cung cầu hàng hoá, dịch vụ trên thị trường 24
1.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước 24
1.3. Sự biến động của giá trị tiền tệ 25
2. Nhân tố chủ quan 25
2.L. Nhân tố con người 25
2.2. Khả năng về vốn 26
2.3. Việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ 26
2.4. Việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường 27
2.5. Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ LƠI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NGỌC LÂM 31
I . Khái quát về công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm 31
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm 31
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm 33
2.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh .33 2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty 35
II.Thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm 38
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư ngọc lâm 38
2. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty. 39
III. Đánh giá tình hình lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm đã đạt được .46
1. Những hạn chế 47
2. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế: 48
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NGỌC LÂM. 51
I. Phương hướng phát triễn sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm 51
II. Các giải pháp chủ yếu nâng cao lợi nhuận cho công ty cổ phần đầu tư ngọc lâm 52
1. Đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ sản phẩm 54
2. Phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm 55
3. Quảng cáo xúc tiến bán hàng 56
4. Chính sách giá cả 56
5. Về dịch vụ 57
6. Giảm tối đa chi phí nghiệp vụ sản xuất kinh doanh 57
7. Nhạy bén linh hoạt trước những quy định của chính sách nhà nước 57
8. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn. 58
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 58
1. Một số kiến nghị với Nhà nước 58
2. Kiến nghị với các cơ quan ban nghành có liên quan 58
KẾT LUẬN 59
Danh mục tài liệu tham khảo 60
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4565 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thấp, điều đó nói chung sẽ không làm thoả mãn các chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- Tỷ suất doanh lợi tài sản.
Là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để so sánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư viết tắt là roa, được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế (hoặc thu nhập trước thuế cho tổng tài sản).
TNST x 100% TNTT
ROA = = x 100%
TS TS
Doanh lợi tài sản của doanh nghiệp chịu sự chi phối của 2 chỉ tiêu là
+ Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
X 100%
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu
Tổng tài sản
X 100%
(chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản, nó cho biết 1 đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu)
+ Nếu 2 chỉ tiêu này thấp thì chỉ tiêu doanh lợi tài sản của doanh nghiệp cũng thấp. Nếu so với mức trung bình của ngành mà thấp hơn thì chứng tỏ đầu tư không hiệu quả đem lại quá ít lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, được xác định bằng cách chia thu nhập trước thuế hoặc sau thuế cho giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
TNST x 100% TNTT x 100%
= hoặc
Tổng giá thành Tổng giá thành
Hàng hoá đã tiêu thụ hàng hoá đã tiêu thụ
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu, là động lực, là đòn bẩy kinh tế mà các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh đơanh đều muốn hướng tới. Bởi vậy để đạt được cái đích đó thì các nhà đoanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó tiến hành phân tích, đưa ra các biện pháp khắc phục hạn chế các nhân tố tiêu cực, hoặc những nhân tố chủ quan để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận 1à một khái niệm rất phức tạp, nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, các khâu, các mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh ngay từ khâu các nhân tố, các khâu tìm hiểu nhu cầu thị trường đến khi quyết định sản xuất hàng hoá, và tung sản phẩm ra thị trường, cũng như chiến lược hoặc mục tiêu lợi nhuận trong từng giai đoạn cụ thể mà bị các nhân tố khác nhau tác động. Điều đó chứng tỏ lợi nhuận của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và xã hội, thị trường trong và ngoài nước, tình hình kinh tế chính trị của đất nước. ..
Nhưng có thể chia các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận thành hai nhóm chính- Nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
1. Nhân tố khách quan
1.1. Quan hệ cung cầu hàng hoá, dịch vụ trên thị trường
Mục đích kinh doanh là cái mà nhà kinh doanh cần đạt tới. Lãi là cái cuối cùng xuyên suốt quá trình kinh doanh. Nhưng để có lãi nhà kinh doanh đụng chạm tới nhiều đối tượng. Người quyết định sự phát triển hay phá sản của nhà kinh doanh chính là người tiêu dùng hay là thị trường, do quy luật cung cầu của thị trường quyết định. Bởi vì doanh nghiệp thương mại cung cấp hàng hoá ra thị trường là nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng để kiếm lợi. Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hàng hoá bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh doanh đã được đáp ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không còn ham tiêu thụ mặt hàng đó cho dù doanh nghiệp có dùng những biện pháp khuyến khích khách hàng.... Lúc này việc tăng khối lượng hàng bán ra rất khó khăn và cuối cùng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt hàng đang kinh doanh của doanh nghiệp được người tiêu dùng quan tâm và ưa thích, nói cách khác doanh nghiệp chưa đáp ứng hết nhu cầu trên thị trường, lúc này doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra, tăng doanh thu và lợi nhuận. Khi nhắc đến thị trường, ta không thề bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một yếu tố xảy ra giữa các nhà kinh doanh cùng bán một loại hàng hoá, những loại hàng hoá có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó không chl chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường (bàn tay vô hình) mà còn chịu sự chi phối của nhà nước thông qua chính sách vĩ mô. Nền kinh tế thị trường của việt nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của nhà nước, do đó vai trò chủ đạo của nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước khuyến khích định hướng, hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng, bằng các chính sách, luật lệ và công cụ tài chính. Trong đó thuế là công cụ giúp cho nhà nước thực hiện tốt công việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế và các chính sách kinh tế khác của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hoá dịch vụ trên thị trường. .. Vì vậy nó tác động rất lớn đến các mặt hoạt động của đoanh nghiệp và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3. Sự biến động của giá trị tiền tệ
Là nhân tố khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi giá trị đồng tiền trong nước thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với đồng đó sẽ biến động tăng hoặc giảm; và điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt là đoanh nghiệp thương mại có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái tăng thì lợi nhuận của nhà nhập khẩu lại giảm và ngược lại. Mặt khác, khi giá trị đồng tiền thay đổi dẫn đến khả năng phục vụ sản xuất kinh doanh của đồng vốn cũng thay đổi và nếu các nhà quản lý không chú ý tới việc bảo toàn phát triển vốn thì rất có thể đây là hiện tượng lãi giả lỗ thật.
2. Nhân tố chủ quan
Bên cạnh các nhân tố khách quan kể trên, các nhân tố chủ quan ảnh hưởng rất 1ớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp đó là:
2.L. Nhân tố con người
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trọng tâm và có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh hiện nay. Khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau một cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định được mình là yếu tố quyết định tạo ra lợi nhuận. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự nhanh nhạy của người lãnh đạo. Tính linh hoạt, sáng tạo, mạo hiểm trước sự biến động của thị trường cũng như môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh đa đạng phong phú, đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải biết lựa chọn, nắm bắt được cơ hội, đứng trước nguồn vốn có hạn, sao cho có hiệu quả nhất. Bởi vậy yếu tố con người ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với một phương án kinh doanh khả thi và trình độ tổ chức thực hiện phương án một cách linh hoạt, mềm dẻo sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối ưu. Bên cạnh đó, trình độ công nhân viên cũng rất quan trọng quyết định đến sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao thích ứng với yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.
2.2. Khả năng về vốn
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của đoanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào trường vốn, có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp giành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện để mở rộng thị trường từ đó tại đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
2.3. Việc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá là quá trình thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố lao động, vật tư, kỹ thuật. .. Để tạo ra sản phẩm hàng hoá. Quá trình này tiến hành tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng rất 1ớn đến việc tạo ra số lượng sản phẩm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm và chi phí sử dụng các yếu tố để sản xuất ra hàng hoá (giá thành). Vấn đề được đặt ra ở đây là sau khi đã lựa chọn được quy mô sản xuất kinh doanh tối ưu, các doanh nghiệp cần tiếp tục lựa chọn vấn đề kinh tế cơ bản không kém phần quan trọng là sản xuất nó như thế nào để có chi phí đầu vào và chi phí đầu ra là thấp nhất, đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Việc quyết định sản xuất như thế nào đòi hỏi các doanh nghiệp phải lựa chọn các đầu vào: Lao động, vật tư, thiết bị, công nghệ có chất lượng và với giá mua thấp. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất và giảm giá thành từ đó có cơ sở để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vấn đề thứ hai là các doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp thích hợp để kết hợp tối ưu các đầu vào trơng quá trình sản xuất ra sản phẩm. Việc phấn đấu để tìm mọi biện pháp tổ chức tốt quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá là nhân tố đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng sản lượng để tăng lợi của doanh nghiệp. Như vậy nhân tố có liên quan chặt chẽ tới quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ và ảnh hưởng tới lợi nhuận là giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là một trong những nhân tố quan trọng, chủ yếu ảnh hưởng tới lợi nhuận. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất, thu mua liên quan đến hàng tiêu thụ sẽ làm cho lợi nhuận bán hàng tăng lên và ngược lại. Để giảm được chi phí sản xuất của doanh nghiệp (thương mại) đòi hỏi đoanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí, xây dựng các định mức tiêu hao, tổ chức tốt các khâu trong quá trình sản xuất, lựa chọn nguồn hàng thích hợp để tối thiểu hoá các khoản chi phí có liên quan.
2.4. Việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường
Sau khi hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra theo những quyết định tối ưu về sản xuất thì vấn đề tiếp theo của quá trình kinh đoanh là phải tổ chức bán hàng hoá dịch vụ ra thị trường nhằm thu lợi nhuận để tiếp tục quá trình tái sản xuất và mở rộng. Lợi nhuận chỉ có thể thu được sau quá trình tiêu thụ và thu được tiền về. Việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ 1àm cho thu nhập tiêu thụ tăng lên, chi phí lưu thông giảm do đó góp phần làm tăng 1ợi nhuận. Để làm tốt công tác này các doanh nghiệp cần tiến hành tốt các hoạt động về quảng cáo, kinh doanh hàng hoá. Mục đích của việc thực hiện công tác tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trên thị trường là nhằm tăng tổng doanh thu tiêu thụ. Vì doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong khi các điều kiện khác không thay đổi, doanh thu tiêu thụ có quan hệ tỷ lệ với lợi nhuận- Doanh thu tăng lợi nhuận tăng và ngược lại. Sự biến động của doanh thu lại chịu tác động của các nhân tố sau:
* Khối lượng tiêu thụ
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, sự tăng giảm của sản lượng tiêu thụ có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận: Sản lượng tăng thì lợi nhuận tăng và ngược lại. Nhân tố này được coi là nhân tố chủ quan phản ánh trình độ tổ chức, quản lý, bảo quản và các chính sách tiêu thụ hàng hoá. Tăng sản lượng tiêu thụ phản ánh kết quả tích cực của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
* Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro trong kinh doanh, các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại mặt hàng khác nhau, tuy nhiên tốc độ tiêu thụ, mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng các loại hàng hoá khác nhau là khác nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Một cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý với chủng loại và tỷ trọng của mỗi loại hàng hoá phù hợp sẽ tránh được tình trạng ứ đọng hàng hoá khi lượng hàng hoá dự trữ quá lớn so với mức cầu của thị trường hoặc có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh đoanh khi nhu cầu của thị trường lớn nhưng doanh nghiệp 1ại dự trữ quá ít.
* Giá bán sản phẩm
Là nhân tố có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, khi giá bán tăng thì doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận tăng và ngược lại. Vậy để có thể tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chính sách giá cả hợp lý, thích hợp với từng loại mặt hàng, từng thời điểm sao cho vừa bù đắp được chi phí vừa thu được lãi.
* Các khoản giảm trừ
Giảm giá bán hàng có thể là biện pháp khuyến khích người mua (bớt giá hồi khấu) cũng có thể là do yếu kém của doanh nghiệp (giảm giá thực sự). Tuy nhiên do giảm giá hàng bán làm giảm lợi nhuận nên ngay cả khi bớt giá cũng phải liên hệ với lợi nhuận, sao cho lợi nhuận tăng về tổng số. Nghĩa là trong trường hợp khuyến khích người mua doanh nghiệp xác định mức giảm giá cần căn cứ vào các chi phí liên quan tới việc bán hàng như vận chuyển, bảo quản, thuê kho thuê bãi. .. Vì vậy doanh nghiệp phải tính toán sao cho các khoản giảm trừ chỉ giới hạn trong phần chi phí tiết kiệm được do tiêu thụ được nhiều hàng hoá. Trong trường hợp giảm giá thực sự do yếu kém của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp khắc phục.
* Doanh thu hàng bị trả lại
Phản ánh doanh thu của số hàng tiêu thụ bị trả lại trong kỳ. Hàng bị trả lại thường là hàng kém phẩm chất không đảm bảo chất lượng, hoặc hàng giao không đúng chủng loại, thời gian hay giao thừa. Nhân tố này phản ánh những yếu kém của doanh nghiệp trong việc quản lý chất lượng cũng như tổ chức tiêu thụ.
2.5. Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh là rất quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý bao gồm các khâu cơ bản như: Định hướng chiến 1ược phát triển doanh nghiệp, xây dựng chiến lược kinh doanh, xây dựng phương án kinh doanh, tổ chức các hoạt động kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hơạt động kinh doanh. Các khâu của quá trình quản lý hoạt động kinh doanh làm tốt sẽ làm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm, nhờ giảm được chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Đó là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ hàng hoá và quản lý doanh nghiệp. Các chi phí này phát sinh sẽ làm giảm lợi nhuận và ngược lại. Đây là các khoản chi phí có ảnh hưởng tương đối đến lợi nhuận của doanh nghiệp (đặc biệt là đoanh nghiệp thương mại), nhưng chi phí bán hàng tăng do quy mô tăng thì không phải là không tốt. Vì vậy vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp giảm hai loại chi phí này, bằng việc giám sát, kiểm tra, quản lý chặt chẽ, xây dựng các khoản mục chi phí cho phù hợp, có như vậy mới góp phần tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Mỗi một nhân tố có một mức độ ảnh hưởng khác nhau tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp, chúng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mỗi một nhân tố đều chứa đựng các mặt kinh tế, xã hội, tổ chức kỹ thuật. Việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của chúng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với hiệu quả tối ưu nhất.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ LƠI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NGỌC LÂM
I . Khái quát về công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm
Tên công ty giao dịch trong nước là: Công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm
Tên giao dịch quốc tế: Ngoc Lam investment joint stock company
Tên viết tắt: NgocLam j.S.C
Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt tại : số 142 Nguyễn Ngọc Nại - Khương mai - Thanh xuân - Hà nội
Điện thoại: (04) 5659309
Fax: (04) 5659309
GCNDKKD: 0503000148 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố hà nội cấp ngày 25/1/1998.
Vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ đồng, được góp bởi 8 cổ đông.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng đầu tư và phát triển hà nội và ngân hàng công thương khu vực thanh xuân.
Công ty có nhiệm vụ : Xây dựng nhà ở, nhận thầu thi công xây dựng nhà ở và các tiểu khu nhà ở hoàn chỉnh, chủ yếu bằng phương pháp lắp ghép tấm lớn. Trong thời gian từ năm 1998-2000, công ty tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh, đưa vào bàn giao sử dụng các tiểu khu nhà ở lắp ghép 2 tầng và bắt đầu tiếp thu công nghệ thi công xây dựng nhà lắp ghép cao tầng bằng phương pháp đúc lắp bê tông tấm lớn. Trong giai đoạn đầu mới thành lập do còn nhiều hạn chế về vốn, về thiết bị, công nghệ nên sản lượng đạt được không cao.
Ngành nghề kinh doanh chính: Buôn bán và sản xuất các sản phẩm xi măng, thép xây dựng, thép công nghiệp và thép không gỉ, sơn dân dụng và công nghiệp, buôn bán máy thi công xây dựng, cung cấp các dịch vụ tư vấn thiết kế và thi công các công trình xây dựng, cung cấp dịch vụ vận chuyển vận tải, vật tư hàng hóa, cung cấp và lắp đặt các công trình truyền tải điện năng và thiết bị điện, buôn bán máy tính, thiết bị văn phòng, thiết bị giáo dục, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm phần mềm máy tính, thi công các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, gia công, lắp đặt các cấu kiện về thép, sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm nông lâm thủy sản, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc.
Sau gần 10 năm thành lập từ một công ty non trẻ đến nay công ty không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình tìm tòi cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm đạt được kết quả cao. Cùng với sự trưởng thành và phát triển của mình công ty từng bước chuyển mình cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế công ty luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ đó đề ra các chính sách, chiến lược để đạt được lợi nhuận lớn nhất.
Sau 4 năm hoạt động công ty đầu tư lớn vào trang thiết bị hiện đại, bộ máy của công ty được dần dần bổ sung củng cố, đến nay công ty có một bộ máy lãnh đạo khá hoàn chỉnh có trình độ đại học với kinh nghiệm quản lý tốt. Từ năm 2002 công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quản lý, thi công, đã xây dựng được nhiều loại nhà mới lắp với tốc độ thi công nhanh và khối lượng lớn.
Công ty đã khai thác tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị, lao động, mạnh dạn vay vốn ngân hàng, tăng cường liên doanh, lliên kết, mở rộng, đa dạng hoá với các sản phẩm xây dựng và ngày càng kí được những hợp đồng lớn với khách hàng về công trình xây dựng, mua bán máy thi công ….
Qua gần 10 năm hoạt động, công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, đạt tỷ lệ 107% - 151% góp phần đáng kể vào chương trình phát triển quỹ nhà ở xây mới của thành phố, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
Với tinh thần đoàn kết, quyết tâm vượt khó, phát huy truyền thống và nội lực cả về vật chất và tinh thần, công ty đặt ra mục tiêu tiếp mở rộng thị trường, qui mô sản xuất
Trong quá trình phát triển, công ty luôn tìm nguồn hàng phù hợp để thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng đáp ứng nhu cầu của xã hội đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động tăng nguồn thu ngân sách nhà nước. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt cũng như bao doanh nghiệp tư nhân khác, công ty chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ các thành phần kinh tế khác nên cũng gặp rất nhiều khó khăn. Với sự quyết tâm vươn lên để tự khẳng định mình cùng với sự nỗ lực của của ban giám đốc và đội ngũ nhân viên còn trẻ năng động, công ty đã thu được những kết quả đáng kể, các chỉ tiêu tổng doanh thu lương bình quân của nhân viên tăng lên rất nhiều
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cũng giống như các doanh nghiệp xây lắp khác công ty cổ phần đầu tư Ngọc Lâm hoạt động với mục đích thông qua hoạt động xây lắp các công trình dân dụng, công trình giao thông, kinh doanh nhà và các loại sơn dân dụng và công nghiệp, đầu tư liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để phát triển sản xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm hàng hoá nhằm thu được nhiều lợi nhuận đồng thời đáp ứng được nhu cầu xây dựng, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Do đó nhiệm vụ của công ty là :
* Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh , xây lắp theo ngành nghề đã đăng ký
* Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng của công trình phù hợp với thị hiếu của khách hàng, sử dụng các thiết bị máy móc để thi công đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng mỹ thuật các công trình nhật thầu đạt hiệu quả kinh tế;
* Chấp hành luật pháp của nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng vốn, vật tư, tài sản, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
* Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo đúng pháp luật chính sách của nhà nước và sự phân cấp quản lý, thực hiện vệ sinh môi trường;
Là một công ty đầu tư và xây lắp hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, trong cùng một thời gian công ty thường phải triển khai thực hiện nhiều hoạt động khác nhau và hoạt động xây lắp đóng vai trò chủ yếu, tác động lớn đến đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ công ty. Để có thể thực hiện nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau trên các địa điểm xây dựng khác nhau với một năng lực sản xuất nhất định hiện có, công ty đã tổ chức lực lượng lao động thành 4 phòng nghiệp vụ, 4 xí nghiệp và đội trực thuộc công ty, trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng.
Bên cạnh đó, do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn và kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài và để thuận tiện cho việc quản lý chịu trách nhiệm công ty đã tổ chức sản xuất theo phương thức khoán gọn các công trình hay hạng mục công trình cho các xí nghiệp trong công ty. Ngoài ra công ty còn kinh doanh, buôn bán và sản xuất các sản phẩm xi măng, thép xây dựng, thép công nghiệp và thép không gỉ, sơn dân dụng và công nghiệp, buôn bán máy thi công xây dựng, cung cấp các dịch vụ tư vấn thiết kế và thi công các công trình xây dựng, cung cấp dịch vụ vận chuyển vận tải, vật tư hàng hóa, cung cấp và lắp đặt các công trình truyền tải điện năng và thiết bị điện, buôn bán máy tính, thiết bị văn phòng, thiết bị giáo dục, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm phần mềm máy tính, thi công các công trình xây dựng dân dụng công nghiệp, gia công, lắp đặt các cấu kiện về thép, sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm nông lâm thủy sản, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc.
Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty
Để các quá trình thi công xây lắp có thể tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt được hiệu quả mong muốn đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải có một bộ máy quản lý đủ năng lực điều hành sản xuất kinh doanh và phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo theo một hệ thống chặt chẽ , đơn vị cấp dưới phải chịu sự quản lý , giám sát của đơn vị cấp trên trực tiếp và đồng thời cấp cao nhất phải quản lý toàn diện toàn bộ bộ máy.
Đáp ứng yêu cầu trên bộ máy quản lý của công ty được tố chức theo quan hệ trực tuyến trên 2 cấp độ: Cấp công ty và cấp xí nghiệp.
Cấp công ty bao gồm : Hội đồng quản trị,giám đốc điều hành, các phòng ban nghiệp vụ.
Cấp xí nghiệp (đội, tổ) bao gồm: Khối xây lắp
Chức năng nhiệm vụ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận được thể hiện như sau:
* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty và có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới lợi ích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
Hội đồng quản trị bao gồm:
- Chủ tịch hội đồng quản trị
- Các uỷ viên hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát
* Giám đốc điều hành: Là người có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về công ăn việc làm về đời sống vật chất và tinh thần cũng như mọi quyền lợi khác của cán bộ công nhân viên chức và chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước HĐQT.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, chương trình hoạt động các phương án bảo vệ và khai thác mọi tiềm năng của công ty.
Điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao.
Tổ chức việc xây dựng các định mức kinh tế, đơn giá thường phù hợp với quy định chung của ngành hoặc của nhà nước. Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các định mức đơn giá này trong công ty.
- Là người tổ chức, quyết đinh tổ chức quản lý, kết cấu nhân sự trong công ty
* phó giám đốc công ty: Có 2 phó giám đốc giúp việc giám đốc công ty điều hành doanh nghiệp theo phân công và uỷ quyền của giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc công ty phân công và uỷ quyền.
*Ban kiểm soát: Kiểm soát các bộ phận chức năng.
Các phòng ban chức năng:
Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu, quản lý nghiệp vụ, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn và chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực công tác của mình trên phạm vi toàn công ty.
+ Phòng kinh doanh: Có n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3029.doc